Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.65 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng bậc nhất của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu
dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai vừa là đối tợng lao động, vừa là phơng tiện lao động tồn tại vĩnh
viễn, không đồng nhất về chất lợng, cố định về vị trí và hạn chế về số lợng, là t
liệu sản xuất không thể thay thế đợc.
Đất đai là của cải quý giá nhất của loài ngời. Trong quan hệ sản xuất của xã
hội có giai cấp, quyền sở hữu đất đai thuộc về giai cấp nào thì giai cấp đó sẽ làm
chủ kinh tế và chính trị. Trong lực lợng sản xuất thì lao động là cha, đất là mẹ,
sinh ra của cải vật chất. Theo Phan Huy Chú: "Của báu của môt nớc không gì
bằng đất đai ".
Trong bất kỳ một xã hội nào, một Nhà nớc nào cũng đều coi trọng việc
quản lý, sử dụng đất để phục vụ nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nớc mình đặt ra
trong lịch sử và ở mọi thời đại.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xơng máu mới tạo
lập, bảo vệ đợc vốn đất đai nh hiện nay. Mỗi "tấc đất " là một "tấc vàng". Hiện
nay thế giới có 3 vấn đề chiến lợc đặt ra là: lơng thực, năng lợng và môi trờng thì
cả 3 vấn đề cơ bản đó đều gắn liền với đất đai. Do đó quản lý và bảo vệ đất đai trở
thành vấn đề cấp thiết không chỉ đối với mỗi quốc gia mà còn mang tính toàn cầu.
ở nớc ta, đất đai giữ vai trò vô cùng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc; đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, đất đai là nguồn nội lực để phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Đất đai có tầm quan trọng nh vậy nên Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm
đến đất đai, đã đề ra nhiều chủ trơng, chính sách pháp luật nhằm quản lý, sử dụng
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp



đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu quả. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà n-
ớc thống nhất quản lý, theo quy hoạch và pháp luật. Việc quản lý đất đai là một
nội dung quan trọng và phức tạp trong hoạt động quản lý Nhà nớc. Trong quản lý
đất đai thì công tác điều tra cơ bản đo đạc bản đồ, thu thập thông tin mặt đất, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận, thanh tra, giải quyết đơn khiếu tố
về đất đai có ý nghĩa quyết định.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định những chủ trơng chính sách
lớn phù hợp để quản lý chặt chẽ đất đai trong thời kỳ đổi mới. Nhà nớc đã ban
hành Luật đất đai 1993, thay thế Luật đất đai năm 1987, tiếp theo là ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đất đai năm 2001 và các văn bản dới luật đã góp phần quan
trọng vào thành tựu đổi mới của Đảng, của đất nớc và không ngừng hoàn chỉnh
chính sách pháp luật đất đai.
Thời gian qua việc quản lý Nhà nớc về đất đai của cả nớc nói chung và tỉnh
Thái Bình nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của địa phơng, của đất nớc. Tuy nhiên trong quá trình vận
hành, quản lý vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu đời sống xã hội, nhiều vấn đề quản lý
Nhà nớc về đất đai cha đợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, nhiều sai phạm trong thi
hành pháp luật đất đai cha đợc khắc phục. Mặt khác hiện nay chúng ta đã và đang
mở rộng hợp tác đầu t với nhiều nớc trên thế giới và hình thành phát triển thị trờng
bất động sản bao gồm cả quyền sử dụng đất, tiếp tục đổi mới đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Thái
Bình là tỉnh đất chất ngời đông, bình quân đầu ngời thấp nhất toàn quốc (trừ thành
phố lớn). Trong những năm (1997-1999) mất ổn định trong đó có nguyên nhân từ
quản lý đất đai. Từ tất cả những vấn đề nêu trên và để góp phần quản lý đất đai
của tỉnh trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm sử dụng đất đai ở tầm
cao mới, có hiệu quả hơn. Việc nghiên cứu đề tài: "Tăng cờng quản lý Nhà nớc
- 2 -

Luận văn tốt nghiệp

về đất đai ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay" là rất cấp thiết, có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích của Luận văn: Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
Nhà nớc và vai trò quản lý Nhà nớc về đất đai; đánh giá thực trạng công tác quản
lý Nhà nớc về đất đai ở địa phơng nhằm đề ra những giải pháp để tăng cờng quản
lý Nhà nớc về đất đai hiện nay ở Thái Bình.
- Nhiệm vụ của Luận văn:
+ Phân tích khái niệm đặc trng về quản lý Nhà nớc.
+ Làm rõ khái niệm, vai trò của những nội dung cơ bản về quản lý Nhà nớc
đối với đất đai
+ Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nớc về đất đai ở tỉnh Thái Bình và nêu ra
những giải pháp nhằm tăng cờng quản lý Nhà nớc về đất đai
3. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, t t-
ởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực đất
đai.
- Luận văn đợc sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, tổng hợp, khảo sát điều tra, so
sánh.
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp

4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đợc
chia thành 3 chơng, 6 tiết.
Chơng I: Cơ sở lý luận của việc tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc về đất
đai.

Chơng II: Thực trạng quản lý Nhà nớc về đất đai ở tỉnh Thái Bình trong
những năm qua
Chơng III: Những phơng hớng và giải pháp nhằm tăng cờng việc quản lý
Nhà nớc về đất đai ở tỉnh Thái Bình
- 4 -
Luận văn tốt nghiệp

Chơng I
Cơ sở lý luận của việc tăng cờng quản lý Nhà nớc về đất đai
1.1. Khái niệm và những đặc trng cơ bản về quản lý Nhà nớc đối với đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nớc về đất đai
- Khái niệm về quản lý Nhà nớc
Quản lý Nhà nớc có nguồn gốc từ khoa học quản lý, là bộ phận quan trọng,
chủ yếu của quản lý xã hội. Quản lý chính là các hoạt động do một hay nhiều ngời
điều phối hành động của những ngời khác nhau nhằm thu đợc hiệu quả, nếu một
ngời làm thì không thu đợc. Trong quản lý thì quản lý xã hội là yếu tố không thể
thiếu đợc trong đời sống xã hội. Quản lý xã hội rất phức tạp, đa dạng, đối tợng tác
động của nó là hành vi con ngời có ý chí, t duy độc lập, là hoạt động của cơ quan,
tổ chức, con ngời. C.Mác cho rằng quản lý trong xã hội là chức năng đặc biệt nảy
sinh, trớc hết là chính bản chất của quá trình lao động xã hội. Ông đã viết: "Bất kỳ
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà đợc tiến hành trên một
quy mô tơng đối lớn, đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít, nhằm phối
hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của
những cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhng
một giàn nhạc cần phải có nhạc trởng"
1
. Những quan điểm trên về lao động sản
xuất có thể áp dụng đối với bất kỳ hoạt động chung nào của con ngời. Quản lý xã
hội là một chức năng xã hội đặc biệt xuất hiện từ khi lao động con ngời bắt đầu đ-

ợc xã hội hoá. Xã hội càng phát triển cao thì nhu cầu quản lý xã hội càng lớn và
nội dung quản lý càng đa dạng, phức tạp.
Quản lý xã hội là quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình quản
lý. Chủ thể quản lý xã hội là con ngời và cơ quan tổ chức của con ngời. Quá trình
quản lý xã hội thực hiện đợc là nhờ yếu tố quyền uy. Quyền uy là một bên sử dụng
1
CácMác Quyển I - Tập 11 - NXB sự thật Trang.259-260
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp

quyền lực Nhà nớc, nhân danh Nhà nớc buộc bên kia có nghĩa vụ phục tùng thực
hiện, tạo thành nội dung của quyền lực quản lý và đặc trng của phơng pháp quản
lý.
Trong xã hội cha có Nhà nớc, quyền lực mang tính xã hội đợc củng cố, bảo
đảm bằng uy tín của ngời đứng đầu. Quyền lực xã hội đợc tổ chức và thực hiện
dựa trên cơ sở của những nguyên tắc dân chủ thực sự phục vụ lợi ích cho cả cộng
đồng. ở đây cha có pháp luật nhng có các quy phạm xã hội thể hiện ý chí chung
của mọi thành viên trong xã hội, đợc mọi ngời tuân thủ một cách tự nguyện.
Từ khi có giai cấp và đấu tranh giai cấp thì Nhà nớc xuất hiện và bộ phận
quan trọng, chủ yếu nhất của quản lý xã hội đọc Nhà nớc đảm nhiệm. Nhà nớc là
một tổ chức đặc biệt có quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cỡng
chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện mục đích bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nớc thực hiện chức năng của mình là xây dựng
pháp luật, tổ chức thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật và bảo vệ pháp luật với
2 phơng pháp hoạt động là thuyết phục và cỡng chế. Nhng Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa lấy giáo dục thuyết phục làm nền tảng. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng
Nhà nớc nào, pháp luật đó; bản chất pháp luật phù hợp với bản chất Nhà nớc, do
vậy pháp luật cũng mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật do Nhà nớc ban hành nh-
ng khi đợc công bố nó bắt buộc các chủ thể trong đó có Nhà nớc phải chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, đồng thời Nhà nớc phải xuất phát từ nhu cầu khách quan

của điều kiện kinh tế xã hội để xây dựng, ban bố pháp luật.
Nhà nớc ta là Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, là công cụ chủ yếu của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, dới sự lãnh đạo của Đảng, tiến hành đấu tranh
trên mọi mặt trận nhằm giành thắng lợi xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ xã
hội chủ nghĩa. Trong quá trình cải cách, xây dựng, hoàn thiện Nhà nớc cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ta nhấn mạnh quan điểm hàng đầu: " Xây dựng Nhà n-
ớc xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng do Đảng cộng sản lãnh
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp

đạo, thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cơng xã hội,
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân"
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa có nhiều chức năng, trong đó có chức năng kinh
tế thể hiện ở chỗ là đại diện cho ý chí, quyền lợi của nhân dân lao động, là ngời
chủ sở hữu toàn dân đối với các t liệu sản xuất, trong đó có đất đai. Đại hội VIII
của Đảng nhấn mạnh quan điểm: "Xây dựng Nhà nớc pháp quyền Việt Nam,
quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức"
2
.
Nhà nớc quản lý có nghĩa là trên cơ sở quán triệt cơng lĩnh chiến lợc, đờng lối, chủ
trơng chính sách của Đảng, xây dựng pháp luật, cơ chế quản lý, xây dựng bộ máy
quy chế làm việc, quy chế cán bộ công chức đồng thời trực tiếp tổ chức điều hành
hoạt động của bộ máy Nhà nớc, đảm bảo sự ổn định, phát triển cho đất nớc. ở nớc
ta vai trò của pháp luật đợc ghi nhận tại Điều 12 - Hiến pháp 1992: "Nhà nớc
quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa". Đối với kinh tế, pháp luật đóng vai trò là phơng tiện hàng đầu xác định địa
vị pháp lý bình đẳng đối với các chủ thể tham gia quản lý kinh tế. Thông qua pháp
luật Nhà nớc tạo ra môi trờng thuận lợi, tin cậy và chính thức cho sản xuất kinh
doanh thực hiện có hiệu quả. Pháp luật xác định rõ các chủ thể có quyền và

nghĩa vụ các bên tham gia hoạt động kinh tế, pháp luật là phơng tiện thể chế hoá
đờng lối chính sách của Đảng, làm cho đờng lối đó có hiệu lực thực thi trên toàn
xã hội. Đồng thời pháp luật là phơng tiện kiểm tra đờng lối của Đảng; trong thực
tiễn, pháp luật còn là phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc và xã hội.
Pháp luật có vai trò to lớn trong quản lý Nhà nớc và quản lý xã hội. Việc
xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật phải tiến hành đồng bộ thì quản
lý Nhà nớc mới có hiệu quả.
Quản lý Nhà nớc hiểu theo nghĩa rộng đợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan
Nhà nớc là sự quản lý do Nhà nớc thực hiện thông qua bộ máy Nhà nớc trên cơ sở
quyền lực Nhà nớc đối với xã hội. Đó là những tác động khoa học đợc tiến hành
2
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1996, Trang 129-Sdd 129
- 7 -
Luận văn tốt nghiệp

liên tục để thực hiện quá trình phát triển xã hội. Quản lý Nhà nớc là sự tác động,
tổ chức điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nớc đối với các quá trình xã hội, đợc tiến
hành một cách liên tục, dựa trên cơ sở khoa học và pháp luật, thông qua bộ máy
Nhà nớc và các công cụ của Nhà nớc nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đợc
dự kiến trớc, đảm bảo quá trình phát triển của xã hội. Nh vậy quản lý Nhà nớc là
một dạng hoạt động của Nhà nớc.
Quản lý Nhà nớc theo nghĩa rộng đó là toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà
nớc từ hành pháp, lập pháp, t pháp, còn theo nghĩa hẹp đó là việc thực hiện, chấp
hành, điều hành của cơ quan hành chính quản lý Nhà nớc (Chính phủ, các bộ,
UBND các cấp). Quản lý Nhà nớc phải do cơ quan Nhà nớc tiến hành nhng quản
lý Nhà nớc còn do chủ thể khác tiến hành nh các tổ chức quần chúng. Tổ chức
chính trị xã hội hoặc nhân dân thực hiện nhng phải do Nhà nớc giao quyền nhân
danh Nhà nớc và trên cơ sở quyền lực Nhà nớc.
Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm quản lý nhà nớc đang có nhiều quan niệm
khác nhau:

Theo GS.TS Nguyễn Duy Gia thì Quản lý Nhà nớc là hoạt động có tổ
chức và bằng pháp luật của bộ máy Nhà nớc (công quyền) để điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội (chính trị, khoa
học, xã hội ) giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát triển theo những
mục tiêu đã định.
1
Còn TS, Nguyễn Cửu Việt lại cho rằng Hoạt động Quản lý Nhà nớc -
hoạt động chấp hành điều hành của Nhà nớc, là một loại hoạt động cơ bản của
nhà nớc và hoạt động đó chủ yếu đợc giao cho các cơ quan hành chính Nhà nớc
và bộ máy trực thuộc thực hiện. Chính trong hoạt động của các cơ quan này mà
bản chất, các đặc trng của Quản lý Nhà nớc thể hiện rõ nét nhất. Nhng trong
những pham vi và mức độ nhất định tất cả các cơ quan Nhà nớc khác, thậm chí
1
Cải cách một bớc bộ máy Nhà nớc ở nớc ta hiện nay- NXB Chính trị Quốc gia- 1996
- 8 -
Luận văn tốt nghiệp

một số tổ chức xã hội cũng tham gia hoạt động Quản lý Nhà nớc khi đợc Nhà n-
ớc trao quyền
2
.
Gần đây PGS.TS Trần ngọc Đờng đã đa ra môt khái niệm ngắn gọn và

khá
đầy đủ về Quản lý Nhà nớc: Quản lý Nhà nớc là sự tác động có định hớng của
chủ thể quản lý (cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội đợc Nhà nớc giao
quyền và cá nhân có thẩm quyền ) lên các đối tợng (các khách thể) quản lý
nhằm đạt đợc mục đích xác định
3
. Đây là một khái niệm mà hiện nay đợc nhiều

nhà khoa học pháp lý sử dụng trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực Quản lý Nhà
nớc.
- Khái niệm quản lý Nhà nớc về đất đai
Nghiên cứu Quản lý Nhà nớc về đất đai cho thấy đó là toàn bộ hoạt động
của các cơ quan quản lý chung về đất dai nh Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp
và các cơ quan chuyên môn về đất đai nh Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính,
phòng Địa chính (Đây là các chủ thể quản lý) tác động lên các tổ chức hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất (đây là các đối tợng quản lý) trong các hoạt động điều
tra, khảo sát đo đạc đánh giá đất, lập bản đồ địa chính,lập sổ địa chính, giao đất,
thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đạt đ ợc
các mục tiêu, chức năng đề ra.
Việc Quản lý Nhà nớc về đất đai đợc tiến hành dựa trên cơ sở của pháp luật.
Chính vì vậy trong những năm vừa qua để quản lý đợc đất đai Nhà nớc đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật đất đai. Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai 1993, các
Nghị định của Chính phủ, các quy phạm pháp luật đất đai đã khẳng định đất đai là
sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý; việc bảo vệ đất đai là trách nhiệm
của mọi tổ chức, hộ gia dình và cá nhân. Các cơ quan quản lý Nhà nớc từ Trung -
ơng đến địa phơng theo thẩm quyền của mình quản lý đất đai bảo đảm cho các tổ
chức hộ gia đình, cá nhân (gọi là ngời sử dụng đất) sử dụng đất đai thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của họ, hớng dẫn ngời sử dụng đất sử dụng đất đúng mục đích,
2
Giáo trình Luật hành chính Việt nam - ĐH KHXH và NV - năm 1997
3
Tạp chí Thanh tra- số 6 năm 1998
- 9 -
Luận văn tốt nghiệp

đúng quy hoạch, kế hoạch, hiệu quả và tiết kiệm. Đề ra và tổ chức quản lý thực
hiện các chế độ cụ thể về sử dụng các loại đất nh đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
khu dân c nông thôn, đất đô thị. Đảm bảo các tổ chức cá nhân nớc ngoài, ngời

Việt Nam định c ở nớc ngoài thuê đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Xác
định và thực hiện các chế tài đối với các chủ thể quản lý sử dụng đất vi phạm pháp
luật Việt Nam.
Trong quá trình quản lý của mình, Nhà nớc ra những quyết định áp dụng
pháp luật đất đai, đó là những văn bản cụ thể của cơ quan Nhà nớc về đất đai nh
quyết định giao đất, thu hồi đất, xử phạt hành chính khi vi phạm pháp luật đất đai.
Quyết định áp dụng pháp luật đất đai đã cụ thể hoá những quy định của pháp luật
đất đai có tính chất bắt buộc chung mang tính cá biệt, quy định quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hoặc các biện pháp cỡng chế
trong trờng hợp họ phải thực hiện trách nhiệm pháp lý. Các quyền và nghĩa vụ
cũng nh các biện pháp cỡng chế không khác biệt về nội dung so với các quy định
trong pháp luật đất đai. Nh vậy các quyết định áp dụng pháp luật đất đai là phơng
tiện bớc đầu đa các quy phạm pháp luật đất đai vào hoạt động quản lý và sử dụng
đất đai. ở nớc ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nớc là ngời đại diện cho nhân
dân thực hiện quyền sở hữu đất đai nên pháp luật quy định Nhà nớc có rất nhiều
quyền, còn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ là ngời sử dụng đất nên phụ thuộc rất
nhiều vào Nhà nớc. Do đó Nhà nớc trong quá trình quản lý đất đai có quyền ban
hành rất nhiều quyết định áp dụng pháp luật đất đai nh quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyết định giải
quyết tranh chấp về đất đai. Hầu hết trong quan hệ Quản lý Nhà nớc về đất đai,
Nhà nớc đều phải dùng quyết định áp dụng pháp luật đất đai vì vậy mà quyết định
áp dụng pháp luật đất đai đợc xem là một phơng tiện pháp lý quan trọng trong
Quản lý Nhà nớc về đất đai.
Có thể nói trong những năm đổi mới vừa qua, hoạt động Quản lý Nhà nớc
về đất đai ở nớc ta phát huy hiệu quả rất cao. Các chủ thể quản lý đất đai đã tác
động mạnh mẽ vào các đối tợng quản lý để nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định ra.
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở khái niệm Quản lý Nhà nớc nói chung và sự phân tích các hoạt

động về Quản lý Nhà nớc đối với đất đai nh đã nêu trên, tác giả mạnh dạn nêu lên
khái niệm Quản lý Nhà nớc về đất đai nh sau: Quản lý Nhà nớc về đất đai là tổng
hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nớc, các tổ chức đợc Nhà nớc trao
quyền, các cá nhân có thẩm quyền để tác dộng lên cac tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất, và các chủ thể quan hệ đất đai khác trong các lĩnh vực điều
tra, khảo sát, đo đạc đánh giá đất, lập bản đồ địa chính, lập bản đồ địa chính,
lập sổ dịa chính, giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai nhằm đạt đợc những mục tiêu xác
định.
1.1.2. Những đặc trng cơ bản của quản lý Nhà nớc về đất đai
- Đặc trng cơ bản của quản lý Nhà nớc về đất đai là hoạt động dựa trên
nguyên tắc Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý. Đất đai
là tài sản chung của tất cả mọi ngời mà Nhà nớc thay mặt cho toàn dân thực hiện
quyền sở hữu tối cao và thống nhất quản lý đất đai trong cả nớc bởi Nhà nớc ta là
Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Nh vậy ở nớc ta sở hữu toàn dân về đất đai
đồng nghĩa với sở hữu Nhà nớc. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, bảo đảm cho Nhà
nớc nắm giữ t liệu sản xuất quan trọng này làm nền tảng thực hiện mục tiêu xã hội
chủ nghĩa. Nh vậy có thể nói rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân là một nét đặc tr-
ng quan trọng để phân biệt việc quản lý đất đai ở Việt Nam khác với các nớc trên
thế giới và cũng chính là điểm khác biệt giữa quản lý đất đai với quản lý ở các lĩnh
vực khác.
- Quản lý Nhà nớc về đất đai mang tính mệnh lênh hành chính, chấp hành
rất cao. Đặc trng này đợc biểu hiện thông qua các hoạt động nh quy hoạch, kế
hoạch đất đai, trng thu, trng dụng đất, thu hồi đất hoặc pháp luật đất đai có rất
nhiều quy phạm mang tính mệnh lệnh hành chính nh quy phạm về thanh, kiểm tra
xử lý các vi phạm pháp luật đất đai, về giải quyết tranh chấp đất đai. Tính mệnh
lệnh hành chính của quản lý Nhà nớc về đất đai còn đợc thể hiện qua những quyết
định của Chính phủ, ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh, cấp huyện về giao đất, thu hồi
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp


đất, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp về đất. Trên cơ sở các quyết định đó đã
làm phát sinh các quan hệ pháp luật về đất đai với các quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai, quy định các biện pháp cỡng chế đối
với các chủ thể không thực hiện các quyền và nghĩa vụ hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật đất đai.
Trong quản lý Nhà nớc về đất đai có hàng loạt quan hệ đất đai mang tính
mệnh lệnh hành chính nh quan hệ xử phạt hành chính đối với các chủ thể vi phạm
pháp luật đất đai, quan hệ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quan hệ về
chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, quan hệ về thu hồi đất chuyển mục đích sử
dụng đất. Trong các quan hệ này, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể không bình
đằng với nhau trong đó các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ra mệnh lệnh, còn ng-
ời sử dụng đất có nhiệm vụ thi hành.
Ngoài tính hành chính mệnh lệnh của quản lý Nhà nớc về đất đai trong quản
lý đất đai còn bị chi phối của tính bình đằng và thoả thuận đợc thể hiện rõ trong
một số nội dung chuyển đổi, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Tính bình đẳng
đợc thể hiện ở các quy phạm pháp luật đất đai và các hành vi thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể. Nhng đặc trng chínhcủa quản lý Nhà nớc về đất đai vẫn
là tính mệnh lệnh, chấp hành và điều hành.
- Quản lý Nhà nớc về đất đai là hoạt động mang tính hệ thống cao. Việc
quản lý này mang tính khoa học liên tục quy định nội dung, thẩm quyền quản lý
đất đai thống nhất trong cả nớc
Để có cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất đai, Nhà nớc ta đã ban hành hàng
loạt những quy định pháp lý mang tính nguyên tắc chung về quản lý đất đai nh
Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý đất đai cả nớc, UBND các cấp chịu trách
nhiệm quản lý đất đai ở các địa phơng, đồng thời cũng ban hành một số quy định
cụ thể về quản lý Nhà nớc đối với đất đai nh các quy định về giao đất, thu hồi đất
cho thuê đất...
- 12 -
Luận văn tốt nghiệp


Trong những năm gần đây, Nhà nớc đã tập trung ban hành nhiều văn bản
pháp luật đất đai điều chỉnh nhiều Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất về quản lý sử
dụng đất phát sinh trên mọi miền đất nớc đã đa công tác quản lý Nhà nớc về đất
đai chặt chẽ và thống nhất trong cả nớc.
1.2. Vai trò và những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nớc về đất đai.
1.2.1. Vai trò của đất đai
Đất đai là báu vật của thiên nhiên ban tặng cho loài ngời, không phải do lao
động của con ngời làm ra mà đó là cội nguồn, là nền tảng của tất cả các hoạt động
của con ngời. Đất là mẹ của muôn loài, điều này ngay từ thế kỷ thứ nhất trớc công
nguyên đã đợc triết gia La Mã Luevetus đã nhận định: "Đất đai là mẹ của muôn
loài, không có gì không từ lòng mẹ đất sinh ra". Trong lịch sử tiến hoá của nhân
loại, đất đai là vấn đề kinh tế xã hôi sống còn, là nguyên nhân của những cuộc đấu
tranh quyết liệt giữa con ngời với thiên nhiên, giữa con ngời với con ngời.
Nói đến vai trò của đất đai, Luật đất đai năm 1993 khẳng định: "Đất đai là
tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t lệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là điạ bàn phân bố các khu dân c, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội an nình quốc phòng"
1
Đất đai có vai trò đặc biệt và to lớn với con ngời, nó là cơ sở để loài ngời
hình thành, sinh sống và chính con ngời đã làm thay đổi bộ mặt đất đai nhờ nhiệt
độ, ánh sáng mặt trời, với bàn tay lao động và trí thông minh tuyệt vời của mình
con ngời đã khai thác đất đai liên tục qua nhiều thế hệ để tạo ra quỹ đất đai vô giá
nuôi sống nhân loại. Vì vậy bất kỳ xã hội nào đất đai đều có vai trò vô cùng quan
trọng trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Về kinh tế: Đất đai là cơ sở sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống con ngời
nh UyliamPetti - nhà kinh tế học ngời Anh đã nói: "Đất là mẹ, lao động là cha,
sản sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này"
2
.

1
Luật đất đai năm 1993 - NXB chính trị quốc gia
2
Tạp chí Quản lý ruộng đất năm 1993
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp

Với t cách là một t liệu sản xuất đặc biệt, đất đai là t liệu sản xuất quan
trọng bậc nhất chủ yếu không thể thay thế đợc của sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp là cơ sở vật chất để thực hiện mọi quá trình sản xuất, là địa bàn hoạt động
cho tất cả các ngành nông, lâm nghiệp giao thông, công nghiệp. Văn hoá, nghệ
thuật, đất còn là nguyên liệu quan trọng để sản xuất ra các vật liệu xây dựng, đồ
dùng gốm sứ. Ngoài ra đất đai còn là cơ sở để phát triển hệ sinh thái, môi trờng,
duy trì sự sống cho con ngời và sinh vật, CácMác đã viết: "Trong sản xuất nông
nghiệp, đất đai tự mình hoạt động nh một t liệu sản xuất còn trong công nghiệp
thì đất đai là t liệu lao động, vì đất tạo cho con ngời chỗ đứng, tạo ra quá trình
sản xuất của họ trong phạm vi hoạt động"
1
Dới góc độ chính trị, xã hội, pháp lý, đất đai là một phần rất cơ bản của lãnh
thổ quốc gia, không thể có quan niệm lãnh thổ quốc gia nếu không có đất đai. Vì
vậy đất đai là một trong những yếu tố quan trọng để xác định sự tồn tại chủ quyền
của một quốc gia, dân tộc. ở nớc ta các triều đại Đinh - Lê - Lý - Trần - Hậu Lê,
Nguyễn tuy có những chính sách về đất đai khác nhau nhng đều thống nhất coi
trọng đến việc mở rộng giữ gìn quản lý đất đai lãnh thổ.
Đất đai là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc, là di sản quý báu
nhất mà tổ tiên ông cha ta đã tốn bao nhiều mồ hôi, xơng máu của bao thế hệ để
lại cho chúng ta hôm nay. Đối với ngời dân Việt Nam đất đai không chỉ là di sản
thiên nhiên của nhiều thế hệ và còn là hình tợng của Tổ quốc, của đất nớc", là cơ
sở của lòng yêu quê hơng, đất nớc. Việc bảo vệ đất đai của Tổ quốc đã trở thành
nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi con ngời. Ngày nay, trong cơ chế thị trờng theo

định hớng xã hội chủ nghĩa. Đất đai không chỉ là t liệu sản xuất mà còn là vấn đề
để thực hiện chính sách mở cửa hội nhập và hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết,
đầu t phát triển kinh tế với các tổ chức, các cá nhân nớc ngoài có quan hệ với nớc
ta.
Là địa bàn phát triển các khu công nghiệp dịch vụ, xây dựng các khu dân c,
các đô thị ngày càng hiện đại, thực tế đất đai đã trở thành nguồn lực quan trọng để
1
CácMác-Ănghen - Tuyển tập NXB Tiến Bộ Trang 23
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp

phát triển nền kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là yếu tố không thể
thiếu đợc trong quá trình phát triển đất nớc nên nếu con ngời biết quản lý sử dụng
đất đai có hiệu quả, tiết kiệm sẽ quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế chính
trị xã hội của đất nớc.
Đất đai giữ vai trò vô cùng quan trọng gắn bó với sự sống con ngời nh vậy
nhng nó chỉ phát huy đợc tác dụng khi có sự tác động tích cực của con ngời một
cách thờng xuyên. Ngợc lại đất đai sẽ không phát huy đợc vai trò của nó nếu con
ngời sử dụng một cách tuỳ tiện chỉ biết khai thác mà không chú ý đến cải tạo, bồi
bổ đất. Điều này phụ thuộc vào bản chất của mỗi chế độ xã hội.
Trong chế độ t bản chủ nghĩa do chạy theo lợi nhuận tối đa nên trong việc
sử dụng đã làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ. Các Mác đã vạch rõ: "Mỗi bớc
tiến của nông nghiệp t bản chủ nghĩa là bớc tiến không những trong nghệ thuật
bóc lột ngời lao động mà còn là một bớc tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt
quệ"
1
. Chỉ có chế độ xã hội chủ nghĩa mới có đủ điều kiện, khả năng làm cho đất
đai ngày càng phát huy đợc vai trò tích cực của mình.
1.2.2. Vai trò quản lý Nhà nớc về đất đai
- Thứ nhất Quản lý Nhà nớc về đất đai có vai trò quan trọng trong việc thực

hiện các chủ trơng, đờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nớc về lĩnh vực đất
đai.
Trong báo cáo Chính trị tại Đại hội toàn quốc lần thứ VII (1991) đã chỉ rõ: "
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, ruộng đất đợc giao cho nông dân
sử dụng ổn định lâu dài, Nhà nớc quy định bằng pháp luật các vấn đề thừa kế,
chuyển quyền sử dụng đất"
1
.
Tại Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định:
"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không t nhân hoá, không cho phép mua bán đất
đai, thực hiện đúng luật đất đai, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính
1
CácMác quyển 1 - Tập 11 - NXB Sự Thật - Trang 259, 260
1
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự thật Trang 68
- 15 -
Luận văn tốt nghiệp

sách đất đai. Trong việc giao quyền sử dụng đất hay cho thuê đất phải xác định
đúng giá các loại đất để sử dụng đất có hiệu quả, duy trì và phát triển quỹ đất,
đảm bảo lợi ích của toàn dân, khắc phục tình trạng đầu cơ đất và những tiêu
cực, yếu kém trong quản lý và sử dụng đất"
2
.
"Ban hành những quy định cụ thể về sở hữu và sử dụng bất động sản về
quyền sử dụng đất. Quy định về việc tính giá chuyển quyền sử dụng đất trong
quá trình bất động sản. Tiền tệ hoá bất động sản thuộc sở hữu Nhà nớc làm cho
việc thực hiện chính sách đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách cổ phần
hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc, chính sách phát triển các khu công nghiệp
và khu dân c mới, chính sách về nhà ở. Đối với đất nông nghiệp ban hành quy

định cụ thể cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc tuân theo quy
hoạch và bảo đảm an toàn lơng thực. Kiểm soát việc tích tụ ruộng đất canh tác,
vừa khuyến khích sản xuất hàng hoá, vừa ngăn chặn tình trạng ngời làm nông
nghiệp không có đất sản xuất, khuyến khích các thành phần kinh tế khai hoang
phục hoá, mở rộng diện tích đất nông nghiệp"
1

Thể chế hoá quan điểm của Đảng, Điều 17 Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định.
" Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nớc, tài nguyên trong lòng đất đều
thuộc sở hữu Nhà nớc"
2
Điều 18 Hiến pháp quy định cụ thể: " Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả.
Nhà nớc giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
2
Báo cáo chính trị Đại hội VIII
1
Báo cáo phơnghớng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 1996-2000
2
Điều 17 Hién pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992
- 16 -
Luận văn tốt nghiệp

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm đất, đợc chuyển quyền sử dụng đất, đợc Nhà nớc giao theo quy
định của pháp luật"
3
.

Nớc ta là một nớc nông nghiệp đi lên chủ nghĩa xã hội, đất đai có vai trò vô
cùng quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế đổi mới hiện nay đất đai đang thực sự trở
thành tiềm lực chính trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất
nớc. Vì vậy việc quản lý sử dụng đất sao cho hiệu quả, tiết kiệm đang trở thành
một vấn đề cấp bách. Chỉ có thông qua hoạt động quản lý Nhà nớc về đất đai thì
mới phát huy đợc tiềm năng to lớn của đất đai và bảo vệ đợc đất đai, một tài sản
vô cùng quý giá của quốc gia.
- Thứ hai, Quản lý Nhà nớc về đất đai có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ đất
đai, một tài sản quý giá của quốc gia. Bất cứ một đất nớc nào đất đai đều đợc xem
là tài nguyên quan trọng bậc nhất để phát triển kinh tế. Đặc biệt ở nớc ta, đất đai
đợc xem là nguồn nội lực quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi
mới. Vì vậy, phải quản lý đất đai thông qua hoạt động này mà tổ chức hớng dẫn
chỉ đạo cho mọi ngời sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, thờng xuyên cải
tạo bồi bổ đất đai, tăng độ màu mỡ của đất góp phần đắc lực vào việc bảo vệ
đất đai.
- Thứ ba, Quản lý Nhà nớc về đất đai góp phần thúc đẩy sự pt kinh tế trong
thời kỳ đổi mới. Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa hiện
nay ở nớc ta các quan hệ đất đai phát sinh rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
Quản lý Nhà nớc về đất đai đã điều chỉnh và định hớng cho các quan hệ này phát
triển, loại bỏ những yếu tố tự nhiên tuỳ tiện, ngăn chặn sự rối loạn, thiết lập một
trật tự ổn định trong quan hệ đất đai. Trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội của đất nớc.
- Thứ t, Quản lý Nhà nớc vế đất đai góp phần vào sự ổn định và công bằng
xã hội. Quản lý Nhà nớc về đất đai vừa là điều kiện khách quan vừa là nhân tố bảo
đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3
Điều 18 Hién pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp


Trong cơ chế thị trờng hiện nay vai trò quản lý đất đai càng quan trọng. Chỉ
có quản lý đất đai theo quy định của pháp luật mới tạo điều kiện cho đất nớc ta
thực hiện giao lu quốc tế, kêu gọi đầu t nớc ngoài, phát huy nội lực thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để theo kịp sự phát triển kinh tế thế giới.
Hội nghị Trung ơng lần thứ 4 khoá VIII đã bàn về công cuộc đổi mới đất n-
ớc, phát huy nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Một trong những yếu tố để phát huy nội lực chính là sử
dụng đất đai - tài nguyên sẵn có của đất nớc.
Trên cơ sở hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 đợc ban hành thay
thế cho Luật Đất đai năm 1987, đây là một trong những đạo luật quan trọng thể
hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, là cơ sở pháp lý đa công tác quản lý
Nhà nớc về đất đai vào nề nếp, sử dụng, khai thác đất đai ngày càng có hiệu quả
và tiết kiệm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.
Tuy nhiên theo sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng và quan hệ đất đai
theo lịch sử để lại rất phức tạp đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới mà Luật Đất đai
năm 1993 cha quy định. Mặt khác việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai
làm cha tốt, nhận thức về pháp luật đất đai của nhân dân còn cha đầy đủ, việc tổ
chức thực hiện Luật đất đai của các cấp, các ngành cha đợc quan tâm đúng mức
dẫn đến tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, thoát ly việc quản lý của Nhà n-
ớc nh: sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhợng đất đai thực hiện không
đúng pháp luật, nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nớc gây bất bình và những vấn
đề nổi cộm ở một số địa phơng...
Chính sách đất đai đã đợc hội nghị Trung Ương 4 bàn và đề cập những vấn
đề nh hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nông dân. Khuyến khích các hộ nông dân đổi đất cho nhau dể khắc phục tình
trạng quá phân tán và manh mún. Quản lý chặt chẽ quyền sử dụng đất theo pháp
luật, không để nông dân nghèo sống bằng nghề nông phải bán đất. Kiểm tra việc
thực hiện chính sách hạn điền đối với đất canh tác, nghiêm cấm hành vi mua bán
đất để kiếm lời, bảo đảm công bằng xã hội. Thúc đẩy qua trình tích tụ ruộng đất
- 18 -

Luận văn tốt nghiệp

hợp lý theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngăn chặn tình trạng lãng phí
đất đai. Có chính sách đền bù khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
khác. Phát triển kinh tế trang trại, khuyến khích khai hoang đất cha sử dụng.
Nghị quyết 06 của bộ Chính trị ngày 10/11/1998 nhấn mạnh đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, Nhà nớc thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch và pháp
luật đảm bảo sử dụng theo đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nớc giao đất, cho
thuê đất để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà nớc
định giá đất một cách công khai làm cơ sở để xây dựng chính sách chuyển nhợng
quyền sử dụng đất, mức đền bù khi thu hồi đất, thế chấp khi vay vốn.
Việc tích tụ và tập trung ruộng đất phải đợc kiểm soát, quản lý chặt chẽ của
Nhà nớc phối hợp với quá trình chuyển đổi kinh tế và trình độ phát triển của công
nghiệp, dịch vụ. Bằng nhiều biện pháp tích cực tạo điều kiện để mỗi ngời nông
dân sống bằng nghề nông có đất để sản xuất.
Đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định,
lâu dài cho hộ nông dân đảm bảo mỗi khoanh đất đều có chủ quản lý hợp pháp, cụ
thể. Giữ nguyên mức hạn điền (theo vùng) nh quy định của Luật đất đai năm
1993. Nông dân đợc Nhà nớc giao đất không phải trả tiền trong phạm vi hạn điền..
Bảo vệ diện tích đất canh tác lúa nớc trên cơ sở kết hợp các biện pháp kinh tế và
hành chính. Khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức và ngời nớc ngoài đầu t khai thác
đất trống đồi núi trọc.
Nh vậy Đảng ta trong những năm đổi mới đã có nhiều Nghị quyết, chính
sách cụ thể để quản lý, sử dụng tài nguyên đất nhằm phát huy nội lực thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và các yêu cầu đòi hỏi của việc quản lý
đất đai, Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật đất đai năn 1998 ra đời chủ yếu là
đa nội dung của pháp lệnh về quyền và các nghĩa vụ của các tổ chức trong nớc đợc
Nhà nớc giao đất, cho thuê đất vào Luật và bổ sung về quyền của ngời sử dụng đất
về đối tợng, quyền và nghĩa vụ, giao đất có thu tiền và không thu tiền, về thuê đất.

- 19 -
Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện Nghị quyết 8 của Ban chấp hành Trung ơng khoá 7 và Nghị quyết
của Quốc hội về cải cách hành chính, để đồng bộ với Luật đầu t trong nớc và luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai
năm 2001 đã giải quyết những vấn đề bức xúc về phát triển kinh tế xã hội, bất cập
nh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, định giá đất, đền bù giải phóng mặt bằng nhằm tháo gỡ ách tắc khó khăn
trong điều hành của Chính phủ và chính quyền địa phơng tạo điều kiện thuận lợi
cho ngời sử dụng đất.
- Nh vậy: Trong thời gian qua những Nghị quyết của Đảng và pháp luật đất
đai của Nhà nớc ban hành đã đi vào cuộc sống thể hiện đờng lối tiếp tục đổi mới
của Đảng và Nhà nớc tạo sơ sở pháp lý, đa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp,
sử dụng đất ngày càng hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế và ổn định chính trị xã
hội trên cả nớc.
Hiện nay, nhiệm vụ của chúng ta là tích cực thực hiện và cụ thể hoá quan
điểm của Đảng trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là:
"Hoàn thành và phát triển thị trờng bất động sản bao gồm cả quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật. Từng bớc mở thị trờng bất động sản cho ngời Việt
Nam ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài tham gia đầu t"
1.2.3. Những nội dung cơ bản về quản lý Nhà nớc về đất đai
Để Nhà nớc thực hiện đợc chức năng quản lý thống nhất về đất đai trong
phạm vi cả nớc theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm sử dụng đất đai một cách
hiệu quả. Hệ thống quản lý đất đai nớc ta hiện nay là một hệ thống quản lý đất đai
theo một hệ thống pháp luật thống nhất từ Hiến pháp năm 1992 đến Luật đất đai
năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số diều của Luật đất đai năm 1998 và năm
2001 cùng với các văn bản của Chính phủ, Tổng cục Địa chính ban hành dới Luật
để hớng dẫn thi hành Luật phù hợp với chủ trơng, chiến lợc ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, trớc mắt cũng nh lâu dài.

- 20 -
Luận văn tốt nghiệp

Để cụ thể hoá các văn bản của Nhà nớc cho phù hợp với tình hình địa ph-
ơng, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cũng ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc và xây dựng quan hệ đất đai trong điều
kiện cụ thể ở Thái Bình (phụ biểu)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam quản lý Nhà nớc về đất đai gồm
những nội dung cơ bản sau:
- 21 -
Luận văn tốt nghiệp

Một là: Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
Nhiệm vụ này nhằm nắm đợc hiện trạng quỹ đất về số lợng cũng nh chất l-
ợng đất đai. Đo đạc, lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã đóng vai
trò quan trọng nhất trong hồ sơ địa chính, mô tả các yếu tố tự nhiên đến từng thửa
đất, giúp chúng ta nắm bắt đợc hiện tại đất đai đang sử dụng làm gì, chất lợng hiệu
quả ra sao và có khả năng sử dụng vào mục đích gì tốt nhất. Các thông tin điều tra,
khảo sát chủ yếu đợc thể hiện trên bản đồ. Mặt khác bản đồ địa chính còn là một
phần của hệ thống t liệu thông tin địa chính để phục vụ quản lý từng thửa đất.
Hai là: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất: Trên cơ sở hiện trạng
sử dụng đất, hạng đất, phơng hớng nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
địa phơng. Để bố trí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý nhất theo đơn
vị hành chính, cho từng ngành với nội dung khoanh định các loại đất và bố trí cơ
cấu sử dụng từng loại đất cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
từng giai đoạn. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phơng có nhiệm vụ giúp Chính phủ
và UBND cùng cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Quốc hội quyết định quy
hoạch sử dụng đất cả nớc.Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất các Bộ và
UBND cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND cấp dới.

Ba là: Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
Từ hiện trạng và định hớng kinh tế xã hội có liên quan đến quan hệ đất đai,
cơ quan quản lý đất đai cần tập hợp lại thành quy luật để xây dựng các văn bản
pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ đất đai, chính sách pháp luật đất đai. Sau khi
các văn bản này đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ban hành thì các cơ quan
quản lý đất đai lại tham mu và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản đó trong
phạm vi quản lý của mình
Bốn là: Giao đất, cho thuê đât, thu hồi đất. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ và UBND các cấp theo thẩm
- 22 -
Luận văn tốt nghiệp

quyền phân cấp, các cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm giúp việc lập hồ sơ
thẩm định theo dõi và tổ chức thực hiện quyết định sau khi ban hành. Các biến
động đất đai trong quá trình giao đất, thu hồi đất gây ra phải đợc cập nhật bổ sung
vào hồ sơ địa chính.
Năm là: Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp
dồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhiệm vụ này là kết hợp với bản đồ địa chính tổ chức đăng ký thực hiện
thành lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng
chủ sử dụng để hình thành hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu.
Quản lý hồ sơ địa chính thực hiện các thủ tục pháp lý theo dõi biến động đất
đai (giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi, chuyển nhợng thừa kế, thế
chấp, đăng ký cập nhật hồ sơ địa chính).
Thực hiện thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê năm năm một lần theo đơn vị
hành chính của địa phơng mình.
Sáu là: Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất.
Đây là nhiệm vụ thờng xuyên của cơ quan quản lý đất đai giúp Chính phủ và
UBND cùng cấp trong việc thanh tra đất đai. Thanh tra là nhiệm vụ quan trọng

không thể thiếu đợc trong công tác quản lý Nhà nớc đất đai. Nội dung thanh tra là
thanh tra việc quản lý đất đai của UBND cấp dới, thanh tra việc chấp hành pháp
luật đất đai của ngời sử dụng đất và các tổ chức cá nhân khác. Quan hệ đất đai rất
nhạy cảm và phức tạp, nên công tác thanh tra phải thực hiện thờng xuyên, đều
khắp, phải chú ý cả điểm và diện, phải kết hợp cả tình và lý, đảm bảo quy định của
pháp luật.
Bảy là: Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý, sử dụng đất đai. Đây là công việc khó khăn, chính quyền
và cơ quan địa chính có trách nhiệm giải quyết các vụ việc khi có ngời tham gia
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Các
tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ngời sử dụng đất không có giấy tờ, chứng
- 23 -
Luận văn tốt nghiệp

nhận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thì do UBND giải quyết. Các tranh chấp
về quyền sử dụng đất đai có giấy tờ của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, tranh
chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất thì do toà án giải quyết. Hiện nay ở n-
ớc ta đang thành lập hồ sơ địa chính ban đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, vì vậy đại đa số giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đều do ngành
địa chính và các cấp chính quyền xử lý. Hơn nữa, khi lập hồ sơ địa chính ban đầu
phải giải quyết hàng loạt vấn đề phức tạp do lịch sử để lại đều có liên quan đến
tranh chấp và khiếu nại về đất đai nên việc giải quyết tốt khiều kiện về đất đai góp
phần tích cực cho ổn định, phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phơng và phạm vi cả
nớc.
Đối với nớc ta đất đai luôn là vấn đề quan trọng, nhạy cảm và phức tạp.
Trong thời gian qua việc thực hiện quản lý Nhà nớc về đất đai nói chung đã đạt đ-
ợc những thành công và chuyển biến tích cực: Đất đai đợc khai thác, sử dụng ngày
càng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đã góp phần tích cực vào thành tựu to lớn và
rất quan trọng của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội (1991-2000) của
đất nớc. Tuy nhiên từ thực tiễn công tác quản lý Nhà nớc về đất đai cũng cho thấy

những vấn đề phát sinh, nổi cộm, Nhà nớc cần quan tâm nghiên cứu tổng kết
chính sách đất đai để bổ sung hoàn chỉnh Luật Đất đai trong thời gian tới.
- 24 -
Luận văn tốt nghiệp

Chơng II
Thực trạng quản lý Nhà nớc về đất đai trên địa bàn
tỉnh Thái Bình trong những năm qua
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở tỉnh Thái Bình có ảnh hởng đến việc
quản lý Nhà nớc về đất đai.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Thái Bình là tỉnh đồng bằng, ven biển nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng,
3 mặt giáp sông, một mặt giáp biển, cách Hà Nội 110 km, Hải Phòng 70 km,
- Phía Bắc giáp tỉnh Hng Yên, Hải Dơng và thành phố Hải Phòng
- Phía Tây và Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam
- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ
*Địa hình địa mạo
Địa hình Thái Bình tơng đối bằng phẳng, có hớng thấp dần từ Bắc xuống Nam,
độ dốc nhỏ hơn 1% /1km, độ cao trung bình so với mặt nớc biển từ 1-2m.
Địa mạo Thái Bình đợc phân làm 2 khu:
- Khu vực phía Bắc sông Trà Lý đợc hình thành sớm, chịu ảnh hởng của phù
sa sông Thái Bình
- Khu vực phía Nam sông Trà Lý thấp hơn khu vực phía Bắc, điển hình của
phù sa sông Hồng.
Nhìn chung địa hình địa mạo tỉnh Thái Bình tơng đối bằng phẳng, sự chia
cắt ít phức tạp, đất đai đợc hình thành do phù sa sông Hồng, sông Luộc, sông Hoá,
sông Trà Lý nên khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa nớc.
* Tài nguyên đất: Thái Bình có 4 nhóm đất chính là:
- 25 -

×