Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu và giảng dạy tại trường đại học (nghiên cứu trường hợp trường đại học khoa học tự nhiên, ĐHQGHN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU
VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU
VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới
sự dẫn dắt tận tình của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận
văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên

Nguyễn Thị Hải Yến

3


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ này, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Khoa Khoa học Quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa học cao học chuyên nghành Quản lý Khoa học và Công nghệ.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Khoa học Quản
lý đã tận tình giảng dạy, truyền thụ tri thức, kinh nghiệm tạo điều kiện cho tôi

học tập và trưởng thành.
Tôi cảm ơn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo mọi
điều kiện để tôi được làm việc và học tập. Tôi đặc biệt cảm ơn tập thể các thầy
cô Khoa Toán – Cơ – Tin học đã luôn luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn
tinh thần trong suốt những năm qua . Xin cảm ơn trung tâm Tính toán Hiệu năng
cao, Phòng Khoa học Công nghệ, Phòng Đào tạo, Phòng Quản trị Bảo vệ, Phòng
Kế hoạch Tài chính Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn Thạc sỹ này.
Hà Nội, tháng

năm 2014

Học viên

Nguyễn Thị Hải Yến

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU
VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................. 10
1.1. Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học
và giảng dạy ........................................................................................................ 10
1.1.1. Trang thiết bị công nghệ thông tin ............................................................. 10
1.1.2. Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học .... 14
1.1.3. Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong giảng dạy ở đại học ...... 16
1.1.4. Sử dụng trang thiết bị CNTT của người học .............................................. 17

1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong nghiên cứu
khoa học và giảng dạy ........................................................................................ 19
1.2.1. Lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng........................................................ 19
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong
hoạt động giảng dạy ............................................................................................. 21
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong
hoạt động NCKH.................................................................................................. 25
1.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trên các
góc độ kinh tế, đầu tư ........................................................................................... 28
1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trên góc độ
xã hội .................................................................................................................... 30
Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
– ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................................... 33
2.1. Giới thiệu khái quát về trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên .................. 33
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ....... 33
2.1.2. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học ............................................... 36
2.1.3. Hiện trạng trang thiết bị công nghệ thông tin của Trường ......................... 39
1


2.2. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Trƣờng ............................ 45
2.2.1. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động
giảng dạy .............................................................................................................. 45
2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH
thời gian 2010-2014 ............................................................................................. 58
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin
của Trƣờng ......................................................................................................... 61

2.3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị CNTT trong
hoạt động giảng dạy và NCKH ............................................................................ 61
2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị CNTT trong
hoạt động giảng dạy và NCKH trên góc độ khác ................................................ 63
2.3.3. Nguyên nhân của thành quả đạt được và tồn tại trong sử dụng các trang
thiết bị CNTT của Trường.................................................................................... 64
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG
THIẾT BỊ CNTT TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ GIẢNG DẠY
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI................................................................................................................ 70
3.1. Định hƣớng khai thác và sử dụng trang thiết bị CNTT tại trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQGHN ........................................................................................ 70
3.1.1. Định hướng của Ngành Giáo dục và của Đại học Quốc Gia Hà Nội......... 70
3.1.2. Những nguyên tắc định hướng của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc Gia Hà Nội .................................................................................... 73
3.1.3. Kế hoạch đầu tư, mua sắm mới trang thiết bị CNTT của Trường trong
những năm tới ...................................................................................................... 76
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT tại
trƣờng ĐHKHTN phục vụ NCKH và giảng dạy ............................................. 78
3.2.1. Hoàn chỉnh, bổ sung các quy định về sử dụng trang thiết bị CNTT.......... 78
3.2.2. Tăng cường tổ chức quản lý và khai thác trang thiết bị CNTT ................. 79
3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, sử dụng trang thiết bị CNTT.............. 81
2


3.2.4 .Đẩy mạnh công tác bảo trì, bảo dưỡng ...................................................... 81
3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị Bảng B ...................................... 82
3.2.6. Các kiến nghị khác ..................................................................................... 82
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 87

PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Hệ thống máy trạm ..............................................................................41
Bảng 2-2: Hệ thống máy chủ ...............................................................................42
Bảng 2-3: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng phòng máy tính năm học
2010 - 2014...........................................................................................................47
Bảng 2-4: Thống kê giảng dạy các môn Tin học và chuyên nghành Tin học .....48
Bảng 2-5: Tổng hợp tình hình sử dụng phòng máy tính ......................................52
Bảng 2-6: Tình hình sử dụng máy chiếu trình bày bài giảng ...............................56
Bảng 2-7: Tình hình sử dụng phòng máy đánh giá kết quả thi từ........................58
Bảng 2-8: Thống kê sản phẩm khoa học 2010 – 2014 .........................................59
Bảng 2-9: Thống kê số lượng đào tạo 2010 – 2014 của Khoa Toán - Cơ - Tin học
..............................................................................................................................59
Bảng 2-10: Tổng hợp đào tạo và sử dụng thiết bị CNTT của ..............................60
Bảng 2-11: Tổng hợp kết quả NCKH của Trung tâm tính toán hiệu năng cao
từ năm 2010 đến 2014 ..........................................................................................60
Bảng 2-12: So sánh tình hình sử dụng phòng máy tính .......................................61
Bảng 2-13: So sánh sản phẩm nghiên cứu khoa học từ năm 2010 đến 2014 ......61

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học (NCKH) và giảng dạy là nhiệm vụ trọng tâm của
các trường đại học nói chung, của trường Đại học Khoa học Tự nhiên

(ĐHKHTN), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) nói riêng. Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã và đang thực hiện nhiệm vụ trong tâm này.
Để tiến hành hoạt động NCKH và giảng dạy đòi hỏi ngoài kiến thức,
năng lực và sử dụng các phương pháp nghiên cứu, giảng dạy phù hợp… không
thể không có các phương tiện, trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị công nghệ
thông tin (CNTT). Với trường ĐHKHTN, ĐHQGHN, sử dụng trang thiết bị
CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho hoạt động NCKH và giảng dạy, học tập của giảng
viên, nhà nghiên cứu, sinh viên.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Đại
học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã được được trang bị
các trang thiết bị CNTT hiện đại. Các trang thiết bị CNTT đã phục vụ hiệu quả
cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy của các nhà khoa học, các giảng viên,
sinh viên Trường ĐHKHTN. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả sử dụng các trang
thiết bị CNTTT trong hoạt động NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN chưa
được coi trọng. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu thực trạng sử dụng
trang thiết bị CNTT phục vụ hoạt động NCKH và giảng dạy tại trường
ĐHKHTN, đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động giảng
dạy và NCKH; những kết quả đạt được và những hạn chế, giải pháp khắc phục
những hạn chế. Đó là lý do tôi chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng trang
thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu và giảng dạy tại trƣờng Đại
học, Nghiên cứu trƣờng hợp: Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý khoa
học và công nghệ.
5


2. Lịch sử nghiên cứu
Từ trước đến nay cũng đã có một số công trình, bài viết về hiệu quả sử
dụng, ứng dụng CNTT, trang thiết bị công nghệ CNTT trong hoạt động nghiên
cứu giảng dạy, điển hình như:

Richard J. Noeth (2004), Evaluating the Effectiveness of Technology in
Our Schools, © 2004 by ACT, Inc. All rights reserved. Đây là bài báo khoa học
do Richard J. Noeth và cộng sự công bố. Bài báo đã đánh giá hiệu quả sử dụng
trang thiết bị CNTT trong hoạt động giáo dục với các kết luận: (i) sử dụng máy
vi tính giúp người học tăng tiếp nhận các kĩ năng và kiến thức; (ii) sử dụng trang
thiết bị CNTT và các công cụ dạy học truyền thống có hiệu quả giảng dạy cao
hơn truyền thống; (iii) hiệu quả đối với trình bày bài giảng của giáo viên; (iv)
người học yêu thích các giờ giảng hơn [29].
Syed Noor-Ul-Amin (2008), An Effective use of ICT for Education and
Learning by Drawing on Worldwide Knowledge, Research, and Experience: ICT
as a Change Agent for Education (A LITERATURE REVIEW), Department Of
Education, University Of Kashmir. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng trang thiết bị
CNTT cho giáo dục và học tập. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ các nội dung: (i)
trang thiết bị CNTT làm gia tăng quá trình giảng dạy và học tập; (ii) làm tăng
hiệu quả đánh giá chất lượng đào tạo; (iii) làm tăng cường môi trường học tập;
(iv) làm tăng động cơ học tập; (v) làm tăng khả năng nghiên cứu [30].
Ở Việt Nam, có khá nhiều tài liệu công bố về ứng dụng CNTT trong giảng
dạy và NCKH, trong đó có hai nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài nghiên
cứu:
Nguyễn Thị Quỳnh Mai (2005), Hiệu quả đầu tư trang thiết bị khoa học
và công nghệ trong ngành y tế, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn. Đề tài đã đánh giá được thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế
phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 1996 - 2004, đã tìm ra
những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị, hiệu quả đầu tư trang thiết bị y
tế phục vụ trong công tác khám chữa bệnh và hoạt động NCKH, các đề xuất và
khuyến nghị cho giai đoạn 2006 - 2010 nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư [14].
6


Nguyễn Võ Hoàng Mai (2006), Phát triển năng lực tổ chức và sử dụng

trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo ở các trường đại học thành
viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài đã đánh giá thực trạng tổ chức quản
lý và sử dụng trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và đào tạo ở các trường thành
viên của Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp tăng hiệu
quả quản lý trong công tác tổ chức và sử dụng trang thiết bị dạy học nhằm góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học [15].
Như vậy, cho đến thời điểm này, chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về
đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT tại trường Đại học KHTNĐHQG Hà Nội.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong
hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy tại trường ĐHKHTN - ĐHQGHN
trong thời gian từ 2010 – 2014; đánh giá hiệu quả đạt được và những bất cập,
hạn chế trong việc sử dụng trang thiết thị CNTT tại trường ĐHKHTN, từ đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục những bất cập đó.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tiến hành các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
Trình bày hiện trạng đầu tư trang thiết bị CNTT, những tài sản trang thiết
bị CNTT hiện có của nhà trường tính đến thời điểm trước tháng 3/2014.
Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH
và giảng dạy tại Trường ĐHKHTN từ năm 2013 trở lại trước.
So sánh kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm với kế hoạch được duyệt
trên góc độ sử dụng trang thiết bị CNTT

7


Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH và

giảng dạy tại Trường ĐHKHTN dựa trên một số tiêu chí: kế hoạch năm học
hàng năm, và một số tiêu chí về giảng dạy, về NCKH, ý kiến các chuyên gia,
quy định pháp luật về sử dụng trang thiết bị CNTT hiện hành.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT
trong NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN – ĐHQGHN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt
động NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN.
Phạm vi về thời gian: chủ yếu trong thời gian 2010 – 2013
Trong luận văn, tác giả tập trung chủ yếu phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng trang thiết bị CNTT tại hai đơn vị sử dụng nhiều nhất trường ĐHKHTN là
Khoa Toán – Cơ – Tin học và Trung tâm Tính toán Hiệu năng cao.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT phục vụ hoạt động nghiên
cứu và giảng dạy ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN như thế nào,
cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH và giảng
dạy tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã đáp ứng yêu cầu hiện
tại, tuy nhiên cần có một số biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
các trang thiết bị này: hoàn thiện các quy định sử dụng; nâng cao nhận thức và
năng lực cho cán bộ, nhân viên quản lý; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, sửa
chữa, bổ sung trang thiết bị…
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, các
văn bản quản lý, tài liệu thống kê, báo cáo tổng kết của nhà trường.
Phương pháp phân tích và tổng hợp, dựa trên các dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp, người nghiên cứu lập bảng tổng hợp và phân tích các số liệu, so sánh giữa
các năm, các chỉ tiêu, so sánh giữa kết quả với kế hoạch hàng năm.
8



Phương pháp điều tra khảo sát:
Mẫu khảo sát: Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn cán bộ nghiên cứu,
cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý phòng khoa học công nghệ, phòng đào tạo và
các phòng ban khác Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN [xem phụ
lục số 1].
8. Luận cứ
8.1. Luận cứ lý thuyết: Lý thuyết đánh giá quản lý và hiệu quả sử dụng
trang thiết bị CNTT
8.2. Luận cứ thực tế: Thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT tại trường
Đại học Khoa học Tự nhiên.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia làm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị
CNTT trong nghiên cứu và giảng dạy tại trường đại học
Chương 2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT
trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT
trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1.1 Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học
và giảng dạy
1.1.1 Trang thiết bị công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử
lý thông tin. CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Theo Luật CNTT
67/2006/QH11, CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công
cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số. [18]
Trang thiết bị CNTT là một trong số các trang thiết bị được con người sử
dụng trong các hoạt động lao động. Trang thiết bị CNTT là những máy móc,
dụng cụ, phụ tùng… phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT; cụ thể là máy
tính cá nhân, máy chủ, phần mềm máy tính, thiết bị kết nối máy tính …
Trang thiết bị CNTT có nghĩa hẹp hơn khái niệm cơ sở hạ tầng thông tin.
Theo Luật CNTT 2006, cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục
vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số,
bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu [18].
Trang thiết bị CNTT được phân thành nhiều loại tùy vào mục đích khai
thác, sử dụng; tổ chức quản lý và tính năng của nó. Dưới đây là một số cách
phân loại phổ biến:
i) Theo mục đích sử dụng
Trang thiết bị CNTT có thể được sử dụng cho hoạt động tổ chức, cá nhân
bằng cách tự đầu tư, đi thuê hoặc cho thuê trong các hoạt động thường xuyên của
10


tổ chức. Sử dụng trang thiết bị CNTT cũng như ứng dụng CNTT có thể trong
nhiều lĩnh vực: giải trí, thương mại, kinh doanh, quân sự, hành chính, học tập,
đào tạo, và nghiên cứu khoa học (NCKH). Theo mục đích sử dụng trong lĩnh vực
giáo dục, trang thiết bị CNTT được chia thành:

-

Phục vụ hoạt động NCKH

-

Phục vụ hoạt động giảng dạy
ii) Theo công dụng sử dụng
Đây là sự phân loại trang thiết bị theo công năng, tính năng của từng loại

thiết bị. Các trang thiết bị CNTT có thể được chia thành các nhóm:
- Nhóm trang thiết bị nghe nhìn, ví dụ màn hình máy tính; loa máy tính…
- Nhóm trang thiết bị xử lý và lưu trữ thông tin: ổ cứng, ổ nhớ di động…
- Nhóm trang thiết bị đo lường, quan sát: máy quay phim, webcam, máy
ảnh…
Thiết bị ngoại vi là tên chung nói đến một số loại thiết bị bên ngoài thùng
máy được gắn kết với máy tính với tính năng nhập xuất (IO) hoặc mở rộng khả
năng lưu trữ (như một dạng bộ nhớ phụ). Thiết bị ngoại vi của máy tính có thể
là:
- Thiết bị cấu thành lên máy tính và không thể thiếu được ở một số loại máy
tính.
- Thiết bị có mục đích mở rộng tính năng hoặc khả năng của máy tính.
Có rất nhiều các thiết bị ngoại vi của máy tính, dưới đây liệt kê một số
thiết bị ngoại vi quan trọng cấu thành lên bộ máy tính như sau:
Màn hình máy tính: là thiết bị đầu ra. Có nhiều cách phân loại màn hình
máy tính như căn cứ vào thương hiệu nhà sản xuất, kích cỡ màn hình (inch), giá
cả, công nghệ sản xuất…
Ổ đĩa mềm (FDD): là một thiết bị sử dụng để đọc và ghi dữ liệu từ các đĩa
mềm. Ổ đĩa mềm có cấu tạo một phần giống như các ổ đĩa cứng, nhưng mọi chi
tiết bên trong nó có yêu cầu thấp hơn so với ổ đĩa cứng. Tất cả các cách làm việc

với đĩa mềm đều chỉ qua một khe hẹp của các loại đĩa mềm.
11


Ổ cứng gắn ngoài hoặc ổ cứng di động: Ổ cứng là thiết bị lưu trữ có thể
đọc ghi dữ liệu nhanh chóng bằng một tập hợp các phân tử từ hoá trên các đĩa
quay. Nếu như CPU là bộ não của máy tính thì ổ cứng là bộ nhớ lâu dài, lưu trữ
dữ liệu chương trình và hệ điều hành ngay cả khi máy ở trạng thái nghỉ hoặc tắt.
Các loại thiết bị nhớ mở rộng: ví dụ bút nhớ USB…
Ổ quang (CD, DVD) hay ổ đĩa quang: là một loại thiết bị dùng để đọc đĩa
quang, nó sử dụng một loại thiết bị phát ra một tia laser chiếu vào bề mặt đĩa
quang và phản xạ lại trên đầu thu và được giải mã thành tín hiệu. Ổ quang được
chia thành ba loại: loại chỉ đọc (Read-only Disk Drive) chỉ dùng để truy cập dữ
liệu trên các đĩa đã ghi dữ liệu từ trước; loại chỉ ghi (Write-only Disk Drive)
dùng để ghi dữ liệu trên đĩa trắng CD-R qua một phần mềm ghi đĩa (CD burner)
như Nero Burning ROM, Roxio Easy Creator…; loại đọc và ghi (Read, Write
Disk Drive) có thể đọc, ghi, xóa dữ liệu trên đĩa, thường ký hiệu với ba thông số
trên ổ đĩa như 52x32x52 tức là ổ đĩa có thể đọc dữ liệu tối đa 52x, ghi dữ liệu
trên đĩa ghi xóa ở tốc độ 32x, ghi dữ liệu trên đĩa ghi một lần ở tốc độ tối đa 52x
(1x tương đương với 150Kb/giây).
Đĩa quang: là thuật ngữ dùng để chỉ chung các loại đĩa mà dữ liệu được
ghi/đọc bằng tia ánh sáng hội tụ. Tuỳ thuộc vào từng loại đĩa quang (CD,
DVD...) mà chúng có các khả năng chứa dữ liệu với dung lượng khác nhau. Đĩa
quang là dạng lưu trữ dữ liệu không mất dữ liệu khi ngừng cung cấp điện.
Chuột máy tính: là một thiết bị ngoại vi của máy tính dùng để điều khiển
và làm việc với máy tính. Theo nguyên lý hoạt động, chuột máy tính được phân
thành hai loại chính là chuột bi và chuột quang.
- Chuột bi là chuột sử dụng nguyên lý xác định chiều lăn của một viên bi
khi thay đổi khi di chuyển chuột để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ
trên màn hình máy tính.

- Chuột quang hoạt động trên nguyên lý phát hiện phản xạ thay đổi của ánh
sáng (hoặc laser) phát ra từ một nguồn cấp để xác định sự thay đổi toạ độ của
con trỏ trên màn hình máy tính.
12


Bàn phím máy tính: là một thiết bị ngoại vi được mô hình một phần
theo bàn phím máy đánh chữ. Về hình dáng, bàn phím là sự sắp đặt các nút,
hay phím. Một bàn phím thông thường có các ký tự được khắc hoặc in trên
phím; với đa số bàn phím, mỗi lần nhấn một phím tương ứng với một ký
hiệu được tạo ra.
Máy in: là một thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác nhau các nội
dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn. Có nhiều loại máy in theo cách phân loại
hoạt động, như máy in laser, máy in kim, máy in phun. Có nhiều thương hiệu
máy in khác nhau.
Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ
phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức
năng đơn giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác động tương hỗ phức tạp của các
thành phần này tạo cho máy tính một khả năng xử lý thông tin. Nếu được thiết
lập chính xác (thông thường bởi các chương trình máy tính) máy tính có thể mô
phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề hay của một hệ thống. Trong trường
hợp này, khi được cung cấp một bộ dữ liệu thích hợp nó có thể tự động giải
quyết vấn đề hay dự đoán trước sự thay đổi của hệ thống.
Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát
sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là
"phần mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể
thực thi được. Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký

hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp
đến phần cứng hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay
phần mềm khác.
13


Ngoài ra còn có nhiều thiết bị khác gắn với máy tính và mạng Internet như
Video camera cho mục đích an ninh, giám sát được khi được kết nối với máy
tính; Webcam; Modem các loại (cho quay số, ADSL...); loa ngoài máy tính…
iii) Theo phương thức quản lý
Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh: Quản lý là một hoạt động thực tiễn đặt
biệt của con người, trong đó các chủ thể tác động lên đối tượng bằng các công cụ
và phương pháp khác nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực
hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động
của môi trường. (Phạm Ngọc Thanh – Đổi mới văn hóa lãnh đạo và quản lý ở
Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị Quốc gia, H, 2013, trang 17) [24]
Trang thiết bị được quản lý theo các phương thức khác nhau nhằm thực
hiện các mục tiêu của tổ chức, phù hợp với mục đích của các chủ thể trong điều
kiện cụ thể.
Các thiết bị sử dụng chung được dùng cho nhiều hoạt động, nhiều lĩnh vực,
nhiều quá trình
Các thiết bị sử dụng riêng được dùng cho một lĩnh vực riêng, cụ thể hoặc đặc
biệt.
1.1.2 Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật
(tự nhiên, xã hội, con người) nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời
sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích
sử dụng. (Vũ Cao Đàm - Đánh giá nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, 2010) [13]

Theo Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13, NCKH là hoạt
động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn [19]
Trang thiết bị CNTT được sử dụng trong NCKH dưới các hình thức:
14


i) Trong tìm kiếm tài liệu trên mạng
Mạng Internet là một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực. Khai
thác mạng Internet phục vụ biên soạn bài giảng và NCKH là vô cùng thiết yếu.
Để khai thác thông tin, dữ liệu trên Internet, người nghiên cứu/giáo viên phải
biết sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google search, Yahoo!Search, Bing,
vinaseek.com, coccoc.com… Hiện nay, các từ điển bách khoa trực tuyến như
Wikipedia, các diễn đàn chuyên ngành, các tạp chí khoa học ấn bản điện tử hết
sức phổ biến trên thế giới và Việt Nam phục vụ hữu hiệu cho tìm kiếm, chia sẻ
dữ liệu trong nghiên cứu. Không có trang thiết bị CNTT, máy tìm kiếm, thực
hiện nghiên cứu sẽ bị hạn chế.
Ngoài ra, nhờ có trang thiết bị CNTT mà việc khai thác các thư viện điện
tử trong NCKH trở lên dễ dàng, tiện lợi hơn trước đây rất nhiều.
ii) Trong trao đổi, thu thập dữ liệu điều tra, phỏng vấn qua mạng, thử
nghiệm
NCKH đòi hỏi thu thập dữ liệu để chứng minh một điều gì đó. NCKH
cũng đòi hỏi người nghiên cứu phải có tiến hành phỏng vấn, xây dựng các bảng
hỏi. Nhờ sử dụng trang thiết bị CNTT, các cuộc phỏng vấn có thể được tiến hành
với chi phí thấp, hiệu quả cao và chính xác hơn, mở rộng về quy mô. Theo các
nhà khoa học, sử dụng trang thiết bị CNTT, phỏng vấn qua mạng có những lợi
ích sau:
- Tính linh hoạt cao so với các phương pháp phỏng vấn truyền thống.
- Rất nhanh so với bất kì phương pháp thu thập thông tin khác.
- Chi phí thấp hơn so với phỏng vấn trực tiếp, thực hiện phỏng vấn bổ sung

dễ dàng, theo nguyên tắc bất đối xứng thông tin.
- Ghi chép, lưu trữ lại dễ dàng không làm người phỏng vấn bối rối.
- Người phỏng vấn có thể giải thích các yêu cầu dễ dàng hơn.
- Có tính đại diện cao do mẫu phỏng vấn có thể có quy mô lớn.

15


iii) Đo lường điện tử
Một số dữ liệu thu thập phục vụ mục đích nghiên cứu có thể dưới hình
thức đo lường điện tử, như dấu vết cookie trên các website, số lượng người truy
cập, số lượt xem website (view), rất hữu ích trong nghiên cứu kinh doanh,
nghiên cứu thị trường, trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội.
iv) Sử dụng trang thiết bị CNTT trong trình bày kết quả NCKH
Kết quả NCKH là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, như kết quả chứng
minh một luận điểm, giả thuyết, đưa ra một kết luận, đề xuất. Các kết quả
nghiên cứu phải được hiển thị và công bố cho mọi người biết dưới hình thức có
thể đọc được, xem được. Sử dụng trang thiết bị CNTT để sản xuất/trình bày kết
quả NCKH như bài viết/bài báo/báo cáo tổng hợp… là một khâu tất yếu và
quan trọng.
1.1.3 Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong giảng dạy ở đại học
Giảng dạy theo nghĩa rộng, được hiểu là sự truyền thụ tri thức. Giảng
dạy bao gồm giảng là việc trình bày kiến thức cặn kẽ cho người khác hiểu, ví
như giảng bài, giảng giải; dạy là sự truyền đạt lại tri thức hoặc kĩ năng một
cách có phương pháp. Theo Vũ Đăng Tảo, bản chất của giảng dạy là quá trình
truyền đạt nội dung dạy học của người dạy tới người học [23]. Theo quan niệm
hiện đại, giảng dạy hay dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua
lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt
động cộng tác nhằm tạo cho người học phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện
nhân cách.

Vì nghiên cứu (NCKH) và giảng dạy là những nhiệm vụ bắt buộc của các
giảng viên trường đại học (Điều 72 Luật Giáo dục 2005) [20]
Để có sản phẩm NCKH và/hoặc tổ chức hoạt động đào tạo, dạy học việc
sử dụng các trang thiết bị CNTT là những đòi hỏi bắt buộc trong tình hình hiện
nay. Các hình thức sử dụng trang thiết bị CNTT trong giảng dạy
16


i)

Trong soạn thảo giáo án, bài giảng
Đây là hình thức sử dụng trang thiết bị CNTT như máy tính có cài đặt các

phần mềm soạn thảo văn bản như MS word, MS Powerpoint soạn thảo slide
trình chiếu, các phần mềm hỗ trợ vẽ hình… Tùy từng môn học, chuyên ngành,
có nhiều trang thiết bị CNTT được sử dụng, ví dụ sử dụng máy tính và các phần
mềm: Mathcad, Sketpad, Latex trong biên soạn bài giảng các môn chuyên ngành
toán học; phần mềm Novoasoft Science Word 6.0 trong chuyên ngành Hóa,
Lý….; xây dựng các đoạn phim video, tạo ảnh động, hoạt hóa bằng các phần
mềm Macromedia Flash, Adobe Photoshop….
ii) Trong thuyết trình, trình bày bài giảng
Các trang thiết bị CNTT như máy chiếu projector, màn hình TV cỡ lớn,
smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang
web được sử dụng trong quá trình thuyết trình, trình bày bài giảng. Các bài
giảng điện tử mà không có thiết bị trình chiếu thì hiệu quả sử dụng sẽ không
còn, thậm chí phản tác dụng. Có thể thấy, sử dụng trang thiết bị CNTT trong
biên soạn bài giảng và trình bày bài giảng là hai khâu kế tiếp nhau và có mối
liên quan mật thiết với nhau. Đặc biệt, đối với những đoạn video, ngoài trình
chiếu màn ảnh rộng, còn cần các phương tiện khác như loa, microphone, âm
ly… để truyền tải thông tin đến số lượng lớn người học, những lớp có số lượng

sinh viên đông.
Trong trường hợp đào tạo từ xa, học tập điện tử (e-learning), các gói bài
giảng được cung cấp trên Internet, cả người dạy và người học đều cần các trang
thiết bị CNTT để truyền tải: gửi và nhận, dạy và học. Ngày nay, xu hướng elearning đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi nhu cầu sử dụng trang thiết bị CNTT
ngày càng gia tăng.
1.1.4 Sử dụng trang thiết bị CNTT của ngƣời học
i) Trong học tập và nghiên cứu
Đối với người học hoặc quá trình học tập, cũng cần sử dụng trang thiết
bị CNTT. Giáo dục hiện đại nhấn mạnh vào vai trò của người học, tự học, tính
17


chủ động của người học. Internet và các trang thiết bị CNTT đã tạo ra cho
người học cơ hội mới “học liên tục, học mọi nơi, mọi lúc, học suốt đời”. Nhờ
sử dụng trang thiết bị CNTT, đặc biệt máy tính nối mạng Internet, người học
tiếp nhận kho tri thức vô hạn. Trang thiết bị CNTT và mạng truyền thông
đang trở thành công cụ, phương tiện không thể thiếu được trong học tập thời
đại hiện nay.
Một số hình thức chủ yếu của sử dụng trang thiết bị CNTT của người học,
hoạt động học tập là:
- Thực hành trên máy tính: những môn học/học phần như tin học căn bản,
tin học văn phòng, thiết kế website, quản trị website, ngôn ngữ lập trình C, C++,
Fortran...
- Trao đổi tài liệu học tập giữa giáo viên với học viên: giảm thiểu tài liệu in
trên giấy, thay bằng tài liệu học tập điện tử.
- Tự tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập bổ ích: tại các thư viện điện tử, các
diễn đàn chuyên ngành, các từ điển bách khoa trực tuyến
- Học tập trực tuyến, học tập từ xa.
- Tham gia sinh hoạt nhóm: làm bài tập nhóm, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân
- Tham gia thi trắc nghiệm trực tuyến, kiểm tra kiến thức cá nhân

- NCKH, điều tra, phỏng vấn trực tuyến phục vụ NCKH, làm luận văn tốt
nghiệp, đề tài NCKH của sinh viên...
ii) Trong đánh giá kết quả học tập, thi thực hành
Đánh giá kết quả học tập, thi trực tuyến rất cần thiết đối với người học và
người dạy. Kết quả học tập là thành tích cá nhân người học, nhưng cũng phản
ánh một phần quá trình đào tạo, giảng dạy, khả năng tiếp thu của người học, khả
năng giảng dạy, mức độ khó/đơn giản của đề thi.
Sử dụng trang thiết bị CNTT, nhiều môn thi, học phần thi có thể được
diễn ra khách quan, giảm bớt áp lực cho nhà trường. Nhất là những môn thuộc
chuyên ngành máy tính, thi thực hành tổ chức thi trên máy tính gần như là
phương án tối ưu.
18


1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong nghiên cứu khoa
học và giảng dạy
1.2.1 Lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng
Hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử
dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Hiệu quả được xem xét trên nhiều
góc độ khác nhau, phổ biến nhất là các loại: hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội,
hiệu quả đào tạo; hiệu quả khoa học và công nghệ.
Tùy vào mục đích, yêu cầu, trình độ nguồn nhân lực, thời gian và ngân
sách, các phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng có thể khác nhau.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, hoặc kế hoạch đặt ra ban đầu là đánh giá
hiệu quả sử dụng trên cơ sở so sánh kết quả thực hiện với những chỉ tiêu đã đặt
ra. Đây là phương pháp đánh giá phổ biến khi xác định trước những chỉ tiêu ban
đầu, nhất là các đánh giá hiệu quả sử dụng với thang đo định lượng. Một số phân
loại đánh giá hiệu quả sử dụng phổ biến hiện nay là: [14]
i) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế thường được xem như phân loại chủ yếu nhất khi đánh

giá hiệu quả. Hiệu quả kinh tế thường được đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế, tài
chính, kinh doanh. Để xác định hiệu quả kinh tế, có hai cách xác định sau:
1) Theo chỉ tiêu tuyệt đối, HQKTlà sự khác nhau (chênh lệch) giữa tổng
thu về với tổng chi phí bỏ ra, và được xác định theo công thức
HQKT = Tổng giá trị, doanh số tạo ra (Output) – tổng chi phí, đầu tư bỏ ra
(Input); trong đó tổng giá trị tạo ra bao gồm: giá trị sản phẩm, dịch vụ, số lượng
sản phẩm, lợi nhuận, doanh thu…; tổng chi phí, đầu tư bao gồm: nguồn lực được
sử dụng để tạo ra giá trị, là vốn bằng tiền, công nghệ, quản lý và nhân lực.
2) Theo chỉ tiêu tương đối, HQKT là tỉ lệ giữa tổng thu về với tổng chi phí
bỏ ra, và được xác định theo công thức:

19


Trong thực tế, nếu chỉ xác định HQKT để quyết định đầu tư hay không,
thì nhiều dự án, nhiều vấn đề xã hội sẽ không được giải quyết. Vì thế, cần xem
xét các loại hiệu quả khác như hiệu quả xã hội, hiệu quả khoa học…
ii) Hiệu quả xã hội
Về lý thuyết, hiệu quả xã hội là kết quả cụ thể đạt được từ ứng dụng
CNTT, trang thiết bị trên các bình diện xã hội. Thông thường, hiệu quả xã hội
được xem xét ở mức độ đóng góp của dự án, hoặc sử dụng trang thiết bị
CNTT phục vụ hoặc giải quyết các vấn đề xã hội như đào tạo, tạo ra các việc
làm, nâng cao chất lượng mức sống, giải quyết vấn đề môi trường, nâng cao
dân trí…
Để đánh giá hiệu quả xã hội, có thể sử dụng các tiêu chí:
-

Tạo ra nhiều việc làm mới

-


Tiết kiệm chi phí, nguồn tài nguyên, nhân lực

-

Giảm bớt ô nhiễm môi trường

-

Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, công việc

iii) Hiệu quả đào tạo, khoa học và công nghệ
Hiệu quả đào tạo, khoa học và công nghệ thường được xem xét trong hoạt
động đào tạo, phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
phát triển đất nước. Hiệu quả đào tạo được thể hiện qua mức độ đóng góp của
các công trình NCKH vào giải quyết các vấn đề đào tạo. Hiệu quả đào tạo thể
hiện trên nhiều tiêu chí: số lượng người được đào tạo, trình độ người đào tạo, số
công trình nghiên cứu được công bố, ứng dụng kết quả NCKH trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, thương mại. Hiệu quả đào tạo, NCKH và công nghệ còn
được xem xét số lượng công trình nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ đào
tạo, giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy. Do đặc điểm của đào tạo và
NCKH không phải lúc nào cũng có ngay các kết quả định hướng trực tiếp, cần
đánh giá hiệu quả trong lĩnh vực này với nhiều tiêu chí đặc thù.
20


1.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong
hoạt động giảng dạy
i)


Biên soạn bài giảng
Sử dụng trang thiết bị CNTT trong biên soạn bài giảng giúp hiệu quả việc

biên soạn cao hơn trên các phương diện:
- Sinh động, đa phương tiện: hình ảnh, sơ đồ, hoạt hóa, âm thanh, clip video
được đưa vào bài giảng.
- Dễ cập nhật, bổ sung, diễn giải, chú thích. Ví dụ, nhờ có thể lưu các phiên
bản khác nhau, bài giảng có thể được cập nhật liên tục, dễ bổ sung. Các mục có
thể sử dụng các tính năng của các phần mềm biên soạn, giúp chỉ ra được những
điểm cần nhấn mạnh, lưu ý, quan trọng (chữ béo, in nghiêng, gạch chân, chữ
màu, phủ màu), vẽ bảng…
So với phương pháp soạn bài giảng truyền thống, hoặc không có trang
thiết bị CNTT, việc biên soạn các nội dung trên rất tốn nhiều thời gian, có thể
không thực hiện được và kém sinh động.
Nhờ sử dụng trang thiết bị CNTT, người biên soạn có thể tiết kiệm được
thời gian, công sức, mà chất lượng biên soạn bài giảng không thấp hơn. Với khả
năng kết hợp nhiều công cụ đa phương tiện, chất lượng bài giảng có thể còn
được cải thiện cao hơn so với biên soạn bài giảng không sử dụng trang thiết bị
CNTT.
ii) Trình bày bài giảng
Trình bày bài giảng với việc sử dụng trang thiết bị CNTT có thể đạt được
kết quả tốt hơn. Hầu hết cả người học cũng như người dạy đều công nhận lợi ích
của sử dụng hai giác quan: nghe và nhìn sẽ tốt hơn chỉ sử dụng giác quan nghe.
Sử dụng trang thiết bị CNTT, trình bày bài giảng ngoài yếu tố nghe giáo viên
thuyết trình, người học có thể nhìn những nội dung, hình ảnh, hứng thú tham gia
vào việc học tập.

21



×