Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.86 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, Nhật Bản và
Việt Nam là hai quốc gia có điều kiện tự nhiên khác nhau. Từ một
quốc gia hải đảo nghèo tài nguyên thiên nhiên, con đờng phát triển
phải dựa vào bên ngoài nhng Nhật Bản đã trở thành một quốc gia có
nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Không chỉ có nền kinh tế lớn,
Nhật Bản còn là một quốc gia có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại, một trung tâm công nghiệp và thế giới, có nguồn dự trữ
khổng lồ.
Việt Nam, Một quốc gia nhỏ bé nằm trong khu vực Đông Nam
Châu á, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân dân siêng năng cần
cù, trải qua nhiều cuộc chiến tranh giữ nớc, hiện nay đang trên đà đổi
mời và phát triển.
Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, sự giúp
đỡ của Nhật Bản đối với Việt Nam để giảm bớt những hạn chế và khó
khăn trong việc đổi mới và tiến hành nhanh hơn và đúng h ớng là rất
cần thiết, đặc biệt là về vốn và kỹ thuật. Và để thực hiện mục tiêu
tăng gấp đôi thu nhập quốc dân dầu ngời từ nay đến năm 2005, Việt
Nam cần khoảng hơn 50 tỷ USD vốn đầu t. Trong khi đó, vốn trong n-
ớc chỉ đáp ứng 50% nhu cầu vì vậy chỉ có thể trông chờ vào đầu t nớc
ngoài. Việc thu hút vốn đầu t của các nớc phát triển - các cờng quốc
nh Nhật Bản là việc hết sức là quan trọng.
Trong bài viết này, em muốn nhấn mạnh đến trực tiếp đầu t của
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn từ 1986 đến nay. Đây là giai
đoạn Việt Nam bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới và bớc đầu đã có
những kết quả tốt đẹp. Đề tài chuyên đề là Một số giải pháp tăng c -
ờng thu hút đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
Cụ thể nội dung chuyên đề bao gồm 3 chơng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I : Một số lý luận cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài.


Ch ơng II : Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài của nhật bản ở việt
nam
Ch ơng III : Định hớng và các giải pháp thu hút đầu t trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm cũng nh trình độ còn hạn chế, tôi
rất mong sự quan tâm và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để
chuyên đề của tôi thêm hoàn thiện.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS Nguyễn
Thị Hờng, ThS Tạ Lợi, các thầy cô giáo. Chú Ngô Xuân Bình, cùng tập thể
phòng thông tin t liệu và th viện thuộc Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản và
Đông Bắc á đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Khái niệm chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã xuất hiện ngay từ thời tiền t bản và
cho đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về đầu t nớc ngoài đã đợc đa ra.
Nhìn chung có một chấp nhận đợc nhiều quốc gia trên thế giới chấp
nhận, đó là, đầu t nớc ngoài là việc các nhà đầu (t cá nhân hoặc pháp
nhân) đa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nớc tiếp nhận đầu t để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nhằm thu lợi
nhuận và đạt đợc các hiệu quả xã hội.
Đầu t nớc ngoài tồn tại dới hai dạng là đầu t trực tiếp và đầu t
gián tiếp.
Đầu t giao tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia
trong đó ngời chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động đầu t. Đối với hoạt động đầu t này, nhà đầu t không trực tiếp chịu
trách nhiệm về kết quả đầu t mà chỉ hởng lãi xuất theo tỷ lệ cho trớc
của số vốn mà họ đầu t. Còn bên nhận đầu t phải chủ động trong việc sử

dụng vốn vào kinh doanh. Đầu t gián tiếp bao gồm các khoản viện trợ
chính thức (ODA), tín dụng quốc tế, trái phiếu, cổ phần... Thông thờng
nếu đầu t gián tiếp đợc thực hiện bởi các tổ chức quốc tế hay các quốc
gia thì nó thờng đi kèm với các điều kiện u đãi và gắn chặt với thái độ
chính trị cuả các chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế. Nếu là vốn t
nhân thì chủ đầu t nớc ngoài bị khống chế mức độ góp phần theo luật
đầu t và sở tại. Nhìn chung, đầu t gián tiếp là sự chuẩn bị cho đầu t trực
tiếp và tạo điều kiện và sử dụng vốn đầu t trực tiếp một cáchcó hiệu quả.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (EDI) là hình thức đầu t nớc ngoài trong
đó ngời chủ sở hữu đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn đầu t. Hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài gắn
liền với sự r a đời cuả các công ty xuyên quốc gia. Số lợng các Công ty
xuyên quốc gia và các chi nhánh của chúng đã tăng lên một cách nhanh
chóng, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Theo thống kê
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của liên hiệp quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng 37.000 Công ty với
170.000 chi nhánh. Con số này đã chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ cuả
đầu t trực tiếp nớc ngoài tgrong thời gian qua. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
đã trở thành một xu thế tất yếu trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và
lu thông. Có thể nói trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào dù
lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đờng t bản chủ nghĩa hay định hớng
xã hội chủ nghĩa lại không cần đền đầu t trực tiếp nớc ngoài. Dới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, ngay cả những nớc có
tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật mạnh nh Mỹ, các nớc Tây Âu và
Nhật Bản cũng không thể tự mình giải quyết những vấn đề đã, đang và
tiếp tục đặt ra trên lĩnh vực khoa học công nghệ và tiếp tục đặt ra trên
lĩnh vực khoa học công nghệ và vốn. Do đó, con đờng hợp tác có hiệu
qảu. Mọi quốc gia đều coi đó là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để
từng bớc hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
1. Các hình thức đầu t nớc ngoài.

Luật đầu t nớc ngoài Việt Nam quy định đầu t trực tiếp nớc ngoài đ-
ợc thể hiện qua 3 hình thức chủ yếu sau :
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Ngoài ra luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cũng quy định đầu t
trực tiếp nớc ngoài có thể đợc đầu t dới một số các hình thức
đặc biệt khác nh :
Doanh nghiệp chế xuất
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT Bruld - Operate - Transfer - Operate Contact)
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
(BTO Build - Transfer - Operate Contact)
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
(BT - Build - Transfer Contact)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Quy trình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Việc tổ chức vận động thu hút FDI của Nhà nớc đợc thực hiện dựa trên việc
tổng hợp chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phơng trên cơ sở
kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm. Việc tổng hợp sắp xếp thứ tự u tiên đợc
thực hiện bởi Bộ Kế hoạch và đầu t và đợc thể hiện qua chơng trình đầu t công
cộng trong đó có nhu cầu của Nhà nớc về nguồn FDI từ bên ngoài trong từng thời
kỳ phát triển. Nh vậy, ở tầm vĩ mô Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan tham mu tổng
hợp, là đầu mối trong việc điều phối và quản lý FDI.
Danh mục các chơng trình, dự án dự kiến thu hút FDI sau khi đợc Thủ
tớng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt đợc công bố rộng rãi và
là cơ sở cho việc thu hút FDI trong từng năm, 5 năm và trong từng giai đoạn.
Đối với Việt Nam, quy trình xây dựng kế hoạch đầu t để thu hút FDI
cũng đợc thực hiện tơng tự. Trên cơ sở chiến lợc phát triển, kinh tế xã hội. Bộ
kế hoạch và đầu t, các cơ quan có liên quan để tổng hợp kế hoạch danh mục

đa vào chơng trình đầu t trong từng thời kỳ, từng năm của cả nớc.
II. Những nhân tố thúc đẩy đầu t và nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
Thứ nhất, để mở rộng thị trờng tiêu thụ, ngay tại nớc chủ đầu t, nhà
đầu t có thể đã có một vị trí nhất định trên thị trờng . Cũng có thể loại
hàng hoá hoặc dịch vụ mà nhà đầu t có cung cấp đang bị cạnh tranh gay
gắt tại thị trờng trong nớc. Việc tìm kiếm những thị trờng ngoại nớc với
những nhu cầu lớn về loại hàng hoá hoặc dịch vụ của nhà đầu t sẽ đáp
ứng đợc việc mở rộng sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Ngoài ra,
các chủ đầu t có thể có lợi thế độc quyền nhờ sở hữu một nguồn lực hay
kỹ thuật mà các đối thủ cạnh tranh của họ không có đợc ở thị trờng sở
tại. Điều này sẽ mang lại cho nhà đầu t nhiều lợi nhuận hơn.
Thứ hai, là xâm nhập thị trờng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Theo
lý thuyết về tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nếu cứ tiếp tục đầu t vào một dự
án nào đó ở một quốc gia nào đó, tỷ suất lợi nhuận chỉ tăng đến một
mức độ nhất định rồi sẽ giảm dần. Vì vậy, các nhà đầu t luôn chú trọng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tìm kiếm những thị trờng đầu t mới mẻ đề đạt đợc tỷ suất lợi nhuận cao
hơn. Đồng thời, ở các nớc công nghiệp phát triển thờng có hiện tợng
thừa tơng đối vốn nên việc đầu t ra nớc ngoài giúp các nhà t bản nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, sử dụng các yếu tố sản xuất ở nớc nhận đầu t. Do sự phát
triển không đều về trình độ của lực lợng sản xuất, ở các quốc gia khác
nhau chi phí sản xuất là không giống nhau. Giữa các quốc gia có sự
chênh lệch về giá cả hàng hoá, sức lao động, tài nguyên, khoa học kỹ
thuật, vị trí địa lý ... Các nhà đầu t thơng lợi dụng sự chênh lệch này để
thiết lập hoạt động sản xuất ở những nơi có chi phí sản xuất thấp nhằm
hạ giá thành sản phẩm. Đầu t ra nớc ngoài có thể giúp các nhà đầu t hạ
thấp chi phí sản xuất do khai thác đợc nguồn lao động dồi dào với giá rử
ở nớc sở tại. Đồng thời, khi đầu t sản xuất ở nớc sở tại, nhà đầu t có thể

sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất của mình ở
chính nớc này. Việc này giảm bớt đợc chi phí vận tải cho việc nhập
nguyên nhiên liệu, nhất là khi các nhà đầu t muốn tiêu thụ sản phẩm
cuối cùng ở nớc ngoài.
Đối với việc thiết lập nhà máy sản xuất ở các nớc T bản phát triển
các nhà đầu t có thể học tập công nghệ tiên tiến của các nớc đó. Và
những công nghệ này có thể sẽ đợc áp dụng ở nhiều nhà máy hay chi
nhánh của công ty ở các nớc khác. Những công nghệ hiện đại sẽ góp
phần nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất để đa đến
mcụ đích cuối cùng của nhà đầu t là lợi nhuận cao.
Cuối cùng đó là tránh đợc các hàng rào thơng mại. Xu thế bảo hộ mâu
dịch trên Thế giới ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nớc công nghiệp phát
triển. Đầu t ra nớc ngoài là biện pháp hữu hiệu để xâm nhập chiếm lĩnh thị tr-
ờng và tránh đợc các hàng rào bảo hội mậu dịch giúp các chủ đầu t giảm bớt
chi phí sản xuất nhằm tránh đợc các trớng ngại cho việc tiêu thụ hàng hoá
hay dịch vụ của mình nh tránh đợc thuế nhập khẩu, hạn ngạch. Còn đối với
quốc gia nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài thì:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t trực tiếp nớc ngoài không những đáp ứng đợc nhu cầu và lợi
ích của nớc chủ đầu t mà còn giữ một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của nớc tiếp nhận đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cung cấp cho nớc chủ nhà một nguồn
vốn lớn để bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn trong nớc. Hầu hết các nớc,
nhất là các nớc đang phát triển đều có nhu cầu vốn để thực hiện công
nghiệp hoá và nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế. Nhiều nớc đã thu hút
đợc một lợng vốn nớc ngoài lớn từ đầu t trực tiếp để giải quyết khó khăn
về vốn và do đó đã thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
Cùng với việc cung cấp vốn là kỹ thuât. Qua thực hiện đầu t trực
tiếp nớc ngoài, các chủ đầu t đã chuyển giao công nghệ từ các chi
nhánh, nhà máy của học ở nớc khác sang nớc chủ nhà. Mặc dù sự

chuyển giao này còn nhiều mặt hạn chế do những yếu tố chủ quan và
khách quan chi phối song điều không thể phủ nhận là chính nhờ có sự
chuyển giao đố mà các nớc đang phát triển có điều kiện tốt hơn để khai
thác các thế mạnh sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, tăng sản xuất, sản l-
ợng và khả năng cạnh tranh với các nớc khác trên thị trờng Thế giới
nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Với việc thiết lập các cơ sở sản xuất ở nớc sở tại, chủ đầu t cần sử
dụng lao động ở chính nơi đây. Sự xuất hiện hang loạt các nhà máy mới,
nông trại mới đã thu hút đợc nhiều lao động vào làm việc. Hơn thế nữa,
các nhà đầu t nớc ngoài còn phải đào tạo những ngời lao động thành
những công nhân lành nghề cho doanh nghiệp của mình. Điều này góp
phần tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao chất lợng lao động cho
nhân dân nớc sở tại, do đó làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở những nớc này.
Do tác động của vốn và khoa học công nghệ, đầu t trực tiếp sẽ tác
động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu
ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động. Bên cạnh đó,
thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà sẽ có thêm điều kiện để
mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các nớc nhận đầu t sẽ có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thêm nhiều sản phẩm để không những phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nớc mà còn để xuất khẩu sang các nớc khác và mở rộng quan hệ thơng
mại quốc tế. Ngoài ra, việc đầu t nớc ngoài vào nớc sở tại sẽ thúc đẩy sự
cạnh tranh về đầu t của các nớc ở ngay nớc sở tại làm cho môi trờng đầu
t ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, đầu t trực tiếp nớc ngoài không khi nào và bất cứ đâu
cũng phát huy vai trò tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội của n ớc
chủ nhà. Nó chỉ có thể phát huy tốt trong môi trờng kinh tế, chính trị xã
hội ổn định và đặc biệt là khi Nhà nớc biết sử dụng và phát huy vai trò
quản lý của mình. Đầu t trực tiếp nớc ngoài bao hàm trong nó những
mặt hạn chế đối với nớc nhận đầu t nh :

Nguồn vốn đầu t trực tiếp do chủ đầu t quản lý trực tiếp và sử dụng
theo những mục tiêu của mình.
Những công nghệ chuyển giao sang các nớc đang phát triển thờng
không phải là những công nghệ tiên tiến nhất mà là những công nghệ
không còn đợc sử dụng ở các nớc t bản phát triển vì đã quá thời hạn sử
dụng hoặc không còn đáp ứng đợc những yêu cầu mới về chất lợng và
gây ô nhiễm môi trờng. Trên thực tế đã diễn ra nhiều hiện tợng chuyển
giao công nghệ nhỏ giọt, từng phần và mất nhiều thời gian.
Trong nhiều trờng hợp, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn gây sự rối ren
mất ổn định cho nền kinh tế nớc chủ nhà. Nhiều nhà đầu t nớc ngoài đã
lợi dụng những sở hở trong luật pháp sử tại để trốn thuế, xâm phạm lợi
ích của nớc chủ nhà.
Mặc dù vậy, những hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài không
thể phủ nhận đợc vai trò tích cực của nó đối với cả nớc chủ đầu t và nớc
nhận đầu t. Vấn đề là ở chỗ các nớc tiếp nhận đầu t phải kiểm soát đầu
t trực tiếp nớc ngoài một cách hữu hiệu để phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của nó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
iii. Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút FDI vào
Việt Nam.
Hiện nay việt Nam đang bớc vào một giai đoạn mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá do đó đòi hỏi phải có một lợng lớn vốn đầu
t. Dự kiến sẽ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài khoảng 20 tỷ USD, trong
đó Nhật Bản là một trong những nớc chúng ta hy vọng có lơng vốn đầu
t lớn nhất. Có thể nói luồng đầu t trực tiếp to lớn của Nhật đổ vào Việt
Nam trong thời gian qua đã góp phần làm tăng trởng nền kinh tế Việt
Nam, cùng với sự tiến bộ hơn na trong công cuộc công nghiệp hoá đất
nớc. Chúng ta đánh giá cao vai trò FDI Nhật Bản từ chỗ là (Nhân tố bên
ngoài) chuyển thành (Nhân tố bên trong) tác động mạnh đến tốc độ tăng
trởng và phát triển nền kinh tế mở của chúng ta. Việc Nhật Bản giúp đỡ

Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế xã hội sẽ làm giảm bớt những khó
khăn và hạn chế trong công cuộc đổi mới tiến nhanh hơn ra nền kinh tế
thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá thành công. Đây cũng chính là cơ hội tốt nhất
dành cho nhân dân Việt Nam đẩy mạnh các quan hệ hiểu biết lẫn nhau,
cùng nhau hợp tác,kinh doanh và phát triển với nhân dân Nhật Bản.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng II
thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài của nhật bản ở việt
nam
I. vài nét về quan hệ kinh tế Việt Nam và
nhật bản
Ngày 21 tháng 09 năm 1973, Việt Nam và Nhật Bản chính thực
thiết lập quan hệ ngoại giao đánh dấu sự tiếp nối các quan hệ giao lu
vốn có từ lâu đời giữa hai nớc. Từ những thế kỷ trớc, nhiều thơng gia
Nhật Bản đã đến buôn bán và kinh doanh ở Việt Nam. Phố Hiến (Miền
Bắc), Hội An (miền trung) là những địa danh ghi đạm dấu ấn của các
mối quan hệ giao lu đó.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất, mối quan hệ giữa hai nớc
có cơ hội phát triển toàn diện cả về ngoại giao , chính trị, kinh tế và các
lĩnh vực khác. Trong giai đoạn này mối quan hệ về kinh tế chủ yếu là
trao đổi thơng mại và viện trợ.
Về thơng mại, năm 1976 Nhật là bạn hàng lớn thứ 2 của Việt Nam
sau Liên Xô, Việt Nam đã xuất sang Nhật khối lợng hàng hoá trị giá
44,5 triệu USD, chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sáng khu vực 2. Việt Nam nhập khối lợng bằng 184,5 triệu, 247 triệu và
268 triệu USD (
1
). Thời ký 1979 - 1982, do vấn đề Campuchia và bầu
không khí chiến tranh không thuận lợi ở Đông Nam á, thơng mại giữa

hai nớc giảm từ 267,5 triệu USD năm 1978 còn 128 triệu năm 1982.
Trong thời kỳ này, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật bản lớn hơn xuất khẩu
trở lại. Các mặt hàng nhập khẩu lơng thực, nhiên liệu, vải, khoáng sản,
sản phẩm công nghiệp nhẹ, sản phẩm hoá học và kim loại. Việt Nam
xuất sang Nhật lơng thực, thực phẩm, nguyên liêu (gỗ xẻ, cao xu), nhiên
liệu khoáng sản, hàng hoá đã chế biên (vải). Đến 1986, thơng mại giữa
1
Dơng Phú Hiệp - 25 năm Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản - TC nghiên cứu Nhật Bản 1 (13) 2/98- Trang 7-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việt Nam và Nhật Bản phát triển trở lại và tăng lên 272,100 triệu USD.
(
2
) Đặc biệt là khi Liên Xô tan rã, Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn nhất
củ Việt Nam. Năm 1990 tổng kim ngạch buôn bán hai chiều trị giá 809
triệu USD, các năm liên tiếp sau đều tăng liên tục 1991 - 871 triệu;
1992 -1.321 triệu; 1993 - 1707 triệu; 1994 - gần 2 tỷ; 1995 - đạt 2,6 tỷ
tăng 35% và năm 1996 đã tăng 38,5% so với năm 1995 (
3
). Thời gian
này, hàng hoá Việt Nam chủ yếu xuất nguyên liệu thô, lơng thực, thực
phẩm, khoáng sản và dầu thô là mặt hàng Nhật Bản mua chủ yếu. Phía
Nhật xuất sang Việt Nam phân bón, ô tô, xe máy, máy dệt và nguyên
liệu dệt, máy xây dựng.
Từ 1989 trở lại đây, Việt Nam là nớc xuất siêu sang Nhật với mức
thặng d khá cao đã đóng góp tích cực vào quá trình cân đối cán cân th -
ơng mại nói chung của Việt Nam và Thế Giới. Đây cũng là điều khẳng
định vai trò quan trọng của thị trờng Nhật Bản đối với quá trình phát
triển kinh tế của Việt Nam và ngợc lại.
Về viện trợ, mối quan hệ này đã có từ trớc 1975, trong thời gian
đó, Nhật Bản đã chính thức viện trợ theo chơng trình cho Việt Nam

DCCH. Sau khi Việt Nam thống nhất, tổng số viện trợ của Nhật Bản
trong hai năm 1975 - 1976 là 15 triệu USD. Để tăng cờng thúc đẩy buôn
bán trong hai năm tiếp theo, Nhật Bản đã quyết định cho Việt Nam vay
tiền với lãi suất thấp thông qua các cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật
Bản, hứa cung cấp cho Việt Nam một khoản viện trợ không hoàn lại là
16 tỷ yên trong 4 năm và các khoản cho vay khoảng 20 tỷ yên. Việc
Nhật Bản quyết định trì hoãn kế hoạch tài trợ 14 tỷ yên (trong đó có 4 tỷ
yên viện trợ không hoàn lại và cho vay 10 tỷ yên) vào cuối năm 1978
báo hiệu 1 thời kỳ xấu đi trong quan hệ của hai nớc. Thời ký 1979 -
1992 là thời kỳ Nhật Bản thực hiện chủ trơng đông cứng tài trợ kinh
tế nhng không đình chỉ các cuộc tiếp xúc ngoại giao và viện trợ nhân
2
Dơng Phú Hiệp - đã dẫn - Trang 8
3
Đỗ Đức Định - Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản đang phát triển - Nhà xuất bản KH-XH Hà Nội
1996 - Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đạo đợc thể hiện Nhật Bản tiếp tục viện trợ cho Việt Nam một khoản trị
giá 130.000 USD dới hình thức viện trợ nhân đạo sử dụng mua hàng của
của Nhật nh xe tải hạng nặng, ô tô điện, máy ủi và các loại hàng há
khác cần thiết cho việc xây dựng lại nền kinh tế Việt Nam và cho phép
một cách không chính thức các Công ty Nhật Bản tiếp tục buôn bán với
Việt Nam.
Tới đầu những năm 1990 cuộc chiến tranh lạnh kết thúc, nền kinh
tế Việt Nam từng bớc thoát khỏi khủng hoảng và quan hệ ngoại giao của
Việt Nam với nhiều quốc gia phơng Tây và các tổ chức quốc tế đợc bình
thờng hoá. Vào năm 1992, chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện
trợ ODA cho Việt Nam với tổng số 281,2 triệu USD, đa nớc này từ vị trí
không số lên hàng số 1 trong số các quốc gia DAC tài trợ cho Việt
Nam. Theo thống kê chính thức của chính phủ Nhật Bản, thời kỳ 1992 -

1994 tổng tài trợ ODA của nớc này cho Việt Nam lên tời 372 triệu USD
trong đó tài trợ không chính thức là 116,5 triệu USD (
4
). Trong những
năm gần đây, Việt Nam tiếp tục nhận đợc 1 khối lợng lớn tài trợ ODA
của Nhật Bản và hiện nay Nhật Bản trở thành nhà tài trợ số 1 cho Việt
Nam.
Nh vậy, thơng mại và viện trợ là hai lĩnh vực đi tiên phong trong
mối quan hệ kinh tế và là tiền đề để phát triển đầu t trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam.
II. những yếu tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam.
1.Về phía việt nam.
Công cuộc đổi mới của Việt Nam diễn ra đợc vài năm thì trật tự Thế
Giới thay đổi. Cùng với những khó khăn trong nớc, Việt Nam phải đơng đầu
với những khó khăn do sự tan rã của Liên Xô và chế độ XHCN ở Đông Âu
trong đó Liên Xô là nớc cung cấp viện trợ lớn nhất và cũng là bạn hàng của
Việt Nam trong nhiều năm. Liên Xô tan rã kèm theo đó là sự sụp đổ của Thế
4
Dơng Phú Hiệp - đã dẫn trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giới 2 cực, chiến tranh lạnh không còn nữa, thay vào đó là xu thế Thế Giới đa
cực hình thành, quan hệ quốc tế chuyển từ đối kháng quân sự sang phát triển
mối quan hệ kinh tế. Đã có rất nhiều sự hợp tác giữa các quốc gia, khu vực,
châu lục đợc hình thành nh liên minh Châu Âu (EU), hiệp định thơng mại tự
do Bắc Mỹ (NAFTA), hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dơng (APEC).
Cùng với sự hợp tác về kinh tế, xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang chi
phối tất cả các hoạt động của đời sống con ngời.
Trải qua một thời gian dài trong chiến tranh, sau chiến thắng
1975, Việt Nam bắt tay vào xây dựng lại đất nớc. Tại Đại hội VI Đảng

cộng sản Việt Nam họp tháng 12/1986 đã đề ra chính sách đổi mới,
trong đó chỉ rõ phải kiên quyết chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, theo định hớng
XHCN (
5
)
1.1. yếu tố kinh tế.
Về kinh tế, đề ra các chính sách kinh tế và đổ mới tổ chức quản lý
kinh tế với những nội dung chủ yếu: điều chỉnh cơ cấu kinh tế, khai
thác mọi nguồn vốn đầu t và đổi mới cơ chế quản lý, phát huy vai trò
động lực của khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối
ngoại,...
Việc chuyển sang nên kinh tế thị trờng làm kích thích sản xuất
hàng hoá, tăng khả năng cành tranh, vốn nà kỹ thật hiên đại, đòi hỏi thị
trờng tiêu thụ rộng lớn. Nền kinh tế thị trờng cũng tạo cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc thấy một thị trờng mở , đa dạng, chứa đựng
nhiều lợi nhuận. Đây là nhân tố quan trọng để thu hút vốn,
kỹ thuật trong và ngoài nớc.
1.2. yếu tố chính trị.
5
Lê Hồng Phục - Đỗ Đức Định - Một số vấn đề về kinh tế đối ngoại của các nớc đang phát triển ở Châu á
-Viện kinh tế Thế giới - Nhà xuất bản KHXH Hà Nội 1988
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về chính trị, ta vẫn thực hiện một Đảng cầm quyền duy nhất và đi
theo đờng lối dẫn dắt của Đảng, mở rộng quan hệ với các nớc không
phân biệt chế độ chính trị. Đây là bớc thay đổi cơ bản của chính phủ
Việt Nam. Trong khi các nớc trong cùng khu vực đã có những bớc nhảy
vọt về kinh tế thì Việt Nam vẫn ở trong tình trạng chậm phát triển do
quan hệ dựa vào chính trị là chính. Vì vậy, để có thể theo kịp các quốc

gia này, Việt Nam cần phải mở rộng quan hệ hơn nữa, không chỉ bó
buộc trong phạm vị khu vực mà trên toàn Thế giới. Tại Đại hội lần thứ
VII, tháng 6/1991, Đảng đề ra khẩu hiệu Việt Nam muốn là bạn với
tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển . Đảng ta đã thay đổi chính sách u tiên Quan hệ quốc tế
xã hội chủ nghĩa, coi trọng quan hệ với các nớc XHCN mà trung tâm
là Liên Xô trớc đây vào thực hiện chính sách ngoại giao đa phơng dựa
vào : Quan hệ quốc tế nói chung, không phân biệt chế độ chính trị xã
hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình. Quan hệ
hợp tác quốc tế không chỉ mở rộng về quan hệ kinh tế quốc tế mà còn đảm
bảo cho chúng ta một nền hoà bình ổn định, có hoà bình ổn định thì kinh
tế mới phát triển.
1.3. yếu tố luật pháp.
Về pháp luật, chúng ta ban hành thêm nhiều luật mới trong đó có
luật đầu t nớc ngoài ban hành tháng 12/1987 mở ra một phơng thức mới
trong hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo cơ sở pháp lý đa nền kinh tế Việt
Nam vào thị trờng Thế giới theo luật này thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là
việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nớc ngoài hoặc bất cứ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp thuận
để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Với luật này, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ có cơ hội để phát triển
công việc kinh doanh của mình trên thị trờng mới mẻ nhng đa dạng về
tài nguyên và nguồn lao động dồi dào.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Về phía Nhật Bản.
Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc trong khu vực Đông và
Đông Nam châu á từ giữa những năm 80 bắt đầu tăng. Nguyên nhân nào
khiến cho đầu t trực tiếp của Nhật Bản chú trọng vào khu vực này?
2.1. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái :
Việc đồng yên lên giá làm cho chi phí sản xuất ở Nhật Bản tăng

lên so với nớc ngoài, hạn chế khả năng sinh lãi của chúng. Do vậy, để
tồn tại và duy trì đợc sức cạnh tranh, các Công ty Nhật Bản, nhất là các
Công ty chế tạo xuất khẩu, phải đầu t ra nớc ngoài để lợi dụng chi phí rẻ
hơn.
2.2. Tránh xu hớng bảo hộ mậu dịch :
Từ cuối những năm 70 lại đây, sự thâm nhập mạnh của các hàng
xuất khẩu Nhật Bản đã gây ra những bất bình sâu sắc ở cả các nớc phát
triển lẫn đang phát triển Châu á. Tâm lý tẩy chay hàng Nhật Bản và bảo
hộ ngày càng nổi rõ ở những nớc bạn hàng của Nhật Bản, nhất là Bắc
Mỹ và EU. Do đó, tăng đầu t trực tiếp nớc ngoài và chuyển các cơ sở
sản xuất , nhất là những cơ sở chế tạo có tiềm năng xuất khẩu cao ra n ớc
ngoài nh là một cách để Nhật Bản lẫn tgránh xu hớng bảo hộ mậu dịch
này.
2.3. Sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên của nhật bản:
Nhật Bản vốn vẫn phụ thuộc nặng vào các ngành nguyên nhiên
liệu nhập khẩu cho các ngành công nghiệp của mình. Vì vậy, đầu t ra n-
ớc ngoài để gây dựng các nguồn cung cấp nguyên nhiên lệu an toàn, ổn
định và rẻ là chính sách sống còn của Nhật Bản.
2.4. Tình trạng khan hiếm lao động :
Thiếu lao động nhất là lao động có trình độ cao đã bắt đầu trở
thành một vấn đề lớn cho các ngành công nghiệp Nhật Bản. Ngoài việc
thiếu lao động tuyệt đối là tình trạng không phù hợp của các kỹ năng
trên thị trờng lao động. Nạn thiếu lao động không lành nghề trong
ngành chế tạo nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và ngành xây dựng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiêm trọng hơn trong ngành dịch vụ. Các Công ty phải dựa ngày càng
nhiều vào lao động một phần thời gian, lao động nữ và cả lao động nớc
ngoài. Nh vậy, vấn đề thiếu lao động đã và sẽ là vấn đề sống còn cho
các nhà chế tạo Nhật Bản, đặc biệt trong các ngành cần nhiều lao động.
Để kiếm đợc lao động tốt và tơng đối rẻ, học đã buộc phải phân bố lại

các cơ sở sản xuất của mình sang những nơi có lợi thế về mặt này.
2.5. Yếu tố tài chính:
Vào cuối những năng 1980, tình hình kinh tế và tài chính ở Nhật
Bản tiến triển khá đặc biệt, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các Công ty
Nhật Bản gây đuợc quỹ để đầu t với lãi suất thấp cùgn với các chính
sách khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài của chính phủ, các Công ty
có điều kiện mở rông kinh doanh của mình ra nớc ngoài.
Với những lý do trên đã phần nào giải thích đầu t trực tiếp Nhật
Bản bắt đầu tăng rtong khu vực châu á, chúng cũng chính là lý do để
Nhật Bản đầu t tại Việt Nam trong những năm qua.
III. thực trạng đầu t trực tiếp Nhật Bản ở Việt Nam những năm qua.
1. Tốc độ đầu t.
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam đợc ban hành vào ngày 29 -12
1287, nhng phải đến gần 3 năm sau Nhật Bản mới chính thức dầu t
vào Việt Nam. Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam đợc thể hiện
thông qua bảng sau :

Bảng 1 : Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
Năm Số dự án Vốn đăng ký ( Triệu USD )
1990
1991
1992
1993
1994
6
6
12
18
25
10,2

8,0
116,7
76,9
204,1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1995
1996
1997*
1998*
1999*
2000*
2001
50
56
54
17
13
19
40
1.103,2
777,8
606
177,5
46,97
56,348
159,31
Nguồn : JETRO ( Không tính các dự án do chi nhánh của công ty
Nhật đăng ký ở nớc ngoài đầu t vào Việt Nam )
* Theo bộ kế hoạch và đầu t
Biểu đồ 1: Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam

0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
10.2 8
116.7
76.9
204.1
1303.2
777.8
606
117.6
46.97
56.4
Khối lượng vốn

Năm
Nguồn: JETRO (không tính các dự án do chi nhámh của cômg ty Nhật
Bản đăng ký ở nớc ngoài đầu t vào Việt Nam)
* Theo bộ kế hoạch và đầu t
Thời kỳ thăm dò thị trờng:
Năm 1989 Nhật Bản mới chỉ có một dự án đầu t vào Việt Nam có tính
chất thăm dò thị trờng với số cha đến 1 triệu USD. Vào năm 1990, số vốn
đăng ký đã lên đến 10.2 triệu USD với 6 dự án trong năm, và năm 1991
Nhật Bản có 6 dự án với số vốn là 8 triệu USD. Nhìn vào số liệu đầu t của
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn này ta thấy đây là thời kỳ Nhật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bản đang thăm dò thị trờng Việt Nam, số vốn đầu t rất hạn chế và chủ
yếu quan tâm tới các dự án dễ thu hồi vốn (Nh khai thác tài nguyên thiên
nhiên, dịch vụ). Đây là xu thế chung của quá trình đầu t trực tiếp nớc
ngoài nói chung ở giai đoạn này, bởi vì Việt Nam mới bắt đầu thực hiện
công cuộc đổi mới vào năm 1986. Những bớc đi đầu tiên của quá trình
đổi mới đợc đánh dấu bằng sự kiện Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt
Nam tổ chức vào tháng 12 1986. Xét về khía cạnh kinh tế, thực chất
của công cuộc đổi mới là chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong khi đó
Việt Nam lại vừa trải qua hai cuộc chiến tranh cứu nớc, tàn d chiến tranh
còn nặng nề. Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam lạ mới ra đời vào tháng
12/1987 nên còn nhiều hạn chế và sơ hở. Chính vì vạy có thể nói môi tr-
ờng đầu t ở Việt Nam giai đoạn này không đợc tốt và khá nhiều rủi ro.
Bên cạnh đó Việt Nam lại chụi ảnh hởng rất lớn của tình hình chính trị
thế giới chi phối đế các mối quan hệ quốc tế. Hai vấn đề nổi cộm nhất có
ảnh hởng lớn đến quan hệ kinh tế quốc té của Việt Nam là vấn đề
CamPuChia và vấn đề Mỹ thực hiện lệnh Việt Nam. Nhật Bản đã ngừng
mọi hoạt động quan hệ kinh tế đối với Việt Nam, buộc Việt Nam rút

quân khỏi CamPuChia. Trong khi đó mỹ đã tạo sức ép buộc Nhật Bản,
phơng Tây, Trung Quốc và các nớc ASEAN bao vây, cấm vân Việt Nam.
Mỹ đã ngăn cản các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nh ngân hàng thế
giới, quĩ tiền tệ quốc tế, ngân hang phát triể Châu á giúp đỡ Việt Nam.
Do đó lợng vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài nói chung và của Nhật Bản
nói riêng vào Việt Nam ở mức thấp là điều dễ hiểu.
Thời kỳ tăng khối lợng vốn đầu t :
Năm 1992 là một năm hết sức quan trọng trong lịch sử quan hệ Việt
Nam-Nhật Bản nó không chỉ là một bớc ngoặt từ đó quan hệ Việt Nam-
Nhật Bản tiến lên mà vì nó còn là năm đánh dấu lần đầu tiên Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trở thành một trong mời nớc nhận ODA song phơng lớn nhất của Nhật
Bản với số tiền là 281.24 triệu USD, đứng thứ 6 sau các nớc Inđônexia,
Trung Quốc, Philippin, ấn Độ, Thái Lan. Đầu t trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt nam trong năm này cũng rất khả quan, trong năm có 12 dự án
với số vốn là 116.7 triệu USD, đa tổng số vốn đầu t trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt nam lên mức 135.5 triệu USD. Trong năm tài chính 1993,
Nhật Bản đã cam kết cho Việt nam vay dới hình thức hàng hoá và vay dự
án nhằm giúp Việt nam xây dựng lại cơ sở hạ tầng kinh tế. Năm 1993,
Việt Nam đứng hàng thứ 9 trong số 10 nớc nhận viện trợ ODA lớn nhất
của Nhật Bản với số tiền là 6270 triệu Yên. Về vấn đề đầu t trực tiếp ,
Nhật Bản vẫn duy trì tốc độ và mức độ đầu t vào Việt Nam ( Năm 1993,
Nhật Bản có 18 dự án với số vốn 76.9 triệu USD ), đa tổng số vốn đầu t
lên 212.4 triệu USD với 43 dự án. Một trong những nguyên nhân làm cho
lợng vốn đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam tăng lên trong giai
đoạn này có thể là do Việt Nam đạt đợc nhiều thành tựu trong quan hệ
đối ngoại với các nớc khác: Việt Nam thực hiện thành công đờng nối đổi
mới và chính sách đối ngoại mở, đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ
quốc tế trên tinh thần muốn làm bạn với tất cả các nớc, nhằm tranh thủ
tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nớc.

Sang năm 1994, lợng vốn đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
tăng lên một cách mạnh mẽ, đánh dấu một đợt bùng nổ đầu t của Nhật
Bản. Đến năm 1994, tổng số dự án của Nhật Bản đã lên 68 với số vốn
đăng ký là 416.5 triệu USD gần gấp hai lần số vốn của những năm trớc.
Năm 1994, Nhật Bản trở thành nớc đứng thứ 5 có số vốn đầu t lớn nhất
vào Việt nam sau Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc. Riêng
năm 1995, Nhật Bản có 50 dự án với số vốn đầu t 1303.2 triệu USD, nâng
tổng số vốn đầu t lên 1719.7 triệu USD với 118 dự án. Năm 1995, Nhật
Bản đã vơn lên đứng hàng thứ ba trong số các nớc đầu t trực tiếp vào Việt
Nam sau Đài Loan, Hồng Kông. Đợt bùng nổ vốn đầu t trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam do nhiều nguyên nhân sau: Thứ nhất: Một trong những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên nhân quan trọng nhất là Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành công
trong vấn đề quan hệ đối ngoại với các nớc khác. Đặc biệt đáng chú ý là
việc Mỹ bỏ lệnh cấm vận Việt Nam (tháng 2 năm 1994) và việc Việt
Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7 năm 1995. Hai sự kiện này đã đa Việt
Nam bớc vào quá trình quốc tế hoá nền kinh tế, hội nhập với thế giới và
khu vực. Thứ hai: Một nguyên nhân quan trọng khác là Việt Nam đã cải
thiện đợc môi trờng đầu t nói chung ở Việt Nam. Sau hơn 10 năm thực
hiên công cuộc đổi mới nền kinh tế, với hai kế hoạch 5 năm từ năm 1986-
1995, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựi to lớn, có ýnghĩa
quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn 1991-1997, cấp đọ tăng GDP bình
quân qua các năm là 8,2%, trong năm 1995 đạt tới 9,5%. Nông nghiệp
hàng năm tăng 4.5%, công nghiệp 13,5%, kim ngạch xuất khẩu tăng
20%. Sản lợng lơng thực tăng nhanh từ 21,5 triệu tấn (năm 1990) lên 27,5
triệu tấn (năm 1995) nhìn chung môi trờng đầu t của Việt Nam trong
giai đoạn này có sự tiến bộ đáng kể, các nhà đầu t nói chung và Nhật Bản
nói riêng đã tin tởng hơn về môi trờng đầu t ở Việt Nam.Thứ ba: Do Nhật
Bản thay đổi chính sách kinh tế đối ngoại của mình, hớng vào các nớc
Châu á và Đông Nam á. Đầu t trực tiếp vào Châu á từ tháng 3 năm 1994

đến năm 1995 tăng kỷ lục 47% so với 11% là mức tăng chung của tổng
vốn đầu t trực tiếp của Nhật Bản ra nớc ngoài. Chính sách của Nhật Bản
thay đổi cũng do xu hớng của nền kinh tế thế giới và bối cảnh của thế
giới chi phối. Giai đoạn này là giai đoạn quốc tế hoá đời sông kinh
tế,buộc các nớc phải hội nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng thị trờng
trong nớc và đầu t trực tiếp ra nớc ngoài. Trong khi đó bối cảnh thế giới
cũng tác động tới đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam, Nhật Bản nhận thức
đợc cần phải giúp đỡ Việt Nam trong phát triển kinh tế nhằm giữ vững
hoà bình và ổn định ở Đông Nam á. Thứ t: Do tác động của chính nền
kinh tế Nhật Bản đã làm cho việc đầu t ra nớc ngoài gia tăng mạnh mẽ.
Đồng Yên tăng giá đã làm cho các công ty Nhật Bản tăng đầu t trực tiếp
ra nớc ngoài bởi vì sự tăng giá đông Yên hiện hành làm thay đổi triển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vọng dài hạn của các công ty Nhật Bản, họ dự đoán rằng đồng Yên còn
lên giá cao hơn nữa và sẽ giữ vị trí một đồng tiền mạnh so với các đồng
tiền khác trên thế giới. Triển vọng nói ở đây có nghĩa là giá trị tài sản tài
chính và bất động sản ở nớc ngoài sẽ thấp, giá thành sản xuất ở nớc ngoài
cũng thấp nếu tính bằng đồng Yên. Trong khi đó giá hàng xuất khẩu tại
Nhật Bản sẽ cao nếu tính theo USD. Nh vậy việc đồng Yên tăng giá là
một trong những nguyên nhân quan trọng thúc đẩy việc gia tăng đầu t của
Nhật Bản vào Châu á nói chung và vào Việt Nam nói riêng.
Thời kỳ khối lợng vốn đầu t giảm và ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ Châu á:
Năm 1996, lợng vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam bắt đầu có xu
hớng giảm, riêng năm 1996, Nhật Bản chỉ đầu t vào Việt Nam 777,8 triệu
USD, so với năm 1995 thì rõ ràng là giảm đáng kể. Đấy là năm đánh dấu
sự suy giảm vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam. Sang năm 1997, nó
lại tiếp tục giảm so với những năm trớc, mặc dù có 54 dự án đầu t vào nh-
ng chỉ đạt đợc 606 triệu USD vốn đầu t. Vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt
Nam giảm nhng Nhật Bản vẫn là một trong những nớc có khối lợng vốn

đầu t lớn vào Việt Nam. Năm 1997, Nhật Bản đứng thứ hai về số dự án
sau Đài Loan và đứng thứ hai về số vốn đầu t sau Hồng Kông. Nh vậy ta
có thể thấy, hiện tợng suy giảm vốn đầu t này là xu hớng chung của
dòng vốn đâù t trực tiếp của nớc ngoài vào Việt Nam. Năm 1998 là năm
dòng vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam giảm rất mạnh, riêng năm
1998 Nhật Bản chỉ có 17 dự án (đứng thứ 4 về số dự án) với số vốn đầu t
là 177,5 triệu USD (đứng thứ 6 về số vốn đầu t), chỉ bằng 31,5% về số dự
án và bằng 29,3% về số vốn so với năm 1997. Nếu so sánh với năm 1995-
năm có số lợng vốn lớn nhất thì khối lợng đầu t năm 1997 chỉ bằng
13,62% về số vốn. Theo đánh giá của những nhà chuyên môn, việc năm
1998 khối lợng vốn FDI của Nhật Bản vẫn đổ vào thị trờng Việt Nam là
bởi lý do sau: các dự án dài hạn vẫn đang trong thời gian hoạt động và đ-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng nhiên Nhật Bản vẫn đang theo đuổi những dự án đó đến cùng. Lợng
vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam năm 1998 giảm 70,71% so với
năm1997, trong khi đó lợng vốn FDI của Nhật Bản vào ASEAN chỉ giảm
có 46% so với năm 1997. (Nghiên cứu kinh tế số 272, tháng 1- 2000)
Con số này ở Inđônêxia là 55,3% và ở Thái Lan là 23,4%. Sự suy giảm
mạnh mẽ cho thấy các nhà đầu t Nhật Bản rất nhạy cảm với môi trờng
Việt Nam và họ vẫn cha thực sự tin tởng vào thị trờng Việt Nam. Mặc dù
Thái Lan và Inđônexia là nớc chịu ảnh hởng nhiều nhất của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu á nhng sự suy giảm vốn ở hai thị trờng này
vẫn nhỏ hơn nhiêù sự suy giảm vốn ở thị trờng Việt Nam, một nơi không
bị ảnh hởng nhiều bởi khủng hoảng. Điều đó vẫn cho thấy ngời Nhật Bản
vẫn cho rằng Việt Nam là một thị trờng có độ rủi ro cao, họ sợ Việt Nam
sẽ cũng bị lâm vào hiện tợng suy thoái kinh tế nh các nớc khác trong khu
vực.
Năm 1999, lợng vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam còn giảm nhiều
hơn, chỉ có 13 dự án trong năm với số vốn 46,97 triệu USD, Nhật Bản giữ
vị trí thứ 9 trong các số nớc đầu t vào Việt Nam. Hiện tợng gỉm sút vốn

đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam trớc hết là do cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Châu á. Cuộc khủng hoảng này đã làm cho nền kinh tế Nhật
Bản và các nớc ASEAN suy thoái nặng nề.
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á:
Bớc vào thập kỷ 90, nền kinh tế lâm vào tình trạng dậm chân tại chỗ
với sự sụt giảm nhu cầu trong nớc. Hy vọng phục hồi kinh tế của Nhật
Bản chủ yếu trông chờ vào xuất khẩu, sự mất giá đồng Yên và khủng
hoảng kinh tế khu vực đã hạn chế mức xuất khẩu của Nhật Bản làm cho
kinh tế Nhật Bản ngày càng trầm trọng. Sự phá giá một số đồng tiền của
một số nớc trong khu vực Châu á đã tạo nên lợi thế xuất khẩu cho khu
vực này, làm cho xuất khẩu của Nhật Bản bị thu hẹp do vấp phải sự cạnh
tranh gay gắt. Nhiều cơ sở sản xuất của Nhật Bản ở Inđônexia, Thái Lan,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Philipin ngừng hoạt động. Một số hãng chế tạo khác cũng phải chịu sự
giảm sút doanh thu nặng nề do kinh tế bấp bênh. ậ Nhật Bản, tình hình
kinh tế nghiêm trọng nhất hiện nay là ở khu vực tài chính. Bởi vì từ khi
thị trờng bất động sản và thị trờng chứng khoán trong nớc sụp đổ, các
ngân hàng thờng xuyên cung cấp vốn vay để hỗ trợ các tổ chức, công ty
yếu kém với khoản vốn vay ( Nợ khó trả ) lên tới 6.700 tỷ Yên chiếm
15% GDPtính đến đầu năm 1998. Sự đổ bể của một số công ty tài chính
lớn ( ngân hàng Hokkaido Takushoku, công ty chứng khoán Yamachi )
cuối tháng 11 1997 là một hồi chuông báo động đối với các ngân hàng
về sự cho vay quá nhiều. Chỉ tính đến tháng 3- 1997, tổng số nợ quá hạn
trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản đã nên tới trên 585.000 tỷ Yên ( Hơn
4.000 tỷ USD). Nợ quá hạn trên quy mô lớn đang có nguy cơ dẫn đến
một cuộc khủng hoảng tín dụng trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản.
Khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á đã đẩy các ngân hàng Nhật
Bản vào tình hình khó khăn. Gần 1/3 tổng số tiền cho vay ra nớc ngoài
của Nhật Bản là khu vực Đông Nam á và Đông á, trong đó vay chủ yếu
bằng đồng Yên. Việc đồng Yên mất giá không phải là sức mạnh tốt cho

nền kinh tế đang suy yếu ở Nhật Bản. Song trớc mắt nó có tác dụng làm
giảm bớt những khó khăn tài chính đang tồn tại. Do đó chỉ khi Nhật Bản
khôi phục đợc nền kinh tế của mình thì cuộc khủng hoảng mới dễ dàng
khắc phục đợc, các nợc ASEAN mới có thể có vốn đầu t mới. Hiện nay
Nhật Bản đang phải giải quyết nhiều vấn đề hết sức khó khăn nh tỷ lệ lạm
phát cao, hệ thống tài chính còn nhiều thiếu sót, sức mua trong dân chúng
giảm Cho đến nay Nhật Bản đã mất gần một thập kỷ để tìm kiếm giải
pháp nhằm thoát khỏi tình trạng suy thoái kinh tế và duy trì ở mức tăng
trởng kinh tế ở mức 2-3%. Tuy đã thực thi nhiều chính sách để khôi phục
kinh tế nhng Nhật Bản cũng không thể nào đạt đợc mức tăng trởng kinh
tế nh giai đoạn trớc đây mà chỉ đạt ở mức khiêm tốn là 3%. Để thoát khỏi
tình trạng xuống dốc của nền kinh tế, vừa qua chính phủ Nhật Bản đã có
những quyết định kịp thời, đó là việc đa ra những chính sách kinh tế lớn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo các nhà phân tích kinh tế thì nếu các biện pháp và chính sách này đ-
ợc thực thi một cách triệt để thì nó sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh
tế Nhật Bản tăng trởng và sớm thoát khỏi suy thoái cũng nh ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.
Sang năm 2000, đầu t Nhật Bản vào Việt Nam có vẻ khả quan hơn.
Tính đến hết tháng 10-2000, Nhật Bản đã có 19 dự án đầu t với số vốn là
56,348 triệu USD, nâng tổng số vốn đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam lên 3.825 triệu USD ( Nghiên cứu Nhật Bản số 1(31) 2/2001 ). Mức
độ đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam đã dần tăng lên, tuy nhiên so sánh
với thời kỳ trớc htì có lẽ đây mới chỉ là bớc khởi đầu trở lại của tiến trình
đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam. Có thể năm 2000 là năm đánh dấu trở
lại của làn sóng đầu t mới của Nhật Bản vào Việt Nam .
Khối lợng vốn FDI của Nhật Bản xét trong tổng quan FDI của nớc
ngoài vào Việt Nam và xét trong tổng quan vốn FDI của Nhật Bản ra nớc
ngoài:
Tính đến hết tháng 10 2000, vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam là

3.825 triệu USD (Nghiên cứu Nhật Bản số1(31) 2/2001 ). Đây quả là con
số khá lớn đối với Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, nhng nếu
xét trong tổng thể khối lợng vốn FDI của nớc ngoài vào Việt Nam và FDI
của Nhật Bản ra nớc ngoài thì con số này khá nhỏ. Năm 1996, năm trớc
khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, mức đầu t của Nhật
Bản vào Việt Nam chỉ chiếm 0,2% khối lợng vốn đầu t của Nhật Bản ra
nớc ngoài và chiếm 0,7% đầu t của Nhật Bản vào Châu á
Nhìn một cách tổng quát, khối lợng vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt
Nam gia tăng một cách mạnh mẽ, nhất là vào nửa đầu thập kỷ 90. Mặc dù
cuối thập kỷ 90 có giảm sút, nhng khối lợng vốn đầu t của Nhật Bản là
một trong những nguồn lực lớn giúp Việt Nam phát triển kinh tế. Tuy
nhiên lợng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam còn nhỏ và ít so với khả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng tài chính của Nhật Bản, so với các đối tác nớc ngoài khác và so với
nhu cầu của thị trờng Việt Nam.
2. Cơ cấu, quy mô đầu t.
2.1.Cơ cấu vốn đầu t của Nhật Bản
*Cơ cấu theo ngành:
Nhìn chung cơ cấu vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào một quốc gia
thờng phụ thuộc vào hai vấn đề: Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên xã hội và
chính sách của chính phủ của nớc sở tại. Thứ hai: Mục đích đầu t của nhà
đầu t. Đầu t trực tiếp củanb vào Việt Nam cũng không nằm ngoài hiện t-
ợng này. Trong thời gian Nhật Bản quan tâm nhiều đến các dự án về khai
thác tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ
Thứ nhất: Nhật Bản là một quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên,
trong khi đó có lợi thế về vốn va công nghệ hiện đại. Do đó Nhật đầu t
vao Việt Nam nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên , đồng thời có thể
thay đổi đợc chiến lợc kinh doanh: nhập nguyên vật liệu, xuất hạng công
nghiệp chế tạo có trình độ cao.
Thứ hai: Việt Nam là một quốc gia giàu thiên nhiên, đặc biệt là dầu

khí của Việt Nam rất phù hợp với các cơ sở sản xuất điện của Nhật Bản.
trong khi đó, Việt Nam lại mới mở cửa, điều kiện cơ sở hạ tầng còn kém,
trình độ quản lý, tay nghề công nhân còn thấp, cha thể đáp ứng đợc
những dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp chế tạo, dự án có công nghệ hiẹn
đại.
Thứ ba : Đây là thời kỳ đầu Việt Nam mới mở cửa, do đó để tạn thu đ-
ợc vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nên chúng ta có phần ít chú ý đến việc
lựa chọn các dự án sao cho phù hợp với yêu cầu xây dựng cơ cấu kinh tế.
Thời gian sau,Việt Nam đã có sự phát triển vợt bậc, cơ sở hạ tầng đã
đợc cải thiện nhiều, trình độ quản lý và tay nghề công nhân đợc nâng
cao. Đồng thời, chính phủ Việt Nam chú trọng phát triển các ngành sản
xuất hớng xuất khẩu và sản xuất thay thế xuất nhập khẩu. Về phía Nhật

×