Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của TP vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.56 KB, 108 trang )

i
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...................................................
7. Kết cấu của luận văn................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP...................................................................................8
1.1. Đất nông nghiệp và quản lý nhà nước về đất nông nghiệp...............
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đất nông nghiệp...........................................8
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp......13
1.2. Sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp........................................
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp..................19
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp..........................23
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.............................27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
40
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về tăng cường quản lý
nhà nước đối với đất nông nghiệp và bài học cho thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An..............................................................................


ii


1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về tăng cường quản lý nhà
nước đối với đất nông nghiệp.............................................................................46
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An về
tăng cường quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp......................................51
Tiểu kết chương 1.......................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN.................................................53
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An..............................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................53
2.1.2. Tình hình kinh tế -xã hội.................................................................55
2.2. Tình hình đất nông nghiệp và quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An........................................
2.2.1. Tình hình đất nông nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An......61
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An..............................................................................................65
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An....................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................82
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................83
Tiểu kết chương 2......................................................................................
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH, TỈNH
NGHỆ AN...........................................................................................................88
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An........................................
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An....................................................



iii
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đất nông nghiệp.......................................92
3.2.2. Tăng cường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp

94

3.2.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.....................96
3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc quản lý và sử
dụng đất nông nghiệp..........................................................................................97
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức pháp
luật về đất nông nghiệp trong cán bộ và nhân dân.............................................97
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An..............................
Tiểu kết chương 3.......................................................................................
KẾT LUẬN.........................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................102


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT

CHXHCNVN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH - HĐH


:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

:

Giấy chứng nhận

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HTTT

:

Hệ thống thông tin

HTĐC


:

Hệ thống địa chính

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KTXH

:

Kinh tế xã hội

QLĐĐ

:

Quản lý đất đai

TNMT


:

Tài nguyên môi trường

UBND

:

Ủy ban nhân dân


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vinh...................................56
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của thành phố Vinh từ 2012 - 2015 59
Bảng 2.3. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2014...................61
Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp thời kỳ 2008-2014..................62
Bảng 2.5. Số lượng, diện tích các bản đồ địa chính của thành phố Vinh tính
đến ngày 01 tháng 12 năm 2010........................................................................67
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả cấp giấy sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
.............................................................................................................................72
Bảng 2.7. Quỹ đất nông nghiệp Thành phố Vinh năm 2014...........................73
Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật
về đất nông nghiệp của Thành phố Vinh giai đoạn 2009- 2013......................78
Bảng 2.9. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất nông
nghiệp tại thành phố Vinh năm 2005 - 2013....................................................81


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nông nghiệp là một tài sản vô cùng quan trọng đối với tất cả các quốc
gia trên thế giới, là điều kiện sinh sống, tồn tại và phát triển của loài người và tất
cả các loại sinh vật khác. Đất nông nghiệp là điều kiện cho mọi hoạt động sống.
Đất nông nghiệp là một tài sản đặc biệt, không thể di dời cũng không thể mất đi.
Tuy nhiên, đất nông nghiệp là có hạn, nếu sử dụng không đúng cách đất có thể
bị suy thoái hoặc không thể sử dụng gây ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của đời
sống kinh tế xã hội và các thế hệ trong tương lai. Chính vì vậy, quản lý việc sử
dụng đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới, công tác này đòi hỏi phối hợp nhiều các hoạt động khác nhau với
mục đích duy trì quá trình sử dụng đất đúng kế hoạch, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế, tạo cơ sở phát triển các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Đất nông nghiệp là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng an
ninh (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013). Nguồn tài nguyên đất ngày càng trở
nên quý hiếm do nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, đất nông nghiệp bị suy
thoái hoặc hủy hoại ngày càng nghiêm trọng bởi nhiều nguyên nhân tự nhiên
hoặc dưới tác động của con người. Chính vì vậy, việc quản lý, sử dụng, bảo vệ
và phát triển tài nguyên đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là mục
tiêu quan trọng của các quốc gia. Và đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp
nên việc quản lý đất nông nghiệp hết sức quan trọng.
Việt Nam là một nước đang phát triển, tốc độ gia tăng dân số nhanh kéo
theo tốc độ thành phố hóa diễn ra nhanh và phức tạp. Quỹ đất của nước ta tương
đối hẹp trong khi đó dân số là đông đúc, tất cả các quá trình phát triển của con
người đều gắn liền với hoạt động sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, Nhà nước


2
cần có có các chính sách quản lý việc sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và mang

lại hiệu quả, phát triển nền kinh tế quốc dân.
Thành phố Vinh với vị trí đầu mối của tỉnh Nghệ An nói riêng và là một
trong những trung tâm kinh tế của miền Trung, dân cư tập trung đông, tốc độ
thành phố hóa tại thành phố đang diễn ra nhanh chóng, việc quản lý quá trình
phân bố và sử dụng đất cần được quan tâm sâu sắc đặc biệt cần lưu ý đến quỹ
đất nông nghiệp. Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã đạt được một số thành tựu nhất
định, song bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, chẳng hạn như việc quy
hoạch, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, không đúng kế hoạch,… Chính
vì vậy, công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của thành phố Vinh cần
được tăng cường, tích cực, khẩn trương, có sự phối hợp của nhiều ban ngành
chức năng và sự giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các cấp chính quyền.
Để có cái nhìn nhận khách quan và sâu sắc về thực trạng quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp của thành phố Vinh, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tuy không còn mới nhưng
vẫn còn là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng hiện nay. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài dưới dạng luận án, luận văn, các bài báo, sách,
tạp chí nghiên cứu về vấn đề này.Trong đó, những công trình tiêu biểu liên quan
đến đề tài có thể kể đến là:
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã nêu lên một số
vấn đề lý luận về quản lí nhà nước đối với đất nông nghiệp và bộ máy quản lí
nhà nước về đất nông nghiệp. Tác giả đã làm rõ cơ sở pháp lý về hoạt động quản


3

lí đất nông nghiệp, như: một số quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; một số quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm
kê đất nông nghiệp ,quản lí giám sát việc thực hiện quyền của người sử dụng
đất; thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất nông
nghiệp; giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp.
Đào Đức Mẫn (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình sử dụng
đất nông nghiệp bền vững phục vụ quy hoạch sử dụng đất, Bộ Tài nguyên và
môi trường. Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình sử dụng
đất nông nghiệp bền vững phục vụ quy hoạch sử dụng đất ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất định hướng quy hoạch
cho một số kiểu sử dụng đất thuộc các mô hình sử dụng phổ biến trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ đến năm 2020 theo hướng phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường, mở rộng diện tích các cây trồng có thế mạnh của huyện với 3 mô hình:
mô hình sử dụng đất chuyên lúa, mô hình sử dụng lúa - màu và mô hình sử dụng
đất chuyên màu.
Nguyễn Mai Thơm (2015), Nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất nông
nghiệp của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Đề tài lấy trọng tâm là cây lúa, một trong năm cây trồng chính được tỉnh Bắc
Giang quy hoạch để phát triển theo hướng hàng hóa. Điều tra, đánh giá thực
trạng sản xuất lúa, lựa chọn điểm thử nghiệm và xây dựng mô hình trình diễn tại
huyện Việt Yên và lựa chọn được 5 giống lúa mới được được Bộ Nông nghiệp
& PTNT công nhận chính thức, có năng suất trên 60 tạ/ha, chất lượng gạo
thươm ngon, thời gian sinh trưởng phù hợp với vụ Xuân, vụ Mùa, có khả năng
chống chịu sâu, bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận lá giống lúa RVT, QR1,
VS1, ĐS1, HDT8.
Lê Thị Thu (2015), Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất nông
nghiệp phục vụ quản lý đất nông nghiệp huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá các hệ thống sử dụng đất nông



4
nghiệp chủ yếu cho quy hoạch sử dụng đất trong nông nghiệp huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội. Qua việc đánh giá hiệu quả sử đụng đất của các hệ thống
sử dụng đất nông nghiệp đã đưa ra định hướng quy hoạch trong tương lai đồng
thời điều chỉnh lại một số quy hoạch chưa hợp lý đang xảy ra tại khu vực trong
nhóm đất sản xuất nông nghiệp: không nên giảm diện tích đất trồng cây lâu năm
và đất nuôi trồng thủy sản do đây là các hệ thống sử dụng đất đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Việc nghiên cứu hệ thống sử dụng đât nông nghiệp và xác lập các
mô hình kinh tế sinh thái đã tập trung giải quyết mục tiêu sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả, khai thác thế mạnh, tiềm năng của vùng, đáp ứng được nhu
cầu về đất nông nghiệp, nhân lực và phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và
đáp ứng phát triển nông thôn mới nói chung theo hướng bền vững giúp bảo vệ,
cải tạo bồi dưỡng tài nguyên đất nông nghiệp, tạo cảnh quan môi trường đồng
thời đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Trần Thị Hồng Nhung (2016), Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Huyện Ba Vì nằm
phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên là 42.402,69
ha, quỹ đất nông nghiệp khá lớn với 29.176.56 ha. Địa hình của huyện chia
thành ba tiểu vùng đó là: vùng núi thuộc khu vực núi Ba Vì, vùng trung du đồi
gò và vùng đồng bằng phù sa. Xuất phát từ một huyện có tiềm năng về nông
nghiệp sinh thái, du lịch, trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của huyện là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp phát triển vùng sinh thái, du lịch, từng bước
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ba
Vì có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp, tuy nhiên hiện nay chưa sử dụng
đúng tiềm năng và khai thác có hiệu quả đối với đất đai. Ngoài ra, hệ thống hồ
sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất của huyện cũ nát,
không có đủ phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, biến động nhiều, giá trị pháp
lý không cao. Các thửa đất còn quá manh mún, nhỏ lẻ, phân tán khó thực hiện
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khó thực hiện cơ giới hóa vào sản xuất; diện



5
tích cấp Giấy chứng nhận của các hộ gia đình dựa trên số liệu đo đạc thủ công
và giao cho các hộ dân tự kê khai diện tích để cấp Giấy chứng nhận, do đó diện
tích sử dụng thực tế của các thửa đất nông nghiệp chưa chính xác. Những yếu
kém, tồn tại trên đã làm cho hiệu quả sử dụng đất không cao, ảnh hưởng rất lớn
đến công tác quản lý, sử dụng đất đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất,
công tác thống kê - kiểm kê đất đai, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng đối với đất nông nghiệp.
Nhìn chung, các công trình trên tiếp cận ở các góc độ khác nhau về quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp nói chung, đất nông nghiệp nói riêng. Đề tài tôi
lựa chọn xác định được sự cần thiết và yêu cầu của quản lý đất nông nông
nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển hệ thống QLĐĐ trong giai đoạn
CNH-HĐH đất nước và góp phần vào mục tiêu xây dựng nền công nghiệp hóa
hiện đại hóa của nước ta. Xác định được những tồn tại của quản lý đất nông
nghiêp thành phố Vinh. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần tăng cường năng
lực QLĐĐ của thành phố Vinh. Đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu địa chính hiện
đại góp phần vào việc sử dụng thống nhất, đa mục tiêu và chia sẻ hiệu quả cơ sở
dữ liệu địa chính với các ngành và người sử dụng đất. Sau khi nghiên cứu thử
nghiệm có thể áp dụng mô hình cơ sở dữ liệu địa chính hiện đại trong QLĐĐ ở
các địa phương khác. Việc thống nhất, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu địa chính
hiện đại giữa các ngành, các cấp và người sử dụng đất sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế và xã hội của công tác quản lý đất nông nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ 2010-2014.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An có hiệu quả hơn.



6
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Cụ
thể hệ thống địa chính bao gồm: hồ sơ địa chính (bản đồ địa chính, các loại sổ
sách và tài liệu liên quan), định giá đất và HTTT đất nông nghiệp. Hệ thống
chính sách liên quan đến việc xây dựng, hoàn thiện HTĐC. Người sử dụng đất,
cán bộ quản lý trong ngành QLĐĐ và các ngành khác có liên quan. Các phần
mềm được ứng dụng trong quản lý đất nông nghiệp .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010-2014 định hướng tăng cường quản lý
đất nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp nông nghiệp của thành phố Vinh.
Đề tài không tập trung phân tích đến các yếu tố tác động đến sự phát triển
nông nghiệp mà chủ yếu phân tích đánh giá hoạt động quản lí nhà nước đối với
đất nông nghiệp và từ đó đưa ra kiến nghị và những giải pháp đổi mới hoạt động
quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thu thập và

tổng hợp số liệu: tổng hợp từ những tài liệu thứ cấp do phòng quản lý thành phố
thành phố Vinh cung cấp.


7
Phương pháp so sánh: so sánh tình hình thực hiện công tác quản lí đất
nông nghiệp qua các năm.
Phương pháp phân tích, đánh giá, kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ
những vấn đề nghiên cứu;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn không chỉ là tài liệu tham khảo bổ ích
cho các ngành, các cấp, các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc sử dụng thống nhất, đa mục tiêu
và chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ liệu địa chính với các ngành và người sử dụng đất,
từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả KT- XH địa phương.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu,kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.



8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Đất nông nghiệp và quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
nông nghiệp để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư
liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trước khi đi sâu tìm hiểu về đất nông nghiệp chúng ta tìm hiểu qua về sự
hình thành của đất nông nghiệp trên bề mặt trái đất nói chung. Đất nông nghiệp
được hình thành thông qua quá trình lịch sử lâu dài nhờ vào sự phong hoá đá mẹ
dưới sự tác động của không khí, gió, nước, sinh vật..Sản phẩm của quá trình
phong hoá đá đó là các chất vô cơ Như: N,C,S,Mg…Theo thời gian sản phẩm của
quá trình phong hoá đó tích tụ thêm các chất hữu cơ từ xác của động vật, thực vật
bị chết, phân, chất thải của động, thực vật (đây chính là một phần nguồn dinh
dưỡng quan trọng sẽ cung cấp cho thực vật sau này)… và hình thành nên đất.
Đất nông nghiệp được hình thành trên bề mặt trái đất do đó đất nông
nghiệp là một khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí
hậu, lớp đất phủ bề mặt,…); và theo chiều ngang (là sự kết hợp của thổ nhưỡng,
địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật…). Quỹ đất nông nghiệp của mỗi vùng, địa
phương luôn bị giới hạn bởi địa giới hành chính của vùng, địa phương đó. Quỹ
đất nông nghiệp của một đất nước bị giới hạn bởi biên giới, địa giới lãnh thổ
quốc gia, Và tổng quỹ đất của tòan thế giới bị giới hạn bởi bề mặt trái đất, Chính



9
vì thế không ai có thể nói rằng đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên vô tận,
không có giới hạn mà ngược lại đai có giới hạn.
Con người nguyên thuỷ bắt đầu có những nhận thức mới, những nhu cầu
và sự thay đổi mới trong xã hội. Lúc này, chỉ dựa hoàn toàn vào thiên nhiên
không có sự canh tác thôi không thể đáp ứng đựơc nhu cầu ngày một cao được
nữa. Từ đó con ngươì đã biết dựa vào đất nông nghiệp để chăn nuôi,cày cấy,
trồng trọt và từ đây cuộc sống con người bước sang một thời kỳ mới, thời kỳ mà
con người biết tự canh tác tạo ra của cải vật chất cho bản thân, hạn chế ảnh
hưởng của thiên nhiên đến đời sống. Sản phẩm mà con người tạo ra ngày càng
đa dạng, đầy đủ hơn, Biết khai thác sức mạnh của đât nông nghiệp đời sống con
người ngày càng tăng lên nhanh chóng, kéo theo nó là sự phát triển của xã hội,
nền kinh tế và nhận thức.
Cho đến ngày nay, khi con người đã thoát khỏi đời sống mông muội nhưng
cuộc sống con người không thể tách rời khỏi đất nông nghiệp. Dọc theo quá trình
phát triển ta có thể thấy mục đích đầu tiên của con người đối với đất nông nghiệp là
sản xuất nông nghiệp; và bây giờ có rất nhiều ngành sản xuất mới ra đời, sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp
nặng…Con người vẫn không rời bỏ được nền sản xuất nông nghiệp đã tồn tại từ rất
lâu đời cho đến nay. Như vậy, một nguồn đất trong tổng quỹ đất của loài người là
phục vụ cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng…Vậy quỹ đất đó được gọi
là gì? Đất nông nghiệp được định nghĩa ra sao?
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
như: Trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản…,hoặc sử dụng để
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. [5]
Đất nông nghiệp khi được sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được
gọi là ruộng đất. Con người tác động vào đất nông nghiệp tạo ra của cải, vật chất
cho đời sống. Đất nông nghiệp - ruộng đất là đối tượng lao động đồng thời là tư
liệu lao động của con người. Lúc đầu, con người canh tác chỉ để đáp ứng nhu



10
cầu của bản thân, gia đình nền kinh tế “tự cung tự cấp”. Xã hội phát triển quá
trình chuyên môn hoá xảy ra, nông phẩm không đơn chỉ để phục vụ cho bản
thân người sản xuất nữa. Nông phẩm là một mặt hàng quan trọng trên thị trường,
mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người sử dụng đất và cho toàn xã hội. Vì vậy,
đất nông nghiệp sử dụng vào sản xuất nông nghiệp - ruộng đất chiếm vị thế đáng
kể đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội loài người. [18]
Như vậy, đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
Đất nông nghiệp, gồm Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất
trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng
phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất
nông nghiệp khác. [6]
1.1.1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một bộ phận của tổng quỹ đất, Nó có đặc điểm chung
của đất nông nghiệp đồng thời có những đặc điểm riêng của nó.
* Đất nông nghiệp không thể sản sinh và có khả năng tái tạo
Như chúng ta đã biết về quá trình hình thành đất nông nghiệp là quá trình
của tự nhiên, đó là một quá trình dài, diễn ra liên tục dưới sự tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, không thể ngày một ngày hai mà có khi là cả hàng ngàn hàng
vạn năm mới hình thành nên được đất nông nghiệp trên bề mặt trái đất. Đất
nông nghiệp không thể di chuyển vị trí, nó luôn luôn cố định đồng thời đất nông
nghiệp được hình thành với một số lượng hạn chế trên toàn cầu và phạm vi từng
quốc gia. Tính cố định không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất
nông nghiệp đồng thời cũng quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian
(theo cả chiều rộng và chiều sâu) gắn liền với môi trường mà đất nông nghiệp
phải chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,đá mẹ, các hệ sinh thái, khí hậu, chế

độ mưa nắng…). Con người không thể tạo ra đất nông nghiệp (đất nông


11
nghiệp), quá trình hình thành nên đất nông nghiệp là một quá trình tự nhiên qua
thời một khoảng thời gian dài. Chính vì vậy mà ta có thể nói đất nông nghiệp
(đất nông nghiệp) không thể tái sinh.
Tuy nhiên, con người chủ thể hoạt động của nền kinh tế xã hội, tác động
vào đất nông nghiệp (đất nông nghiệp) theo hai hướng khác nhau: có thể đó là
tác động theo chiều hướng tích cực, có thể đó là tác động theo chiều hướng tiêu
cực. Quá trình tác động theo chiều hướng tích cực sẽ góp phần rất lớn vào cải
tạo và nâng cao chất lượng đất (đất nông nghiệp) khắc phục được hiện tượng
hoang hoá, khôi phục độ phì nhiêu của đất nông nghiệp, tạo ra một diện tích đất
nông nghiệp mới cho sản xuất. Như vậy nếu biết cách gìn giữ và sử dụng thì đất
nông nghiệp vẫn có thể tái tạo lại, thực tế cũng đã chứng minh điều đó.
Qua đây, có thể kết luận đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp
nói riêng có tính hai mặt: không thể tái sinh nhưng có khả năng tái tạo, Tính hai
mặt này rất quan trọng trong quá trình sử dụng đất, Một mặt, con người sử dụng
đất nông nghiệp phải hết sức tiết kiệm, xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận khi phân bố,
sử dụng, chuyển mục đích sử dụng các loại đất. Một mặt, phải luôn chú ý ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi sức sản xuất và tái tạo
đất nông nghiệp, phục hồi đất hoang hoá đưa vào sử dụng….Trong quá trình sử
dụng con người phải luôn biết cách khai thác đât đai (đất nông nghiệp), không
vắt kiệt khả năng sản xuất của đất nông nghiệp (đất nông nghiệp).
* Tính sở hữu và sử dụng
Người sở hữu đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp, là người chủ sở hữu duy nhất đất nông nghiệp được nhà nước
công nhận về mặt pháp lý, nhà nước luôn bảo vệ các quyền lợi hợp pháp cho
người sở hữu đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Người sở
hữu đất nông nghiệp có quyền sử dụng, khai thác, mua bán, ứng dụng khoa học

vào sản xuất phù hợp với chính sách và quy định của pháp luật nhà đặt ra…


12
Ở nước ta ngay sau ngày đất nước được giải phóng năm 1945 đất nước
bước đầu tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, và cho tới nay pháp luật nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
Đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước làm đại diện chủ sở
hữu, Nhà nứơc thể hiện vai trò của mình thông qua việc :
- Quyết định mục đích sử dụng đất
- Quy định hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Định giá đất
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi có từ đất nông nghiệp
thu được bằng các chính sách tài chính về đất nông nghiệp như : chính sách thuế
sử dụng đất nông nghiệp, chính sách quy định về tiền thuê đất nông nghiệp, thuế
thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp… Là người đại diện chủ sở
hữu đất nông nghiệp trên phạm vị cả nứơc nhưng nhà nước không phải là ngừời
trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp. Nhà nước trao quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp thông qua hình
thức : giao đất, cho thuê đất…Người sử dụng trực tiếp đất nông nghiệp, được
nhà nước ban một số quyền đối với đất nông nghiệp như : sử dụng, chiếm hữu,
định đoạt nhưng các quyền mà nhà nước ban cho các các nhân, tổ chức sử dụng
đất nông nghiệp chỉ là các quyền hạn chế, không phải là quyền tuyệt đối hoàn
toàn, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất không có quyền định đoạt,
chiếm hữu, sử dụng tối cao, những quyền này là của nhà nước. Chế độ sở hữu
toàn dân về đất nông nghiệp đã tạo ra nhiều thuận lợi cho công tác quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp nói chung và quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nói
riêng, Nhà nước có thể thu hồi, điều chỉnh, giao đất, quyết định mục đích sử
dụng của đất nông nghiệp sao cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Khi

cần thu hồi, lấy lại đất nông nghiệp nhà nước có thể bồi thường cho cá nhân, tổ
chức sử dụng đất tiền bồi thường thiệt hại, nếu người sử dụng đất không chấp


13
nhận với mức đền bù, hay vì lý do khác thì nhà nước có quyền cưỡng chế đối
với trường hợp đó.
* Đất nông nghiệp có tính đa dạng và phong phú
Trên bề mặt trái đất đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
được hình thành nhờ vào quá trình phong hoá đá mẹ, đá mẹ là nguồn gốc sinh ra
đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp được tạo ra mang những tính chất khác nhau phụ
thuộc nhiều vào lớp đá mẹ tạo ra lớp đất nông nghiệp đó. Chính vì vậy mà chúng ta
có những loại đất nông nghiệp khác nhau như: đất phù sa, đất đỏ bazan, đất sét thịt,
đất cát…Thiên nhiên tạo ra rất nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau có tính chất
và đặc điểm khác nhau đặc trưng riêng của mỗi loại.
Thậm chí trong một loại đất nông nghiệp đó không phải ở đâu loại đất đó
cũng giống nhau, có nơi đất đó tốt hơn, có nơi lại xấu hơn, thành phần cơ giới,
độ phì nhiêu của chúng là khác nhau. Ví dụ như: đất nông nghiệp do phù sa
Sông Hồng thường mang tính chất cơ giới nhẹ, nhiều kiềm. Phù sa Sông Cửu
Long thường mang tính chất cơ giới nặng hơn phù sa Sông Hồng,
Dựa trên tính chất đặc biệt của mỗi loại đất và sự phù hợp của khí hậu,
điều kiện tự nhiên của địa phương nơi đất nông nghiệp phân bố mà con người
lựa chọn loại hình canh tác, cây con giống, chế độ luân canh, tưới tiêu sao cho
phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nữa. Tính đa dạng và phong phú của
đất nông nghiệp vì thế cũng mang lại nhiều lợi ích cho con người. Mỗi một địa
phương một loại đất, một tính chất khác nhau lại có luồng sản phẩm khác nhau,
phù hợp và như thế con người sẽ có nhiều sản phẩm nông nghiệp đa dạng và
phong phú hơn. Một số vùng có thể hình thành nên nền sản xuất chuyên canh
cây, con đặc sản mà không vùng nào có thể có đựoc mang lại giá trị kinh tế cao
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Như chúng ta đã biết bản chất của công tác quản lý nhà nước là sự tác
động một cách có tổ chức, hệ thống nhằm mục đích điều chỉnh các hành vi của


14
con người, tổ chức, cá nhân…bằng quyền lực của nhà nước để hướng ý chí và
mục đích của họ theo mục đích chung của toàn xã hội.
Nhà nước tác động lên các đối tượng thông qua công việc thiết lập các
mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người với con người, giữa các tập thể với
nhau, quan hệ giữa cá nhân với tập thể… các mối quan hệ tồn tại trong xã hội là
rất nhiều, tất cả các mối quan hệ đó đều cần phải được điều chỉnh để lợi ích của
người này không làm xâm phạm lợi ích của người khác, đảm bảo được lợi ích
của đất nước.
Trước hết nhà nước vừa là một cơ cấu có tổ chức bao gồm một hệ thống
các cơ quan từ trung ương đến địa phương. Những tác động của nhà nước lên
các đối tượng quản lý là các tác động có tổ chức chứ không phải tác động một
cách đơn lẻ đến một cá nhân, chủ thể đơn giản trong xã hội. Mà sự tác động đó
đặt trong hệ thống tổng hòa các mối quan hệ của xã hội bao hàm tòan bộ các cá
nhân, tổ chức, thành phần kinh tế. Tính tổ chức đó đặt ra vấn đề là làm sao hình
thành nên các tổ chức, bộ máy quản lý với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp.
Mặt khác, các tổ chức, bộ máy đó hoạt động như thế nào? Sự phối hợp hoạt
động, phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cá nhân, tổ chức như thế nào?
Để bộ máy nhà nước quản lý mang lại hiệu quả tối ưu, đạt được mục tiêu đã đề
ra. Đó là một vấn đề lớn đối với công tác tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước.
Nhà nước còn tạo lập nên bộ máy sức mạnh về pháp luật, an ninh, bộ máy
áp chế… để thực hiện công tác quản lý của mình đưa cá nhân, tổ chức vào đúng
quỹ đạo, hoạt động trong khuôn khổ phục vụ lợi ích cá nhân mà lợi ích đó không
gây ảnh hưởng xấu đến xã hội. Sự tồn tại của bộ máy áp chế trong cơ cấu các cơ
quan chức năng quản lý là một tất yếu khách quan, đó là điều kiện cần thiết để

thực hiện nhiệm vụ quản lý trong những trường hợp cần thiết.
Quản lý nhà nước còn được thể hiện ở quan hệ chủ thể và khách thể và
đối tượng quản lý. Chủ thể của sự quản lý nhà nước là bộ máy hành chính từ
trung ương đến địa phương, tỉnh, thành, phường, xã,,, và toàn bộ các cán bộ


15
công nhân viên chức của nhà nước làm việc trong công tác quản lý Nhà nước …
Khách thể quản lý là các công dân, tổ chức, các thành phần kinh tế, xã hội…
Đối tượng của công tác quản lý nhà nước là các quá trình kinh tế, các hoạt động,
các mối quan hệ có liên quan.
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp chủ thể quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp (cụ thể ở đây là đất nông nghiệp) thì nhà nước đóng vai
trò là chủ thể quản lý, khách thể của sự quản lý là các cá nhân, tổ chức, doanh
nhân, doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, có liên quan đến đất nông
nghiệp…Và đối tượng của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là
những mối quan hệ phát sinh, những vướng mắc, vấn đề có liên quan đến đất
nông nghiệp xảy ra trong xã hội.
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
như trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như sau:
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là tổng hợp các hoạt động của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất nông nghiệp, đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng
đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch,
kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ
đất nông nghiệp. [7]
Cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, Nhà nước có
các vai trò và nhiệm vụ quan trọng sau:
- Nhà nước quản lý toàn bộ quỹ đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước.
Như đã nói ở trên nhà nước là người đại diện chủ sở hữu đất nông nghiệp của cả

nước. Đồng thời nhà nước là chủ thể quản lý của công tác quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp, Chính vì vậy nhà nước phải thống nhất quản lý đất nông
nghiệp (đất nông nghiệp) trên phạm vi cả nước. Mục đích của việc này là mang
lại lợi ích chung cho xã hội đảm bảo sử dụng đất (đất nông nghiệp) hợp lý và
hiệu quả cao nhất, có tầm nhìn xa vì mục đích chung của cộng đồng. Song song


16
với nó Nhà nước luôn có các chế tài để đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm của
mình và của người sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và đất nông nghiệp nói
chung. Người sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ các quy định đã đặt. Nếu
không chấp hành các quy định đó thì người sử dụng đất đã vi phạm pháp luật có
thể bị phạt, thu hồi đất, tịch thu tài sản…Nhà nước thực hiện công tác quản lý
qua những nhiệm vụ sau:
- Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế
để định hướng cho quá trình sử dụng đất. Nhà nước là người có các quyền tuyệt
đối với đất nông nghiệp: định đoạt, chiếm hữu… Do đó, nhà nước có quyền
quyết định mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng… của đất nông nghiệp (đất nông
nghiệp). Trước hết nhà nước xác định tính chất, hiện trạng, đặc tính của đất
nông nghiệp (đất nông nghiệp) từ đó xác định được mục đích sử dụng của các
loại đất ở từng vùng, địa phương, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh
vực sao cho phù hợp. Qua quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được thông qua
nhà nước đã điều tiết các quỹ đất trong nền kinh tế, nhà nước quyết định mục
đích sử dụng đất của vùng, địa phương… Người sử dụng đất tuân thủ theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước đã được thông qua. Mô hình chung mục đích sử
dụng, cơ cấu sử dụng, diện tích của các loại đất phân bổ…được thực hiện bởi
người dân nhưng người xác định là Nhà nước. Do đó, nhà nước có được chiến
lược phát triển lâu dài, bền vững cho đất nước.
- Công tác kiểm kê, đánh giá phân hạng đất nông nghiệp là một việc làm
không thể thiếu được của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (đất

nông nghiệp). Hàng năm nhà nước phải nắm bắt được cụ thể diện tích, chất
lượng, mục đích sử dụng, tình trạng sử dụng của các loại đất nói chung và của
đất nông nghiêp nói riêng, có như thể mới có thể tạo lập được quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nông nghiệp phù hợp, lâu dài, tính dự báo cao… Để có đựơc
điều đó đòi hỏi công tác kiểm kê đánh giá phân hạng đất nông nghiệp phải được
thực hiện triệt để, theo đúng luật, đúng kế hoạch đề ra. Công tác này không


17
những giúp cho công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (đất
nông nghiệp) mà nó còn đóng góp rất lớn cho công tác quản lý tài chính về đất
nông nghiệp của nhà nước ta. Tạo một nguồn thu quan trọng cho ngân sách,
phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Nhà nước tính thuế
đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền đền bù…dựa trên khung
giá đất nông nghiệp, đất nông nghiệp được chia ra nhiều loại mỗi loại có một
khung giá khác nhau. Để phân chia được đất nông nghiệp thì công tác đầu tiên là
phân hạng, đo đạc, đánh giá đất. Qua đây ta có thể thấy vai trò lớn của công tác
đo đạc, phân hạng, đánh giá đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp là tài sản quý giá của bất kỳ một quốc gia nào. Giá trị
của đất nông nghiệp ngày càng lớn trên thị trường cạnh tranh, mối quan hệ đất
nông nghiệp ngày càng phức tạp hơn. Con người đã nhìn nhận thấy được tính
quan trọng của đất đại đối với đời sống của mình. Chính vì vậy, các tranh chấp,
mâu thuẫn, khiếu kiện… trong các quan hệ đất nông nghiệp thường nổ ra mạnh
mẽ, Trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, cán bộ, công nhân
viên chức có thể lợi dụng quyền hạn và trách nhiệm, công cụ nhà nước để vụ lợi
cho cá nhân, lợi ích của người này làm xâm hại quyền lợi, lợi ích của người
khác, chế tài Nhà nước ban hành ra để điều chỉnh, tác động vào mối quan hệ đất
nông nghiệp, đảm bảo công bằng. Công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý
vi phạm trong lĩnh vực đất nông nghiệp là rất cần thiết để phát hiện, xử lý sớm
các vi phạm.

Trong xã hội nước ta, một thời đất nông nghiệp được xem như “ vô giá”
đơn giản là vì đất nông nghiệp không được mua bán trên thị trường. Ngày nay,
đất nông nghiệp là một tài sản có giá trị lớn, được phép mua đi bán lại. Những
mâu thuẫn trong mua bán, cạnh tranh, đất nông nghiệp nổ ra thường xuyên.
Ngòai ra còn có nhiều loại hình khác như: thế chấp đất nông nghiệp, cho thuê
đất nông nghiệp, …Nhiều mối quan hệ nảy sinh nhiều vấn đề phát sinh cần phải
điều chỉnh. Để giảm thiểu những tác hại có thể, công tác thanh tra, kiểm tra phải
đặt lên hàng đầu


18
1.1.2.2. Đặc trưng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
- Đặc trưng quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp là hoạt động dựa trên
nguyên tắc Đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý. Đất nông nghiệp là tài sản chung của tất cà mọi người mà Nhà nước
thay mặt cho toàn dân thực hiên quyền sở hữu tối cao và thống nhất quản lý đất
nông nghiệp trong cả nước bởi Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Như vậy ở nước ta sở hữu toàn dân về đất nông nghiệp đồng nghĩa với sở
hữu Nhà nước. Đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân, bảo đảm cho Nhà nước
nắm giữ tài liệu sản xuất quan trọng này làm nền tảng thực hiện mục tiêu xã hội
chủ nghĩa. Như vậy có thể nói rằng đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân là
một nét đặc trưng quan trọng để phân biệt việc quản lý đất nông nghiệp ở Việt
Nam khác với các nước trên thế giới và cũng chính là điểm khác biệt giữa quản
lý đất nông nghiệp với quản lý các lĩnh vực khác.
- Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp mang tính mệnh lệnh hành chính,
chấp hành rất cao. Đặc trưng này được biểu hiện thông qua các hoạt động như
quy hoạch, kế hoạch đất nông nghiệp, trưng thu, trưng dụng đất, thu hồi đất hoặc
pháp luật đất nông nghiệp có rất nhiều quy phạm mạng tính mệnh lệnh hành
chính như quy phạm về thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm pháp luật đất nông
nghiệp, về giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp. Tính mệnh lệnh hành chính

của quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp còn được thể hiện qua những quyết
định của Chính phủ, UBND cấp tỉnh, cấp huyện về giao đất, thu hồi đất, cho
thuê đất, giải quyết tranh chấp về đất. Trên cơ sở các quyết định đó đã làm phát
sinh các quan hệ pháp luật về đất nông nghiệp với các quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất nông nghiệp, quy định các biện pháp
cưỡng chế đối với các chủ thể không thực hiện các quyền và nghĩa vụ hoặc có
hành vi vi phạm pháp luật đất nông nghiệp.
Trong quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp có hàng loạt quan hệ đất
nông nghiệp mang tính mệnh lệnh hành chính như quan hệ xử phạt hành chính


19
đối với các chủ thể vi phạm pháp luật đất nông nghiệp, quan hệ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quan hệ về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, quan hệ về thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trong các quan hệ
này, quyền vad nghía vụ của các chủ thể không bình đẳng với nhau trong đó có
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mệnh lệnh, còn người sử dụng đất có
nhiệm vụ thi hành.
Ngoài tính hành chính mệnh lệnh của quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp, nó còn bị chi phối của tính bình đẳng và thỏa thuận được thể hiện rõ
trong một số nội dung chuyển đổi, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Tính
bình đẳng được thể hiện ở các quy phạm pháp luật đất nông nghiệp và các hành
vi thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Nhưng đặc trưng chính của quản
lý Nhà nước về đất nông nghiệp vẫn là tính mệnh lệnh, chấp hành và điều hành.
- Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp là hoạt động mang tính hệ thống
cao. Việc quản lý này mang tính khoa học liên tục quy định nội dung, thẩm
quyền quản lý đất nông nghiệp thống nhất trong cả nước.
Để có cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất nông nghiệp, Nhà nước ts đã ban
hành hàng loạt những quy định pháp lý mang tính nguyên tắc chung về quản lý
đất nông nghiệp như Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý đất nông nghiệp cả

nước, UBND các cấp chịu trách nhiệm quản lý đất nông nghiệp ở các địa
phương, đồng thời cũng ban hành một số quy định cụ thể về quản lý Nhà nước
đối với đất nông nghiệp như các quy định về giao đất, thu hổi đất, cho thuê đấ
1.2. Sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Như đã trình bày ở trên đất nông nghiệp đóng vai trò to lớn đối với cuộc
sống của con người. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đất nông nghiệp thay
đổi theo hướng chuyển dịch của cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, trong tổng quỹ đất
không đổi thì đất nông nghiệp có chiều hướng giảm dần diện tích do phải


20
chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất khác (đất dùng cho công nghiệp, đất
dùng vào mục đích thương mại, đất ở…). Nói như vậy nhưng không thể phủ nhận
hoàn toàn đất nông nghiệp trong đời sống của con người ngày nay. Để tồn tại con
người luôn cần đến thức ăn, rau quả, củ, sản phẩm của nền nông nghiệp, những
nguồn cung cấp này chỉ có thể thỏa mãn được dựa vào sức mạnh canh tác đất
nông nghiệp. Dù gì đi nữa trong tổng quỹ đất của mỗi đất nước phải luôn có một
quỹ đất nông nghiệp cần thiết với mục đích của sự đảm bảo một quỹ đất nông
nghiệp hợp lý là bảo đảm quỹ lương thực, an ninh lương thực của quốc gia.
Đứng trước sức ép của sự phát triển kinh tế, đất nông nghiệp phải có được
sự quản lý và sử dụng hợp lý để không còn việc sử dụng tràn lan nếu không có
thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, không những ảnh hưởng đến thế hệ này
mà còn ảnh hưởng đến thế hệ sau, dẫn tới nguy cơ phá huỷ sự phát triển bền
vững của thế giới.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc hàng năm có hàng vạn ha đất nông
nghiệp bị hoang hoá, bị sa mạc hoá, mất tính canh tác, bị bỏ không không ai
canh tác. Mỗi giây đồng hồ trôi qua có gần 20 ha bị hoang hoá, sa mạc hoá, Đây
là một mối đe doạ lớn đối với quỹ đất nông nghiệp trên thế giới.

Ngay ở nước ta, sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra nhiều tư duy, phương hướng phát triển và đổi mới cho đất nước. Nước
ta xác định phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tề thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ một đất nước đói nghèo, sống nhờ vào
viện trợ của nước ngoài trở thành một đất nước xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế
giới, lương thực không những đủ để cung cấp trong nước mà còn thoả mãn nhu
cầu xuất khẩu nông phẩm. Đất nông nghiệp là một tiềm lực to lớn mang lại cho
toàn dân tộc ta nhiều lợi thế phù hợp với truyền thống lao động, phong tục tập
quán, trình độ phát triển… nếu biết cách khai thác và sử dụng sẽ là một tài
nguyên vô giá cho sự phát triển của đất nước.
Đất nước mở cửa phát triển, trong xu thế giao lưu hợp tác với các nước
khác trên thế giới, nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thể giới WTO cơ


×