Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.71 KB, 124 trang )

TrƯờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------à------

NGUYễN THị DIệU THúY

Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí
TạI CÔNG TY Cổ PHầN THựC PHẩM HữU NGHị

Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN PHÂN TíCH

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. NGUYễN VIếT TIếN


Hµ néi – 2015

LỜI CAM ĐOAN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị, tôi đã nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí, tôi đã
chọn đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị”
làm đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong bài luận văn đều là số liệu thực tế thu
thập được tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, phản ánh một cách trung
thực, khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và
phản ánh kế toán quản trị chi phí của Công ty nói riêng. Nội dung bài luận văn là
nghiên cứu độc lập của bản thân, không sao chép nguyên văn từ bất kỳ tài liệu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diệu Thúy




LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng với thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, em đã nhận được sự chỉ
bảo, giảng dạy tận tình của các thầy cô và các anh chị tại Công ty. Từ đó giúp em
hiểu rõ thêm về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của kế toán nói chung và kế toán quản trị
chi phí nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, các nhân viên ở
các phòng ban khác, cũng như ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu
Nghị, đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và cung cấp số liệu giúp em có thể hoàn
thiện bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Viết Tiến đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô góp ý cho bài luận văn của em
có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diệu Thúy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN 10
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 10

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 40

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI 41
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 69

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP 70
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN 70


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt

Nội dung

ABC

Kế toán chi phí theo hoạt động

2

BHTN

Bảo hiểm xã hội

3


BHXH

Bảo hiểm y tế

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

CPBH

Chi phí bán hàng

6

CPQLDN

Chi phí Quản lý Doanh nghiệp

7

CPSX

Chi phí sản xuất

8


DN

Doanh nghiệp

9

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

10

KPCĐ

Kinh phí Công đoàn

11

KTQT

Kế toán quản trị

12

KTTC

Kế toán tài chính

13


NCTT

Nhân công trực tiếp

14

NVL

Nguyên vật liệu

15

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

16

SXC

Sản xuất chung

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN 10
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 40

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI 41
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 69

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP 70
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN 70
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Error:

Reference

source not found
Sơ đồ 2.2

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động

Error:

Reference source not found
Sơ đồ 3.2


Quy trình sản xuất sản phẩm ...........Error: Reference source not found

Sơ đồ 3.3

Tổ chức bộ máy của Công ty.......... Error: Reference source not found

Sơ đồ 3.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Hữu Nghị

Error:

Reference source not found
Sơ đồ 3.5

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Error:

Reference source not found
Sơ đồ 3.6

Trình tự ghi sổ kế toán phần mềm Advance Accounting

Error:

Reference source not found
Sơ đồ 3.7


Trình tự lập dự toán tại Công ty

Error: Reference source not found


TrƯờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------à------

NGUYễN THị DIệU THúY

Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí
TạI CÔNG TY Cổ PHầN THựC PHẩM HữU NGHị

Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN PHÂN TíCH

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. NGUYễN VIếT TIếN


Hµ néi – 2015


i

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam
(DNVN) không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay

gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về
vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh
nghiệp (DN) trong nước phải tìm cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và
phát triển. Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả quản lý…mà thông tin làm cơ sở cho các giải pháp đó không
thể khác hơn ngoài thông tin kế toán.
Tuy nhiên, để có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và
kiểm tra của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Đó là
hệ thống kế toán đáp ứng yêu cầu thông tin không chỉ hướng vào các quá trình
và các sự kiện kinh tế đã xảy ra mà còn phải hướng đến những diễn biến trong
tương lai nhằm giúp các nhà quản lý DN hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu đã xác
lập. Hệ thống kế toán như thế phải bao gồm hai phân hệ: kế toán tài chính
(KTTC) và kế toán quản trị (KTQT).
KTQT được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời
xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị. Song
tại Việt Nam, KTQT còn là vấn đề khá mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách
phổ biến.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị là một công ty lớn, chuyên sản xuất
các loại bánh kẹo, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn cho thị trường miền
Bắc và cho cả nước. Bên cạnh các thành công trong quản lý thời gian qua, bối
cảnh kinh tế và sức ép cạnh tranh của thị trường bánh kẹo trong nước đã đòi hỏi
các nhà quản trị của công ty phải quản lý chặc chẽ hơn nữa hoạt động SXKD,
đặc biệt là chi phí, giá thành, định giá bán, nâng cao chất lượng sản phẩm suy trì
và mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận. Vì vậy, việc xấy dựng, tỏ chức KTQT tại
Công ty là vấn đề hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản
trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn:


ii
- Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (năm 2010) với luận án Tiến sỹ “Tổ chức KTQT
chi phí, giá thành sản phẩm trong DN thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam”
- Luận án tiến sỹ của tác giả Đỗ Thị Mai Thơm ( năm 2012 ) với đề tài “ Nghiên
cứu tổ chức KTQT chi phí và giá thành trong các DN vận tải biển Việt Nam”.
- Tác giả Trần Thị Thu Hà ( năm 2010 ) trong luận văn Thạc sỹ “ Tổ chức
KTQT chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại các DN thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8”
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Đắc Phúc ( năm 2011 ) về đề tài “ Tổ chức
KTQT chi phí tại các DN thuộc trung tâm điện thoại di động CDMA”:
Trong phần này, tác giả rút ra thành công chính của các đề tài, ứng dụng của
các đề tài vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài nhằm
mục đích làm rõ thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị;
thông qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí có tính đến đặc thù hoạt
động của đơn vị và các định hướng phát triển trong tương lai của Công ty.
Từ mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về KTQT chi phí trong DN.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng về KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Hữu Nghị.
- Chỉ rõ những yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí của Công
ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT
chi phí tại Công ty.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để định hướng cho việc nghiên cứu, giải quyết được các mục tiêu cơ bản và
cụ thể đã đặt ra, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:

- Lý luận chung về KTQT chi phí trong DN là gì?
- Thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị như thế
nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp và điều kiện gì để hoàn thiện KTQT chi phí tại Công
ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị?
Phần này đặt ra các câu hỏi nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn
một cách tốt nhất.
1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích
những vấn đề lý luận và thực trạng về KTQT chi phí trong Công ty Cổ phần Thực


iii
phẩm Hữu Nghị.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị trong khoảng thời gian 2 năm từ 2014 – 2015.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tiếp cận thông tin như phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng. Trên cơ sở đó thu thập các tài liệu thứ cấp và
tài liệu sơ cấp. Luận văn sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích, đối
chiếu, so sánh... để xử lý và phân tích dữ liệu.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về KTQT chi phí trong
các DN, khẳng định vai trò quan trọng của KTQT chi phí trong các DN hiện nay.
- Về thực tiễn: Đề tài khảo sát thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Hữu Nghị; các giải pháp trong đề tài sẽ đóng góp tích cực cho việc áp dụng
KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị; giúp đơn vị nhận diện ưu
điểm cũng như tồn tại nhằm tăng khả năng vận dụng KTQT chi phí tại đơn vị, nâng cao
năng lực công tác kế toán, năng lực quản lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể ứng
dụng cho các đơn vị sản xuất bánh kẹo,thực phẩm khác, là tài liệu tham khảo cho các

DN thuộc các loại hình khác nhau; cho các sinh viên, học viên quan tâm tới đề tài.
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài, học viên được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu, được học hỏi thêm nhiều về kiến thức chuyên môn và khả năng nghiên
cứu khoa học của giáo viên hướng dẫn.
1.8 Kết cấu của luận văn
LUẬN VĂN GỒM 4 CHƯƠNG NHƯ SAU:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN.


iv
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1Tổng quan về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán, ra đời trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, kế toán quản trị là loại kế toán dành riêng cho những người làm
công tác quản lý kinh doanh, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm
cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố
nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh
giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
Thông tin kế toán quản trị chi phí mang tính linh hoạt, thường xuyên và hữu
ích, không bắt buộc phải tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Thông
tin kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ và những
thông tin dự báo thông qua việc lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các

định mức chi phí (bao gồm cả các định mức về số lượng và định mức về đơn giá)
nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc lựa chọn các quyết
định về giá bán sản phẩm, quyết định ký kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục sản
xuất hay thuê ngoài gia công.
Có thể hiểu bản chất của KTQT chi phí như sau:
- KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà còn thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hướng về tương lai phục vụ cho việc ra
quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh hợp lý.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
và ngoài doanh nghiệp có liên quan. Những thông tin có ý nghĩa với bộ phận, điều
hành, quản lý doanh nghiệp.
- KTQT chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi phí,
tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng.
- Khi có sự biến động chi phí, trách nhiệm giải thích về những thay đổi bất lợi
thuộc bộ phận nào KTQT chi phí phải theo dõi và báo cáo rõ ràng phục vụ cho quá
trình kiểm soát, điều chỉnh của nhà quản lý.
Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc
ra quyết định kinh doanh.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.


v
- Kiểm tra, giám sát các định mức tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế
toán quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
- Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hóa mối quan hệ chi

phí - khối lượng - lợi nhuận.
- Kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng trong quản trị, điều hành doanh
nghiệp,tư vấn cho nhà quản lý trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa chọn
phương án, ra quyết định kinh doanh phù hợp nhất
- Giúp nhà quản lý kiểm soát, giám sát, điều hành các hoạt động kinh tế tài chính,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá những vấn đề tồn tại cần khắc phục.
2.2 Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất được phân loại theo các tiêu thức như
sau: phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, phân loại chi phí theo mối quan hệ
với mức độ hoạt động (cách ứng xử của chi phí), phân loại chi phí theo khả năng
quy nạp vào đối tượng chịu chi phí, phân loại chi phí theo tính liên quan với việc
lựa chọn phương án và phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
2.2.2 Xây dựng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí sản xuất
Tại các doanh nghiệp sản xuất, định mức và dự toán chi phí được xây dựng
cho các chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
2.2.3 Đối tượng và phương pháp xác định chi phí sản xuất
Đối tượng chịu phí thể hiện phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Đối tượng chịu phí có thể là các trung tâm chi phí như : phân xưởng, đội sản xuất,
từng phòng ban chức năng…hoặc từng nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt
hàng, khách hàng.
Có hai phương pháp xác định chi phí mà các doanh nghiệp sản xuất thường áp
dụng là: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Bên cạnh hai phương pháp truyền thống trên, hiện nay ở các nước tư bản
phát triển đã áp dụng phương pháp xác định chi phí theo mức độ hoạt động ( theo
thời gian – còn gọi là phương pháp ABC - Activity Based Cost Estimating ).



vi
2.2.4 Thu thập thông tin thực hiện yêu cầu KTQT chi phí
Để phục vụ cho mục đích KTQT, DN có thể thiết kế các chứng từ chi tiết phù
hợp, phản ánh đầy đủ các yếu tố, nội dung để phục vụ cho việc thu nhận, xử lý, hệ
thống thông tin và lập được báo cáo KTQT theo yêu cầu quản lý nội bộ DN theo
nguyên tắc sau:
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và sử
dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của DN.
- Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán
đã được quy định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ DN.
- Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp
- Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho KTQT mà không có
quy định của Nhà nước (ví dụ: Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp,…); Được thiết lập hệ thống thu thập và cung cấp thông tin nhanh, kịp
thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin khác.
Ngoài ra cần tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý.
Các tài khoản kế toán trong KTQT phải được thiết kế đơn giản, tiện lợi cho
công tác kế toán.
Hệ thống sổ kế toán được thiết kế theo các mẫu có kết cấu phù hợp để tiện lợi
cho việc ghi chép, phân loại.
2.2.5 Phân tích và sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho
việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở
để đưa ra các quyết định như: chọn phương án sản xuất, định giá bán sản phẩm,
chiến lược bán hàng.
- Sử dụng thông tin KTQT chi phí cho việc ra quyết định của nhà quản trị DN
là một vấn đề vô cùng quan trọng. Quá trình ra quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp là quá trình lựa chọn các phương án khác nhau, do vậy đòi hỏi các nhà quản

trị phải xem xét, cân nhắc kỹ từng phương án để đề ra các quyết định đúng đắn và
có hiệu quả nhất.
Xét về nội dung thì quyết định của nhà quản trị thường có hai loại: quyết định
ngắn hạn và quyết định dài hạn.


vii

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
3.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
3.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị
- Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
tiền thân là nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, được thành lập và đi vào hoạt
động theo quyết định số 1260/QĐ-BTM ngày 8/12/1997. Đến năm 2006 công ty
chính thức thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước và trở thành Công
ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu
Nghị được tổ chức theo loại cơ cấu trực tuyến - chức năng, bộ máy tổ chức được
phân công chức năng rõ rệt, ứng với mỗi phòng ban có một người chịu trách nhiệm
quản lý phòng ban đó, các cá nhân trong cùng một bộ phận thực hiện các hoạt động
mang tính chất tương đồng.
- Đặc điểm hoạt động sản xuất:
+ Cùng một loại nguyên liệu đầu vào nhưng trong quá trình sản xuất có thể
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
+ Giá thành sản phẩm bánh kẹo chịu sự tác động của giá nguyên vật liệu trên
thị trường thế giới.
+ Chất lượng của từng loại sản phẩm rất đa dạng.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo mang tính thời vụ.
+ Sản xuất bánh kẹo đòi hỏi sử dụng nguồn lao động trực tiếp lớn.
- Quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất của Hữu Nghị
được tổ chức theo kiểu chế biến liên tục, khép kín, bao gồm nhiều công đoạn, sản
xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá một
phần thủ công. Chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất lại là bánh kẹo nên khi
kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành vì vậy mà đặc điểm sản xuất của
Công ty là không có sản phẩm dở dang.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị
- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị: Công
ty xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ
công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Tại các


viii
bộ phận, chi nhánh, nhà máy đều bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi
chép hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó định kỳ chuyển toàn
bộ chứng từ về phòng kế toán công ty.
- Hệ thống kế toán tại công ty: Hệ thống sổ sách tại Công ty đang áp dụng
theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014,Hình thức ghi sổ kế toán theo
hình thức kế toán “Nhật kí chứng từ”, toàn bộ số liệu được xử lý trên máy tính
thông qua việc ứng dụng phần mềm kế toán.
3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
3.2.1 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
Chi phí sản xuất tại công ty được phân loại theo khoản mục chi phí trong giá
thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Trong từng khoản mục chi phí thì chi phí lại được phân theo các yếu tố.
3.2.2 Thực trạng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí

Định mức và dự toán chi phí sản xuất là những yếu tố quan trọng và cốt lõi tạo
nên hệ thống kế toán quản trị có hiệu quả. Dựa vào định mức và dự toán chi phí sản
xuất, nhà quản trị có thể nhận ra rõ ràng nhất vấn đề quản trị chi phí của DN mình
đang gặp ở đâu, do nguyên nhân gì, từ đó có phương pháp cụ thể để cải thiện tình
hình, kiểm soát chi phí và tiết kiệm chi phí một cách tối đa trong điều kiện không
làm giảm chất lượng sản phẩm.
Công ty lập dự toán dựa vào các định mức chi phí.
Đối với công tác lập dự toán chi phí sản xuất, công ty cũng chưa thực hiện
được do hệ thống định mức của công ty cũng mới chỉ dừng lại ở định mức kỹ thuật,
mặt khác thông tin về định mức chi phí cũng chưa đầy đủ nên kế toán không có cơ
sở dữ liệu để lập dự toán. Công ty mới chỉ thực hiện được lập dự toán về số lượng
sản xuất căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ và mức tồn kho dự kiến.
3.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị
Đối tượng tập hợp chi phí của công ty là từng phân xưởng và chi tiết theo từng
sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty sử dụng phương pháp
hạch toán chi phí theo phân xưởng và chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm thông
qua việc mở các sổ chi tiết hạch toán theo từng ngày phát sinh và sổ tổng hợp
vào cuối tháng.
3.2.4 Thực trạng thu thập thông tin thực hiện CPSX
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, đơn vị cũng phát hành thêm các


ix
chứng từ để dễ dàng kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.
Công ty chưa tổ chức hệ thống tài khoản phục vụ cho việc ghi chép dữ liệu
theo từng trung tâm trách nhiệm đồng thời không đảm bảo được mục đích của kế
toán quản trị trong việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc thực

hiện các dự toán ngân sách, tài khoản hạch toán chi phí chưa phân biệt được khoản
nào là định phí, khoản nào là biến phí.
Hình thức sổ nhật ký chứng từ công ty đang áp dụng gồm các loại sổ sau: Nhật
ký chứng từ, Sổ cái, Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết.
3.2.5 Phân tích và sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ công
tác ra quyết định của ban quản trị tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
Phân tích mối quan hệ C –V – P là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các
nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận
của DN để từ đó có quyết định đúng đắn về sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Tuy nhiên, Công ty CP Thực phẩm Hữu Nghị không phân loại chi phí thành biến
phí và định phí dẫn đến việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi
nhuận gặp nhiều khó khăn. Công ty vẫn chưa thực sự hiểu rõ tầm quan trọng của việc
phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận mà chỉ dừng lại ở việc
tổng hợp chi phí cho từng loại hình kinh doanh và phân tích theo tỷ trọng chi phí.
Khi nhận diện thông tin thích hợp để đưa ra các quyết định ngắn hạn hoặc dài
hạn cần dựa vào những cơ sở khoa học chung song mỗi tình huống cần dựa vào
điều kiện cụ thể:
- Thông tin về tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu đã được sử dụng
cho việc ra quyết định lựa chọn nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu (tiếp tục duy trì
nguồn cung cấp hiện tại hay thay thế), giá mua nguyên liệu, số lượng mua (tăng, giảm
hay dừng mua và dự trữ NVL), quyết định về mức tiêu hao (thay đổi hay giữ
nguyên).
- Thông tin về tình hình lao động trong DN được BGĐ sử dụng cho việc tuyển
thêm, mở lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động, dừng không tuyển hoặc giải
quyết nghỉ chế độ để giảm biên chế…
- Dựa trên những thông tin nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, kết hợp
với các thông tin kinh tế - tài chính nội bộ, chủ yếu là thông tin KTQT để đưa ra
những quyết định quản lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thông tin về chi phí SXKD đã được sử dụng cho việc ra quyết định giá bán,
tăng hay giảm nhân sự ở các bộ phận.

CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT


x
VÀ KẾT LUẬN
4.1 Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
4.1.1 Ưu điểm
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Về cơ bản, Công ty tuân thủ đúng các
quy định về công tác kế toán của Nhà nước và được chi tiết phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về việc xây dựng hệ thống định mức, lập dự toán:Công ty đã rất coi trọng
công tác xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cho
các sản phẩm.
- Về công tác xử lý, hệ thống hóa và sử dụng thông tin trong KTQT: Với việc sử
dụng các phương pháp của kế toán nói chung và KTQT nói riêng, KTQT chi phi của
Công ty đã cung cấp được những thông tin hữu ích, được sử dụng làm cơ sở cho việc
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, kịp thời.
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
• Những hạn chế
 Thứ nhất Công ty chỉ mới phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và chức
năng còn các cách phân loại khác như phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ
với mức độ hoạt động, phân loại theo trách nhiệm quản lý… để phục vụ cho yêu
cầu quản trị thì chưa được đề cập tới. Như vậy, về cơ bản những thông tin về chi phí
do kế toán cung cấp không đáp ứng được yêu cầu quản lý, phân tích, đánh giá để có
những biện pháp tiết kiệm chi phí hoặc ra các quyết định quản trị phù hợp.

 Thứ hai,Công ty vẫn chưa chú ý bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống
định mức các sản phẩm đã được sản xuất nhiều năm cho hợp lý với tình hình hiện
tại. Công tác dự toán còn một số nội dung chưa thực sự chính xác do thiếu căn cứ
vững chắc, như dự toán hàng tồn kho cuối kỳ, dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí
bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty chỉ dự toán dựa theo số
liệu năm trước rồi tăng giảm một lượng theo kinh nghiệm.
 Thứ ba, Việc tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu nhìn chung
mới đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử lý và hệ thống thông tin KTTC mà chưa đáp ứng
yêu cầu của KTQT.
 Thứ tư, Việc phân tích và ứng dụng thông tin trong KTQT chi phí vẫn còn
nhiều hạn chế. Công ty chưa hệ thống hóa thông tin KTQT một cách thường xuyên,
đồng bộ để cung cấp kịp thời cho nhà quản trị mà thường cung cấp thông tin một


xi
cách chắp vá, manh mún theo yêu cầu trực tiếp của nhà quản trị (có khi không kịp
thời) nên thông tin được sử dụng kém hiệu quả.
 Thứ năm,Với hệ thống kế toán hỗn hợp bao gồm cả KTTC và KTQT, mà
phần hành chủ yếu là KTTC cho nên việc tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị còn đặt
trọng tâm vào việc thu thập thông tin cho KTTC. Do đó, việc kết hợp giữa KTTC
và KTQT là chưa có.
4.2 Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị và
yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Hữu Nghị
- Tuân thủ quy định trong các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành như Luật
Kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ Kế toán.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
công ty.
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đảm bảo
yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả và khả thi.

4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị
Giải pháp thứ nhất, hoàn thiện phân loại chi phí phục vụ KTQT chi phí
Hiện tại, dưới góc độ kế toán quản trị, công ty đã tiến hành phân loại chi phí
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu lập kế
hoạch chi phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, đồng thời để phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả, công ty nên tiến
hành phân loại chi phí theo nhiều cách hơn.
Giải pháp thứ hai, hoàn thiện hệ thống định mức và lập dự toán trong công ty
Sản xuất bánh kẹo mang tính mùa vụ nên cần lập hệ thống định mức và dự
toán chi phí linh hoạt cho từng mức độ sản xuất thực tế. Tuy nhiên, khi tiến hành
xây dựng định mức chi phí cần phải khảo sát kỹ giá cả và sự biến động của nó trên
thị trường trong hiện tại và tương lai gần nhằm giảm thiểu sự sai lệch giữa thực tế
và định mức. Ngoài ra, việc xây dựng định mức chi phí phải phù hợp với các yếu tố
chi phí cần định mức.
Giải pháp thứ ba,hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách kết toán và báo cáo
KTQT chi phí
Việc hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu để phục vụ thu nhận và
cung cấp thông tin KTQT trong Công ty hiện nay con nhiều thiếu sót, cần được
hoàn thiện cả về nội dung và phương pháp, qua tất cả các khâu: thiết kế chứng từ,
thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra và luân chuyển chứng từ.
Ngoài việc sử dụng hệ thống sổ chi tiết được ban hành của Bộ tài chính, Công
ty cần thiết kế thêm một số sổ kế toán để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh


xii
doanh theo cách ứng xử của chi phí cũng như làm cơ sở cho việc phân tích các biến
động chi phí như:
- Sổ chi tiết chi phí NVLTT
- Sổ chi tiết chi phí NCTT

- Sổ chi tiết chi phí SXC
Hệ thống báo cáo KTQT của Công ty hiện tại chưa đầy đủ, đồng bộ, chưa đáp
ứng được yêu cầu của nhà quản trị. Để đáp ứng được yêu cầu này, hệ thống báo cáo
KTQT phải được xây dựng nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích gắn liền với
từng mục tiêu hoạt động cụ thể của Công ty, đồng thời phục vụ chức năng quản lý
của các nhà quản trị trong Công ty.
Giải pháp thứ tư, hoàn thiện việc phân tích và ứng dụng thông tin về KTQT
chi phí cho các quyết định của nhà quản trị
Việc ứng dụng thông tin KTQT chi phí cho các quyết định của nhà quản trị là
hết sức quan trọng. Kế toán trưởng cùng với các trưởng phòng (ban) chức năng cần
xử lý những thông tin KTQT chi phí có liên quan đến phần việc của mình, chuẩn bị
những phương án giải quyết tồn tại, tháo gỡ khó khăn, trình phương án đã dự thảo
với Ban giám đốc có kèm theo những giải trình, thuyết minh để giám đốc đưa ra
những quyết định quản lý phù hợp, có thể sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí,
tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh cho DN.
Giải pháp thứ năm, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTQT
Để KTQT chi phí phát huy tối đa tác dụng của nó thì cần phải áp dụng theo
mô hình phù hợp nhất, nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời thông tin cho yêu cầu công
tác quản lý, gắn liền với từng quyết định kinh doanh cụ thể, đồng thời dễ dàng cho
người thực hiện và đảm bảo tính hiệu quả trong công các kế toán. Bởi vậy, KTQT
chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị nên kết hợp mô hình KTTC và
KTQT sẽ thuận lợi hơn, hợp lý hơn.
4.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
4.4.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng:
Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý ổn định về tài chính kế
toán, ban hành các quy định có tính hướng dẫn về kế toán quản trị. Đối với các
trường đào tạo chuyên ngành kế toán như đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp cần xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, mang tính thực tiễn cao. Về phía
Hội kế toán Việt Nam, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về kế
toán tài chính cũng như kế toán quản trị nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp trong

công tác kế toán.
4.4.2 Về phía công ty


xiii
Các nhà quản trị cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống thông tin
kế toán nói chung, thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng để có từ đó có các quyết định sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả,
kịp thời. Đối với bộ máy kế toán, công ty có thể xem xét vận dụng mô hình kế toán
tài chính kết hợp với kế toán quản trị. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ chuyên
môn của nhân viên kế toán, đặc biệt là kiến thức về kế toán quản trị
4.5 Những hạn chế trong đề tài nghiên cứu và hướng phát triển nghiên
cứu trong tương lai
Đề tài nghiên cứu vẫn còn hạn chế là chỉ nghiên cứu trong phạm vi một công
ty và chủ yếu thiên về kế toán tài chính. Bên cạnh đó, các giải pháp mới chỉ được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết, chưa được ứng dụng trong thực tế do đó chưa đánh
giá được tính khả thi của các giải pháp đã đề ra. Từ những hạn chế đó, tác giả đã đề
xuất hướng phát triển nghiên cứu đề tài trong tương lai là đề tài cần được nghiên
cứu mở rộng ra toàn ngành bánh kẹo và cần được nghiên cứu sâu hơn dưới góc độ
kế toán quản trị.
4.6 Kết luận đề tài nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tác giả đã trình bày, làm rõ cơ sở lý luận về kế toán
quản trị chi phí ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; Tìm hiểu, phân tích và
đánh giá thực trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu
Nghị. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi
phí tại công ty.


TrƯờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------à------


NGUYễN THị DIệU THúY

Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí
TạI CÔNG TY Cổ PHầN THựC PHẩM HữU NGHị

Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN PHÂN TíCH

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. NGUYễN VIếT TIếN


2
Hµ néi – 2015


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam
(DNVN) không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt,
quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn,
thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh nghiệp
(DN) trong nước phải tìm cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển.
Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu
quả quản lý…mà thông tin làm cơ sở cho các giải pháp đó không thể khác hơn

ngoài thông tin kế toán.
Tuy nhiên, để có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm
tra của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Đó là hệ
thống kế toán đáp ứng yêu cầu thông tin không chỉ hướng vào các quá trình và
các sự kiện kinh tế đã xảy ra mà còn phải hướng đến những diễn biến trong
tương lai nhằm giúp các nhà quản lý DN hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu đã xác
lập. Hệ thống kế toán như thế phải bao gồm hai phân hệ: kế toán tài chính
(KTTC) và kế toán quản trị (KTQT).
KTQT được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử
lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị. Song tại
Việt Nam, KTQT còn là vấn đề khá mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ
biến. Ngày 12 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số
53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp”, nhưng việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng loại hình DN như thế nào
thì còn nhiều vấn để phải xem xét và nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các DN sản xuất trong nước đang phải chịu nhiều sức ép từ
những hãng sản xuất bánh kẹo 100% vốn nước ngoài với máy móc thiết bị công


2
nghệ hiện đại, triển khai thị trường chuyên nghiệp đã chiếm lĩnh phần lớn phân
khúc cao cấp của bánh kẹo Việt tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm của
các nước trong khu vực ASEAN như Malaysia, Thái Lan, Indonesia đặc biệt khi
hình thành cộng đồng chung ASEAN. Do vậy các doanh nghiệp bánh kẹo trong
nước phải thực hiện nhiều biện pháp để có thể phát triển bền vững.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị chuyên sản xuất các loại bánh kẹo, đồ
uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn cho thị trường miền Bắc và cho cả nước.Mặc
dù có những thành công về quản lý trong thời gian qua, song với bối cảnh kinh tế và
sức ép cạnh tranh hiện tại của thị trường bánh kẹo trong nước đã đòi hỏi các nhà

quản trị của công ty phải quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động SXKD, giá thành,
định giá bán, đặc biệt là chi phí nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và duy trì cũng
như mở rộng sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu, hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty là
vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:“Kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp nên đã có nhiều công trình nghiên cứu đề tài này. Trong số
đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của một số tác giả sau:
- Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (năm 2010) trong luận án Tiến sỹ “ Tổ chức
KTQT chi phí, giá thành sản phẩm trong DN thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam
“. Cùng với việc hệ thống hóavà phát triển lý luận chung về hệ thống KTQT chi phí,
giá thành sản phẩm phục vụ có hiệu quả cho quản trị nội bộ DN, luận án phân tích
đánh giá thực trạng hệ thống kế toán chi phí, giá thành sản phẩm trong các DN thuộc
ngành giống cây trồng Việt Nam, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp để xây dựng,
hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí, giá thành sản phẩm trong các DN thuộc giống cây
trồng Việt Nam theo hướng kệ thống KTQT chi phí, giá thành sản phẩm hiện đại để
có thể cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị DN trong việc ra quyết
định kinh doanh.


×