Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đầu tư trực tiếp của trung quốc vào việt nam từ năm 2000 đến năm 2012 luận văn ths quan hệ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

LÝ VŨ THÙY LINH

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC
VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quan hệ quốc tế

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

LÝ VŨ THÙY LINH

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC
VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012

Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số : 60 31 02 06

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Kim Bảo


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................. ……………………………….6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 7
2.1. Tình hình trong nước............................................................................................... 7
2.2. Tình hình ngồi nước .............................................................................................. 9
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ......................................... 12
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 12
5. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................ 12
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐỂ
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM............. 15
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n của đầ u tư trực tiế p nước ngoài (FDI): .......................... 15
1.1.1. Khái niệm FDI..................................................................................................... 15
1.1.2. Các hình thức FDI............................................................................................... 16
1.1.3. Đặc điểm của FDI ............................................................................................... 17
1.1.4. Ý nghĩa của FDI................................................................................................... 18
1.1.4.1. Đối với nước chủ đầu tư .......................................................... 18
1.1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư ........................................................ 18
1.1.5. Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút FDI ........................................................... 19
1.2. Những tiền đề để thu hút đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam .21
1.2.1. Chiến lược “Đi ra ngoài” của Trung Quốc .................................................... 21
1.2.2. Vị trí của Việt Nam trong chiến lược “Đi ra ngồi”...................................... 26
1.2.3. Một số hiệp định ký kết tạo điều kiện cho FDI Trung Quốc vào Việt Nam. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CỦA TRUNG QUỐC VÀO
VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012 ............................................. 32
2.1. Tình hình đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam ................................. 32
2.1.1. Số lượng và quy mô dự án.................................................................................. 32

2.1.2. Các lĩnh vực đầu tư ............................................................................................. 37

1


2.1.3. Hình thức đầu tư .................................................................................................. 43
2.1.4. Địa bàn đầu tư ..................................................................................................... 45
2.2. Nhận xét, đánh giá ................................................................................ 50
2.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ .............................................................................................. 50
2.2.2 Vốn FDI chưa tương xứng với tiềm năng ..................................................... 51
2.2.3. Trong quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam – Trung Quốc, hoạt động
đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam có lợi nhiều hơn cho phía Trung Quốc53
CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG TỪ VỐN FDI CỦA TRUNG QUỐC TỚI
KINH TẾ VIỆT NAM VÀ TRIỂN VỌNG CỦA NĨ ................................ 55
3.1. Những tác động tích cực: ...................................................................... 55
3.1.1. Bổ sung nguồn vốn vào ngân sách nhà nước, góp phần vào tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam ...................................................................................................... 55
3.1.2. Tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế. .............................. 56
3.1.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. ............................................................................................................................ 56
3.1.4. Cung cấp sản phẩm cho xã hội đồng thời tạo việc làm, tăng năng
suất lao động ..................................................................................... 57
3.2. Những tác động tiêu cực: ...................................................................... 58
3.2.1. Làm gia tăng tình trạng nhập siêu của Việt Nam ........................................... 58
3.2.2. Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ ........................................................ 59
3.2.3. Hiệu ứng lan tỏa của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc sang các khu vực
khác thấp.......................................................................................................................... 59
3.2.4. Lao động FDI vào Việt Nam còn nhiều bất cập.............................................. 60
3.2.5. Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế ...................................................................... 61
3.2.6. Hiện tượng thao túng kiểm soát thị trường Việt Nam..................................... 61

3.2.7. Tàn phá mơi trường, bịn rút tài ngun........................................................... 61
3.3. Triển vọng trong việc thu hút vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Na . 62
3.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................... 62

2


3.3.1.1. Chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc sẽ được tăng
cường với tốc độ và mức độ cao trong những năm tới ......................... 62
3.3.1.2. Tiềm lực kinh tế của Trung Quốc đã lớn mạnh rất nhiều sau
khủng hoảng. ......................................................................................... 63
3.3.1.3. Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Trung Quốc ngày càng
quan tâm đến thị trường Việt Nam ....................................................... 64
3.3.2. Những thách thức ................................................................................................ 65
3.3.2.1. Cạnh tranh đầu tư trong khu vực rất lớn. ................................. 65
3.3.2.2. Môi trường đầu tư của Việt Nam còn chậm đổi mới và kém
cạnh tranh hơn trong so sánh với khu vực. ........................................... 65
3.3.2.3. Việt Nam yếu, lệ thuộc Trung Quốc nhiều mặt, dễ bị Trung
Quốc chèn ép và đối xử không lành mạnh trong thu hút FDI .............. 66
3.3.3. Triển vọng ............................................................................................................. 67
3.4. Giải pháp gợi mở cho Việt Nam trong thu hút FDI của Trung Quốc .. 68
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với chính phủ .................................................................... 69
3.4.1.1. Đưa ra những chính sách đúng đắn nhằm thu hút nguồn vốn . 69
3.4.1.2. Hoàn thiện, cải tiến và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ...... 70
3.4.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài...................................................................................... 71
3.4.1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................... 72
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam............................................ 72
3.4.2.1. Tăng cường mức tín nhiệm với các nhà đầu tư ....................... 72
3.4.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh ................................................. 73

3.4.2.3. Chống sự lệ thuộc vào Trung Quốc ......................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

FDI

Foreign direct investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free-trade agreement
Hiệp định thương mại tự do

GDP


Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

RCEP

Regional Comprehensive Economic Partnership

Hiệp định kinh tế đối tác toàn diện khu vực
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

USD

United States dollar
Đô la Mỹ

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân bổ vốn FDI của Trung Quốc theo khu vực đến 2009
Bảng 1.2: Số dự án FDI còn hiệu lực của Trung Quốc ở một số tỉnh tính đến
hết năm 2010
Bảng 2.1. Số vốn FDI của Trung Quốc được cấp giấy phép tại Việt Nam từ
2000 – 2012
Bảng 2.2 Việt Nam trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu 2003 –
2012
Bảng 2.3. Thu nhập bình qn của cơng nhân ở một số nước năm 2009
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo ngành từ
2000 – 2012
Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo hình thức
đầu tư từ 2000 – 2012
Bảng 2.6: FDI của Trung Quốc vào Việt Nam theo hình thức đầu tư năm 2011
Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo địa
phương giai đoạn 2001-2012
Bảng 3.1. Thống kê nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc từ 2007 – 2012

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, tình hình thế giới có nhiều thay đổi
đặc biệt xu thế tồn cầu hóa trở nên mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yếu đối
với các quốc gia trên thế giới, nó đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của các quốc gia, tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ của mình với
các quốc gia láng giềng, trong khu vực và trên thế giới nhằm hợp tác phát
triển nền kinh tế đất nước. Đồng thời q trình phân cơng lao động và quốc tế
hóa đời sống kinh tế thế giới diễn ra ngày càng sâu rộng, giúp các quốc gia
phát huy lợi thế so sánh của mình. Đây là cơ sở cho sự gia tăng xu hướng đầu

tư cả hai chiều thay cho khuynh hướng một chiều trước đây. Điều này diễn ra
phổ biến ở các nước đang phát triển, trước đây họ tiếp nhận vốn đầu tư trực
tiếp từ các nước lớn, thì giờ đây cũng đang cố gắng vươn lên trở thành các
nhà đầu tư quốc tế.
Sau khi Trung Quốc trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO năm 2001, tiềm lực kinh tế của Trung Quốc càng tăng nhanh hơn,
và Trung Quốc đã khai thác được nhiều lợi thế để dần từng bước trở thành
nhà đầu tư lớn của thế giới. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đang bắt đầu chịu áp
lực của việc thiếu tài nguyên và dư thừa sản xuất nên đầu tư ra nước ngoài
đang được coi là quyết sách phát triển mới của chính phủ nước này. Trước
những yêu cầu mới đặt ra, Đại hội XVI của Trung Quốc đã đưa ra chiến lược
“Đi ra ngoài” nhằm tận dụng thị trường, nguồn lực của nước ngồi để phát
triển cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Khơng những thế, chính sách
này cịn giúp Trung Quốc chuyển hóa được sức sản xuất dư thừa trong nước,
giảm bớt áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Vì vậy, hoạt động đầu tư ra nước
ngoài này càng được đẩy mạnh.

6


Khu vực Đông Nam Á được coi là địa bàn mang tính “cửa ngõ chiến
lược” đối với các nhà đầu tư Trung Quốc, trong đó có Việt Nam. Việt Nam và
Trung Quốc vốn có quan hệ láng giềng gần gũi, Việt Nam đang trong q
trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nước công nghiệp, do vậy việc thu hút vốn đầu tư là cần
thiết. Bên cạnh đó, thị trường của Việt Nam có nhiều tiềm năng cũng như chi
phí nhân cơng rẻ, vận chuyển nhanh vì vậy đã trở thành một trong những
điểm đến của các doanh nghiệp Trung Quốc. Kể từ sau khi hai nước bình
thường hóa quan hệ vào năm 1991, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước
được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh vực trong đó có đầu tư trực tiếp. Từ năm 2000

đến nay, đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam đã tăng nhanh cả về số lượng,
quy mô và địa bàn đầu tư. Việt Nam có thể tận dụng nguồn vốn này để phát
triển kinh tế, đồng thời học hỏi những kinh nghiệm về đầu tư ra nước ngoài
của Trung Quốc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
mà vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc mang lại thì cũng có những tác động
tiêu cực không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam phải làm gì để ứng
phó với tác động tiêu cực đó và có thể tận dụng nguồn vốn này cho có hiệu
quả hơn. Đó là lý do tơi quyết định chọn đề tài luận văn “Đầu tư trực tiếp của
Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tình hình trong nƣớc
Trong khi số lượng các nghiên cứu về luồng FDI đầu tư ra nước ngoài
của Trung Quốc là tương đối nhiều và hứa hẹn sẽ còn tiếp tục gia tăng cùng
với thực tế bùng nổ luồng vốn FDI từ Trung Quốc đổ ra thế giới, thì cịn khá
ít các nghiên cứu hệ thống về luồng vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Nam.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Bảo “Đại hội 16 với vấn đề kiên
trì thực hiện mục tiêu “thu hút nguồn vào” và “mở rộng nguồn ra”. Nâng

7


cao toàn diện mức độ mở cửa đối ngoại” (2003) đã trình bày sự phát triển của
chính sách “Đi ra ngồi” của Trung Quốc từ ý tưởng đến một chính sách hoàn
chỉnh. Đặc biệt, tác giả đã luận giải những điều kiện để thực hiện chính sách
“Đi ra ngồi”: đó là xây dựng quy hoạch, thay đổi cơ chế chính sách, phải tạo
lập được những doanh nghiệp đầu tầu trong nước và có sức cạnh tranh cao
trên thị trường quốc tế.
Tác giả Lê Tuấn Thanh, trong bài viết “Đặc điểm của đầu tư Trung
Quốc vào Việt nam từ khi bình thường hố quan hệ đến nay” (2006) đã trình
bày một cách khái quát các mặt của FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ 19912007 như: tốc độ tăng vốn, quy mơ tăng vốn, số dự án, hình thức đầu tư, địa

bàn đầu tư, ngành đầu tư… Trong đó, tác giả có đưa ra những nhận xét về tác
động tích cực cũng như những mặt còn tồn tại của FDI Trung Quốc tại Việt
Nam. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra triển vọng tốt đẹp của quan hệ đầu tư giữa hai
nước trong những năm sắp tới.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Thái Quốc, "Thực trạng và chính sách
đầu tư nước ngoài của Trung Quốc và Ấn Độ - Nghiên cứu so sánh", năm
2007, đã trình bày rất rõ chính sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc những
năm gần đây cũng như cơ sở của chính sách này.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hoa “Đầu tư trực tiếpnước
ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam trong 10 năm qua”, năm 2010, tác giả đã
trình bày những động thái mới. Trong đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam
giai đoạn mới 2001- 2010, trong đó nêu bật những thay đổi quan trọng về tốc
độ và quy mô vốn, cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng… Bên cạnh đó, tác giả cịn
phân tích những cơ sở chính trị - pháp lý của quan hệ đầu tư giữa hai nước, đó
là các Hiệp định kinh tế, Hiệp định thương mại, Hiệp định đầu tư được ký kết
giữa hai nước từ trước đến nay.
Nghiên cứu của hai tác giả Hoàng Xuân Hoà và Trần Thị Thanh Nga
“Đầu tư ra nước ngồi - chính sách phát triển mới của Trung Quốc” (2006)

8


đã phân tích khá sâu sắc về chiến lược “Hướng ra thế giới” của Trung Quốc
với sự đi sâu làm rõ những cơ sở khách quan và chủ quan của chiến lược này:
đó là khát vọng mở rộng thị trường của các nhà đầu tư Trung Quốc, ý đồ
chiếm lĩnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới nhằm phục vụ nền
kinh tế phát triển nóng ở trong nước, mong muốn chuyển dịch một số ngành
và cơ sở sản xuất đã bão hoà ra bên ngoài, trốn thuế và tránh một số rào cản
thương mại đầu tư ở trong nước… Đồng thời, các tác giả này cũng nêu bật
một số đặc điểm của FDI Trung Quốc ra bên ngoài như: địa bàn đầu tư, hình

thức đầu tư, ngành đầu tư…
Tuy nhiên, hầu như các luận án này xoay quanh việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, cách sử dụng sao cho hiệu quả, và học hỏi
kinh nghiệm của Trung Quốc. Tơi muốn đóng góp thêm những phân tích về
tác động tích cực cũng như tiêu cực của nguồn vốn FDI Trung Quốc tới nền
kinh tế Việt Nam, đồng thời nêu lên một số giải pháp nhằm giải quyết các tiêu
cực đó.
2.2. Tình hình ngồi nƣớc
Cho đến nay, mặc dù luồng ra của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Trung
Quốc đang tăng lên nhanh chóng và trở thành hiện tượng gây chú ý với giới
học giả, nhưng số lượng các nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn chưa nhiều. Càng
có ít nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chủ đề “ Đầu tư trực tiếp của Trung
Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012.
Vấn đề đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc đã dành đươc sự quan
tâm đáng kể ở các tổ chức quốc tế như WB, ADB và được thực hiện ở nhiều
Viện nghiên cứu lớn của các quốc gia như: Viện nghiên cứu Chiến lược Luân
Đôn, Viện nghiên cứu kinh tế thế giới Kiel (CHLB Đức), Viện nghiên cứu
Kinh tế và Chính trị thế giới Trung Quốc... Bên cạnh đó, cịn có nhiều cơng
trình của các học giả nổi tiếng nghiên cứu về đầu tư ra nước ngoài của Trung

9


Quốc như Robert Taylor, Antkiewicz, Whalley, Yevgeniya Korniyenko,
Toshiaki Sakatsume, Caihua Zhu, Lina Lian, Dylan Sutherland, Jian Chen,
Edward M. Graham...
Lina Lian, năm 2011, trong cơng trình nghiên cứu của mình Overview
of Outward FDI Flows of China (Tổng quan về dòng FDI ra nước ngoài của
Trung Quốc), đã nghiên cứu khá sâu sắc về các động lực của hoạt động FDI
ra nước ngồi của Trung Quốc. Các động lực đó là: sự chiếm lĩnh tài nguyên

thiên nhiên và một số tài sản chiến lược khác như công nghệ, thương hiệu, mở
rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hoá quan hệ đầu tư, bành
trướng và gây ảnh hưởng về mặt ngoại giao và chính trị…
Robert Taylor (2007), với cơng trình nghiên cứu Globalization
Strategies of Chinese Companies (Các chiến lược toàn cầu hóa của các cơng
ty Trung Quốc), đã nghiên cứu về các hình thức mà các cơng ty Trung Quốc
thực hiện đầu tư ra nước ngồi. Đó là các hình thức như: cơng ty 100% vốn
nước ngồi, cơng ty liên doanh và cơng ty cổ phần hay hình thức Hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Tác giả cũng phân tích xu hướng tiến triển của các hình
thức này: từ cơng ty liên doanh là chủ yếu đến công ty 100% vốn nước ngoài
là chủ yếu.
Về tác động của hoạt động FDI từ các doanh nghiệp Trung Quốc,
nghiên cứu nổi bật nhất là của hai tác giả Yevgeniya Korniyenko và Toshiaki
Sakatsume, trong tác phẩm Chinese investment in the transition countries
(Đầu tư của Trung Quốc vào các nền kinh tế quá độ), công bố năm 2009.
Nghiên cứu này nêu bật những tác động tích cực cũng như tiêu cực của FDI
Trung Quốc đến các nước chuyển đổi. Nghiên cứu này cũng thảo luận ba vấn
đề chính sách nảy sinh từ hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) của các
doanh nghiệp này. Nó bao gồm (i) hỗ trợ tài chính của chính phủ cho các
thương vụ M&A; (ii) tính minh bạch trong hoạt động thu mua lại; và (iii) các

10


lo ngại về chính sách của chính phủ các nước sở tại đối với hoạt động mua lại
và sát nhập.
Shujie Yaoa, Dylan Sutherlanda và Jian Chen, trong bài báo China’s
Outward FDI and Resource-Seeking Strategy (FDI ra nước ngoài của Trung
Quốc và chiến lược tìm kiếm nguồn lực), cơng bố năm 2010, đã đi sâu phân
tích cơn khát năng lượng của Trung Quốc và việc đẩy mạnh chính sách săn

lùng nguồn tài nguyên thiên nhiên củaTrung Quốc ở bên ngoài trong hiện tại
và cả trong tương lai. Tác giả cho rằng cơ sở của chính sách săn lùng nguồn
tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc là do sự phát triển kinh tế quá nóng
của Trung Quốc trong những năm gần đây, và sự nghèo nàn cũng như thiếu
hụt trầm trọng trong cơ cấu tài nguyên chiến lược của Trung Quốc.
Còn nghiên cứu về đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam cũng
khơng nhiều. Trong đó có bài viết của Ren Yi – Đại học Melbourne về
“Motivations for Chinese investment in Vietnam”, với nội dung là tình hình
đầu tư của hai công ty lớn của Trung Quốc vào Việt Nam và đưa ra nguyên
nhân của việc đầu tư này. Hay bài viết “China’s trade and economic relations
with CLMV” của Hao Hongmei về quan hệ thương mại, kinh tế của Trung
Quốc với các nước Campuchia, Lào, Myama, Việt Nam. Trong đó tác giả nêu
lên các hợp tác song phương, đầu tư trực tiếp và viện trợ của Trung Quốc với
các nước này, đồng thời nêu rõ các chương trình hợp tác kinh tế như khu vực
thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc ACFTA, hợp tác tiểu vùng sông
Mekong GMS.
Tuy nhiên các bài viết cũng chưa đưa ra những tác động tích cực và
tiêu cực của ngồn vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc đối với kinh tế của các
nước nhận đầu tư.
Vì vậy, trong luận văn thạc sỹ của mình tơi đóng góp thêm một phần
nghiên cứu về tình hình vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012, đồng thời nêu lên tác động của

11


nguồn vốn đầu tư trực tiếp tới kinh tế Việt Nam và gợi mở cho Việt Nam
những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
- Về phạm vi nghiên cứu, luận văn nghiên cứu lý luận chung về FDI,

các tiền đề để FDI Trung Quốc vào Việt Nam, thực trạng của nguồn vốn ,
đánh giá tình hình đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam từ 2000 đến 2012,
đồng thời dự báo triển vọng đến năm 2020.
- Về thời gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2000 tới năm 2012
- Về mặt đối tượng nghiên cứu, thơng qua tình hình đầu tư của Trung
Quốc vào Việt Nam trên các lĩnh vực, đưa ra những tác động đối với Việt
Nam, và dự báo triển vọng về đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam tới năm
2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng một số lý luận chung về FDI để phân tích tình hình FDI
Trung Quốc vào Việt Nam.
- Luận văn được viết dựa trên phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lý và
phân tích số liệu để chỉ ra nhưng tác động mang tính định tính. Đây sẽ là tiền
đề cơ bản cho việc đề ra các giải pháp nhằm thu hút FDI từ Trung Quốc có
hiệu quả hơn.
5. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút FDI từ Trung Quốc trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng FDI của Trung Quốc vào Việt Nam từ 2000 đến
2012.
- Nhận diện tác động của chúng vào Việt Nam.

12


- Dự báo FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Đề xuất các giải pháp cho Việt Nam trong thu hút FDI từ Trung Quốc.
Cấu trúc luận văn bao gồm:
Phần mở đầu

Chƣơng 1: Lý luận chung về FDI và những tiền đề để đầu tƣ trực tiếp
của Trung Quốc vào Việt Nam
Nội dung của chương một chủ yếu là đưa ra những lý luận chung về
FDI như định nghĩa, đặc điểm, thuận lợi và khó khăn của nước nhận đầu tư.
Bên cạnh đó là trình bày những kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước như
Singapore, Thái Lan, Malaisia…từ đó rút ra một số kinh nghiệm cho Việt
Nam. Phần thứ hai trong chương một đưa ra những tiền đề để thu hút FDI của
Trung Quốc vào Việt Nam. Trong đó bao gồm nội dung, mục đích và những
chính sách của chiến lược “Đi ra ngồi” của Trung Quốc. Trong chiến lược
này Việt Nam đóng một vai trị quan trọng do Việt Nam có mơi trường chính
trị - xã hội ổn định, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bên cạnh đó
Việt Nam cịn có vị trí địa lý thuận lợi cũng như là thị trường tiềm năng để
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguồn nhân công giá rẻ. Phần cuối là một số hiệp
định mà Việt Nam và Trung Quốc đã ký kết với nhau với nội dung bảo hộ,
thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai nước cũng như khuyến khích các nhà đầu tư
Trung Quốc đưa vốn vào Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ của Trung Quốc vào Việt Nam từ 2000 đến
2012
Chương hai nêu lên thực trạng của FDI Trung Quốc vào Việt Nam từ
năm 2000 đến năm 2012 về quy mơ, số lượng, hình thức đầu tư cũng như
trong các lĩnh vực đầu tư. Qua đó đánh giá về thực trạng của nguồn vốn này.
Chƣơng 3: Tác động từ vốn FDI của Trung Quốc tới kinh tế Việt Nam và
triển vọng của nó

13


Chương ba nêu lên các tác động tích cực cũng như tác động tiêu cực
của FDI Trung Quốc đến nền kinh tế Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực cũng như đánh giá triển vọng của nguồn

vốn này trong tương lai.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

14


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐỂ
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n của đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm FDI
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về FDI. Theo Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản từ
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là tiêu chí để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, tổ
chức đầu tư thường được gọi là “cơng ty mẹ” và các tài sản ở nước ngồi nói
trên được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF) lại có một
định nghĩa khác về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI là một cơng cuộc
đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó, người đầu tư trực tiếp đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp trong một quốc
gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được
cơng nhận là FDI.
Cịn Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) lại đưa ra khái
niệm: Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân. Trong đó, nhà đầu tư trực tiếp sở hữu
ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết và điểm mấu chốt của

đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm sốt cơng ty.
Tại Việt Nam, theo Khoản 3, điều 2, chương 11 Luật Đầu tư năm 2005
đưa ra khái niệm: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn
vào đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

15


Tuy các định nghĩa có khác nhau về câu chữ nhưng tóm lại đều nói về
một quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngồi, là hình thức đầu tư của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Các cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được phân biệt với đầu tư gián tiếp
nước ngoài, hay FPI (Foreign Portfolio Investment). FPI chỉ các hoạt động
mua tài sản tài chính nước ngồi nhằm kiếm lời không kèm theo việc tham
gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp như trong hình
thức đầu tư trực tiếp FDI.
Trong hai hình thức đầu tư nêu trên thì đầu tư trực tiếp FDI được các
quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ưa thích hơn đầu tư gián tiếp FPI. Bởi lẽ, FDI
bảo đảm sự ổn định hơn về dòng đầu tư, kèm theo đó là các tác động đến
chuyển giao cơng nghệ, tri thức quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của
nước nhận đầu tư.
1.1.2. Các hình thức FDI
Tùy theo luật đầu tư nước ngồi của các nước quy định các hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngồi khác nhau, nhưng nhìn chung có 3 hình thức đầu
tư chủ yếu sau đây:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp do chủ đầu tư
nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành tồn bộ hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại.

- Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngồi góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và
chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của
bên nước ngồi khơng được ít hơn 30% vốn pháp định.

16


- Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh : đây là một văn bản được kí
kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến
hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định
về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên,
nhưng khơng hình thành một pháp nhân mới.
- Các hình thức khác : ngồi các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt
Nam cũng có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh doanh –
chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO),
hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
1.1.3. Đặc điểm của FDI
FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục tiêu hàng đầu là tìm kiếm lợi
nhuận, các nước nhận đầu tư nhất là các nước đang phát triển cần phải chú ý
tới điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang
pháp lý đủ mạnh và một chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào
mục tiêu phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mình, tránh
tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các nhà
đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm sốt doanh nghiệp nhận đầu tư.

Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hay vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được
phân chia theo tỷ lệ này.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, chúng mang tính chất thu thập kinh
doanh chứ không phải lợi tức.

17


Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn
lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như
công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu
tư. Thông qua hoạt động FDI nước chủ nhà có thể tiếp nhận cơng nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý….
1.1.4. Ý nghĩa của FDI
1.1.4.1. Đối với nƣớc chủ đầu tƣ
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản
xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn
định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức
mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị, đồng thời thông qua việc cho vay
vốn với số lượng lớn và lãi suất thấp để áp đặt các điều kiện về chính trị và
kinh tế buộc các nước tiếp nhận đầu tư phải lệ thuộc vào mình.
Đầu tư vốn ra nước ngồi giúp các cơng ty xun quốc gia mở rộng sản
xuất ra nhiều nước, nhằm tránh những bất lợi về kinh tế và chính trị trong
nước, đồng thời tận dụng thuế của nước khác để phân công lại lao động,
chuyển dịch lại cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi nhất cho các cơng ty trong hệ

thống tập đoàn tư bản xuyên quốc gia.
1.1.4.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ
Nguồn vốn FDI giúp các nước tiếp nhận đầu tư cơ cấu lại nền kinh tế,
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng. Bên cạnh đó các nước này cịn được tiếp cận với khoa học công nghệ
mới cũng như mơ hình quản lý của các chun gia. FDI cịn góp phần làm

18


tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ các khoản thuế và lợi nhuận thu
được. Bên cạnh đó FDI còn tạo ra một lượng hàng xuất khẩu, tăng nguồn
ngoại tệ, góp phần thúc đẩy cán cân thanh tốn, đẩy nhanh quá trình hội nhập
hợp tác giữa các nước tiếp nhận đầu tư với các nước khác trên thế giới. Ý
nghĩa to lớn hơn cả mà FDI mang lại cho các nước tiếp nhận đầu tư đó là tạo
thêm cơng ăn việc làm và nâng cao trình độ tay nghề cho nguồn lao động.
1.1.5. Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút FDI
Việc thu hút nguồn vốn FDI đã trở thành một trong những chính sách
phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, điển hình là các nước trong
khu vực Đông Nam Á. Những kinh nghiệm của các nước này sẽ có giá trị
tham khảo to lớn cho Việt Nam.
Đầu tiên phải kể đến Singapore, họ đã đưa ra nhiều chính sách nhằm
tạo ra mơi trường hấp dẫn, kích thích các nhà đầu tư nước ngồi. Chính phủ
đã cơng khai khẳng định khơng quốc hữu hố các doanh nghiệp nước ngồi.
Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ
cho hoạt động sản xuất. Thủ tục cấp giấy phép đơn giản, thuận tiện, có những
dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào sản xuất chỉ trong vòng vài tháng. Đặc biệt,
Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh,
công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả các
doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau,

mọi người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật. Không những vậy, chính phủ
Singapore cịn xác định thu hút vốn đầu tư tập trung vào ba lĩnh vực ưu tiên
là: sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu để khai thác ưu thế về vị trí địa lý,
cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình

19


độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn hướng vào việc tạo ra một
hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.1
Tiếp theo là Thái Lan và Malaysia, đầu tư theo hướng có chọn lọc. FDI
luôn được coi là một trong những nhân tố kích thích quan trọng đối với nền
kinh tế Thái Lan. Chính phủ Thái Lan đã xây dựng một chính sách ưu đãi để
cho dòng vốn này phát huy được lợi thế. Ngay từ giai đoạn 1959 - 1971, Thái
Lan đã thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế thay thế hàng nhập khẩu. Quốc
gia này đã có chủ trương giảm dần đầu tư từ Chính phủ, khuyến khích đầu tư
tư nhân. Theo đó, năm 1959, Thái Lan đã thành lập Bộ Đầu tư và đến năm
1960 đã ban hành Đạo luật Đầu tư. Giai đoạn 1972 - 1996, Bộ Đầu tư Thái
Lan đã ban hành chính sách thu hút các chuyên gia, lao động chất lượng cao
từ bên ngoài với những ưu đãi về đất, việc làm để thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế theo hướng xuất khẩu. Từ năm 2005, chính sách thu hút FDI của
Thái Lan có sự biến chuyển theo hướng đầu tư chọn lọc với chính sách ưu
tiên nhà đầu tư trong nước, hỗ trợ phát triển các loại hình dịch vụ phi sản xuất
và các loại hình dịch vụ tài chính. Thống kê cho thấy, FDI vào Thái Lan đầu
tư nhiều nhất là lĩnh vực cơng nghiệp, sau đó là thương mại, bất động sản, xây
dựng…Đối với Malaysia, những năm 50 - 60 của thế kỷ trước, Malaysia
khuyến khích thu hút FDI đầu tư vào những ngành xuất khẩu bằng việc giảm
thuế thu nhập tới 3 năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành được
lựa chọn. Từ những năm 90 đến nay, Malaysia khuyến khích thu hút FDI vào
những ngành sử dụng cơng nghệ cao, ít phát thải bằng việc phân loại rất rõ

những ngành ưu đãi đầu tư.2 Đặc biệt là Trung Quốc. qua thu hút FDI Trung
Quốc ngày càng nắm bắt được công nghệ của thế giới. Chẳng hạn như, Trung
1

Ths. Nguyễn Ngọc Mai, “Bí quyết thu hút FDI tại Singapore và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Kinh tế và dự
báo 11/09/2013 />2
Tạp chí Tài chính, “Bí quyết thu hút FDI của một sô nước Châu Á và bài học cho Việt Nam”, 17/10/2013,
/>
20


Quốc để Nhật đầu tư vào công nghệ tàu hỏa cao tốc, sau đó họ học được cơng
nghệ. Nay họ khơng những tự làm được mà cịn khơng cần tới Nhật, thậm chí
họ cịn xuất khẩu tàu này sang các nước khác kể cả sang Mỹ.
Từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực, Việt Nam có thể rút ra
những bài học q giá từ đó áp dụng cho tình hình thu hút FDI cả đất nước.
1.2. Những tiền đề để thu hút đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào Việt
Nam
1.2.1. Chiến lƣợc “Đi ra ngoài” của Trung Quốc
Sau hội nghị Trung ương 3 khóa XI Đảng Cộng sản Trung Quốc (tháng
12/1978), Trung Quốc quyết định thực hiện chính sách mở cửa với bên ngoài
nhằm làm sống động nền kinh tế bên trong. Từ đó Trung Quốc chủ trương
bằng nhiều con đường áp dụng nhiều biện pháp để mở rộng hợp tác kinh tế
với các nước trên thế giới. Trong đó việc tạo vốn từ bên ngồi qua hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được Trung Quốc coi trọng 3.
Sau Đại hội Đảng lần thứ XIV, Trung Quốc bắt đầu đặt cơ sở cho việc
hình thành chiến lược “Đi ra ngồi” của mình. Nội dung chiến lược “Đi ra
ngoài” của Trung Quốc là làm thế nào để thúc đẩy các xí nghiệp, các cơng ty
xun quốc gia có thể tham gia các hoạt động đầu tư trực tiếp ra bên ngồi
thơng qua các lĩnh vực như mậu dịch đối ngoại, đầu tư xây dựng xí nghiệp

sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, thầu khốn cơng trình và hợp tác lao động một
cách sâu rộng hơn có hiệu quả hơn trong mọi lĩnh vực trên phạm vi toàn cầu.
Chiến lược “Đi ra ngồi” được đặt ra cịn nhằm đa dạng hóa việc sử
dụng nguồn dự trữ ngoại tệ khổng lồ mà Trung Quốc đã tích lũy được sau
nhiều năm tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao. Đầu tư ra nước ngoài cũng sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Trung Quốc có điều kiện được tiếp
3

PGS.TS Nguyễn Kim Bảo, “Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của các doanh nghiệp Trung Quốc”,
Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 6 (16) 1997, tr.7 - 16

21


cận với các thị trường mới và các công nghệ hiện đại. Việc đẩy mạnh đầu tư
ra bên ngoài của Trung Quốc trước hết nhằm mục đích giành lấy thị trường,
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, thu lợi nhuận siêu ngạch ở bên ngoài, trong
điều kiện thị trường Trung Quốc ngày càng tỏ ra bão hoà với một số sản
phẩm. Chiến lược " Đi ra ngoài " của Trung Quốc cịn nhằm mục đích khai
thác nguồn tài ngun thiên nhiên ở bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt tài nguyên cố hữu từ trước đến nay, cũng như phục vụ nền kinh tế "quá
nóng" của Trung Quốc hiện nay. Không những vậy chiến lược đẩy mạnh đầu
tư ở nước ngoài cũng nhằm điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế, đẩy những ngành
sản xuất mà Trung Quốc đã bão hoà ra nước ngoài, vừa mở rộng thị trường,
vừa tranh thủ các nguồn lực giá rẻ. Những ngành đã bão hoà ở Trung Quốc là:
sắt thép, xi măng, sản xuất xe máy và linh kiện xe máy, đồ điện gia đình, máy
móc nơng nghiệp.... Một ngun nhân nữa khiến cho lãnh đạo Trung Quốc
đưa ra chiến lược này đó là giảm mức độ lệ thuộc vào đồng USD và việc mua
trái phiếu của chính phủ Mỹ.
Từ năm 2005 đến nay, Trung Quốc tiếp tục đưa ra những chính sách

khuyến khích các xí nghiệp, cơng ty trong nước đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
một cách tích cực và hiệu quả hơn. Trong q trình thực hiện chiến lược đi ra
ngồi, nhà nước đi sâu học hỏi những bài học kinh nghiệm hợp tác phát triển
giữa công ty xuyên quốc gia và công ty mẹ trong nước, tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho xí nghiệp đi ra ngồi đạt được thành cơng, mặt khác cịn
đi sâu vào cải thiện kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Thời gian qua,
Trung Quốc cố gắng đẩy nhanh chiến lược “Đi ra ngồi” thơng qua các chính
sách và biện pháp như: 4
Thứ nhất là xây dựng hệ thống đảm bảo để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho các xí nghiệp đầu tư ở nước ngồi. Nhanh chóng xây dựng hệ thống lập
4

Ths. Đỗ Ngọc Toàn, “Chiến lược “Đi ra ngoài” của Trung Quốc”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 2 (60)
2005, tr. 10 - 22

22


pháp về các lĩnh vực đầu tư trực tiếp, hợp tác khốn cơng trình và lao động
nhằm khắc phục tình trạng đầu tư kinh doanh khơng hợp pháp ở ngồi nước;
chỉ đạo các xí nghiệp nắm vững nguyên tắc của các hiệp định như hiệp định
ký kết bảo hộ đầu tư, hiệp định giảm thuế hai lần, hiệp định hỗ trợ tư pháp…
để tạo mơi trường bên ngồi thuận lợi cho các xí nghiệp đầu tư.
Thứ hai là mở rộng chính sách thẩm định phê chuẩn đầu tư ra nước
ngồi, đơn giản hóa q trình tự thẩm định. Qua đó chính phủ Trung Quốc
thực hiện một số quy định có tính nguyên tắc như phân định và điều chỉnh
chức năng của các ngành hữu quan một cách hợp lý và có hiệu quả, đơn giản
hóa q trình tự thu hẹp nội dung thẩm định phê chuẩn, giảm bớt các khâu
phức tạp, cải tiến quản lý, chú trọng phục vụ. Tiếp theo là căn cứ vào nhu cầu
phát triển kinh tế thị trường, tham khảo phương thức tự do hóa từng bước

trình tự thẩm định phê chuẩn của các nước trên thế giới để góp phần thay đổi
căn bản một số vấn đề có tính vi mơ trong chế độ thẩm định đầu tư ra ngoài
hiện hành của Trung Quốc, làm cho chế độ thẩm định và phê chuẩn phù hợp
với quy luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của thế giới.
Thứ ba là thực hiện cải cách ngành quản lý ngoại hối, hoàn thiện hệ
thống dịch vụ tiền tệ cho đầu tư ra bên ngoài. Trung Quốc đã chú trọng đẩy
mạnh cải cách chế độ quản lý ngoại hối, cải thiện chính sách cho vay ngoại
hối nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp có vốn
đầu tư ra ngồi. Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp,
Trung Quốc tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống dịch vụ tiền tệ, xây dựng
chế độ đảm bảo rủi ro về chính trị cho các xí nghiệp trong khi đầu tư ở bên
ngồi theo thơng lệ quốc tế, mở rộng dịch vụ cho vay tín dụng thương mại
cho xí nghiệp trong nước muốn đầu tư ra ngồi.
Thứ tư là hồn thiện chính sách và chế dộ quản lý đầu tư ở ngoài nước.
Để góp phần hồn thiện hơn nữa chính sách đầu tư ở bên ngồi, Trung Quốc
khơng những xóa bỏ quan niệm coi lĩnh vực đầu tư ra ngoài chỉ là một bộ

23


×