Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.42 KB, 99 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

nguyễn thị hải yến

NÂNG CAO hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh nghệ an
Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. lê thị hơng lan

Hà nội 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Lê Thị Hương Lan đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài, cám ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh, chị
công tác tại NHCSXH tỉnh Nghệ An đã cung cấp đầy đủ các tư liệu cần thiết để em
hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cám ơn thầy cô trong Viện Ngân hàng Tài chính
đã có những góp ý quý giá giúp em hoàn thiện bản luận văn của mình.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TƯ VIẾT TẮT
CBNV

: Cán bộ nhân viên

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CTXH

: Chính trị xã hội

CNTT

: Công nghệ thông tin

HĐQT

: Hội đồng quản trị

NHCSXH


: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCCTXH

: Tổ chức chính trị xã hội

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Nguồn vốn tại NHCSXH tỉnh Nghệ An qua các năm.Error: Reference
source not found

Bảng 2.3:


Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay.Error: Reference source not found

Bảng 2.4:

Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay.........Error: Reference source not
found

Bảng 2.5:

Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của chi nhánh qua các năm. .Error:
Reference source not found

Bảng 2.6:

Kết quả hoạt động kinh doanh..........Error: Reference source not found

Bảng 2.7:

Dư nợ cho vay hộ nghèo qua các năm tại chi nhánh. . .Error: Reference
source not found

Bảng 2.8:

Doanh số cho vay, doanh số thu nợ hộ nghèo của chi nhánh qua các năm
...........................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.9:

Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Error: Reference

source not found

Bảng 2.10:

Tỷ lệ nợ cho vay hộ nghèo được xóa nợ tại chi nhánh qua các năm
...........................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.11.

Phân bố khảo sát theo phường/xã.. . .Error: Reference source not found

Bảng 2.12.

Nhu cầu vay vốn và số tiền được vay.........Error: Reference source not
found

Bảng 2.13.

Thời gian cho vay và số lần vay vốn..........Error: Reference source not
found

Bảng 2.14.

Vấn đề chậm trả nợ...........................Error: Reference source not found

Bảng 2.15.

Sự hài lòng của hộ nghèo khi vay vốn tại NHCSXH tỉnh Nghệ An
...........................................................Error: Reference source not found


BIỂU


Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay hộ nghèo trung dài hạn của chi nhánh qua các năm......41
Biểu đồ 2.2: Số hộ nghèo vay vốn phát sinh và số hộ thoát nghèo. .Error: Reference
source not found

SƠ ĐỒ
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

nguyễn thị hải yến

NÂNG CAO hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh nghệ an

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. lê thị hơng lan

Hà nội 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ hiện nay đã và đang đặt
ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức to lớn đối với nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Các cơ hội chủ yếu từ quá trình này là việc được tham gia
vào thị trường rộng lớn trong khu vực và phạm vi toàn cầu, phát huy được lợi
thế, tiềm năng của đất nước, tiếp cận được với các hàng hoá, dịch vụ chất lượng
cao với mức giá phù hợp....Cùng với đó, chúng ta phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh mạnh mẽ, suy thoái tài nguyên, đặc biệt là sự phân hóa giàu nghèo đang
diễn ra ngày một sâu sắc...Vì vậy, một yêu cầu đặt ra cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước là phải làm tốt công cuộc xóa đói giảm nghèo cũng
như công tác an sinh xã hội.
Trong vài năm trở lại đây, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên, con người, truyền thống văn hóa dân
tộc…nền kinh tế của nước ta đã có sự chuyển dịch rõ rệt, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân trong cả nước từng bước được nâng cao, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững và có bước phát triển toàn diện. Tuy nhiên, kết
quả giảm nghèo chưa thật vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm
dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Trên nền tảng là một tổ chức tín dụng Nhà nước mang tính chất đặc thù, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH
tỉnh Nghệ An nói riêng đã góp phần mang nguồn vốn ưu đãi đến với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Cho vay hộ nghèo là một trong những chương trình
cho vay có dư nợ lớn nhất của NHCSXH với mục đích cho vay ưu đãi nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay hộ nghèo cũng bộc lộ một số tồn tại
hạn chế như: Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý; công tác điều tra, xác nhận hộ nghèo ở
một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức; có nơi chưa rà soát, bổ sung kịp
thời; một bộ phận hộ nghèo không có ý thức vươn lên, luôn trông chờ ỷ lại vào
nguồn vốn ưu đãi khiến cho việc thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn, giảm hiệu quả
cho vay của ngân hàng…



ii

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu:” Nâng cao hiệu
quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Nghệ An” nhằm đi sâu
tìm hiểu, phân tích để thấy rõ được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân; từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao quả cho vay hộ nghèo
tại chi nhánh.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, thống kê, so sánh, phân tích,
tổng hợp để xử lý số liệu; phương pháp điều tra, khảo sát mẫu trên cơ sở bảng hỏi.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách
xã hội
1.1.1. Hộ nghèo và các tiêu chí đánh giá xếp loại hộ nghèo
Theo nghĩa tương đối, nghèo đói được hiểu là sự thiếu thốn các điều kiện thiết
yếu của cuộc sống so với mức sống trung bình của quốc gia, thường được dùng để
so sánh về sự bất bình đẳng trong thu nhập hoặc chi tiêu của các tầng lớp dân cư.
Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo đói nghĩa là không đạt được mức sống tối thiểu
để duy trì được sự phát triển về thể chất và tâm lý bình thường.
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp
hơn chuẩn nghèo. Để đánh giá xếp loại hộ nghèo, người ta dựa vào chuẩn
nghèo(hay còn gọi là ngưỡng nghèo).
Chuẩn nghèo được xác định theo nhiều cách khác nhau. Ngân hàng thế giới
(WB) và tổ chức lao động quốc tế (ILO) đều dựa trên nhu cầu dinh dưỡng tương
ứng với lượng kcalo là 2100 kcalo mỗi người mỗi ngày. Việt Nam xác định chuẩn
nghèo dựa trên thu nhập đầu người của hộ gia đình. Chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 như sau: Chuẩn nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; ở

thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
1.1.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức tín dụng được thành lập để phục vụ
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là một trong những công cụ đòn bẩy
để mỗi quốc gia thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội nhất định.


iii

Cho vay hộ nghèo là hoạt động cho vay chỉ dành riêng cho những hộ nghèo,
có sức lao động, nhưng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nhằm giúp người nghèo
cải thiện cuộc sống, vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
* Các nguyên tắc cho vay hộ nghèo bao gồm:
- Khách hàng cần phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và có kế
hoạch như đã thỏa thuận với ngân hàng, không trái pháp luật và các quy định khác
của ngân hàng cấp trên.
- Khách hàng cần phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã
thỏa thuận.
Các đặc trưng của cho vay hộ nghèo bao gồm: cho vay không vì mục tiêu lợi
nhuận; giá trị khoản vay nhỏ; thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện;
hộ nghèo vay vốn không cần có tài sản đảm bảo
1.2. Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Hiệu quả cho vay hộ nghèo là sự đáp ứng nhu cầu về vốn của hộ nghèo cùng
những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được trên cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng, hướng đến mục tiêu giúp hộ nghèo cải thiện cuộc sống, thoát
nghèo, giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức thấp nhất.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo gồm có:
- Chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tiêu: sự chấp hành pháp luật của Nhà
nước và tuân thủ các quy định, chính sách của NHNN và NHCSXH; món vay đáp

ứng được nhu cầu của hộ nghèo hay không; món vay giúp hộ nghèo cải thiện cuộc
sống hay không.
- Chỉ tiêu định lượng bao gồm: Tỷ lệ hộ nghèo cần vay vốn được vay vốn; số
tiền vay bình quân 1 hộ; số hộ thoát nghèo; tỷ trọng doanh số cho vay hộ nghèo; tỷ
trọng doanh số thu nợ hộ nghèo; tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được; tỷ
lệ nợ được gia hạn nợ; tỷ lệ nợ được xóa.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo.
Luận văn đưa ra một số nhân tố tác động đến hiệu quả cho vay hộ nghèo gồm:
Nhân tố chủ quan: chính sách cho vay, công tác tổ chức và chất lượng nhân
sự, quy trình phân tích tín dụng, cơ sở vật chất; nhân tố khách quan bao gồm nhân
tố từ phía hộ nghèo (đạo đức, kinh nghiệm…), tác động của môi trường kinh doanh
và từ các cơ quan, tổ chức hội đoàn thể.


iv

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
NHCSXH tỉnh Nghệ An được thành lập theo quyết định số 44/QĐ - HĐQT
ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam và chính thức đi vào
hoạt động ngày 09/04/2003.
Mô hình tổ chức NHCSXH tỉnh Nghệ An gồm có 2 bộ phận: bộ phận quản trị
là các ban đại diện HĐQT và bộ phận điều hành tác nghiệp gồm Ban giám đốc, các
phòng nghiệp vụ tại chi nhánh và các PGD trực thuộc chi nhánh.
* Chức năng của NHCSXH tỉnh Nghệ An:
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước, thực
hiện các chủ trương chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo giúp họ phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng
đồng; từ đó, góp phần thực hiện các chính sách phát triển kinh tế gắn liền với

XĐGN, bảo đảm an sinh xã hội. Chức năng của NHCSXH tỉnh Nghệ An cũng
không nằm ngoài những điều đó.
* Nhiệm vụ của NHCSXH tỉnh Nghệ An:
Nhiệm vụ của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An gồm: huy động vốn, cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, thực hiện các hoạt động dịch vụ.
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Nghệ An trong những năm vừa qua
* Phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Nghệ An thông qua báo cáo tài chính ngân hàng.
- Dư nợ cho vay: Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo của chi nhánh trong 3 năm
2012, 2013 và 2014 đều đạt trên 1800 tỷ đồng, so với năm 2012, tổng dư nợ năm
2013 tăng 115,4 tỷ đồng, năm 2014 tăng 77,07 tỷ đồng.
- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ: Doanh số cho vay hộ nghèo từ năm
2012 – 2014 lần lượt là 564,4 tỷ đồng; 634,1 tỷ đồng và 566,7 tỷ đồng. Cùng với
xu hướng đó, tỷ trọng doanh số cho vay hộ nghèo năm 2013 cũng tăng so với năm
2012 nhưng đến năm 2014 tỷ trọng này lại giảm đi so với năm 2013. Doanh số thu
nợ luôn có sự tăng trưởng trên 16% (năm 2012 doanh số thu nợ hộ nghèo đạt 444,2


v

tỷ đồng; năm 2013 tăng 72,1 tỷ đồng so với năm 2012; năm 2014 tăng 86,2 tỷ đồng
so với năm 2013). Tỷ trọng doanh số thu nợ hộ nghèo tăng dần qua các năm.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay hộ nghèo trên tổng nguồn vốn huy động: Tỷ lệ dư nợ
trên tổng nguồn vốn huy động giảm nhẹ từ 33,14% năm 2012 xuống 33,06% năm
2013 và 31,66% năm 2014.
- Số tiền cho vay bình quân một hộ: Số tiền cho vay bình quân một hộ có xu
hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2012 số tiền cho vay bình quân 1 hộ
nghèo là 16,5 triệu đồng; năm 2013 tăng lên 18,5 triệu đồng và năm 2014 là 19,47
triệu đồng.

- Số hộ nghèo vay vốn phát sinh, số hộ thoát nghèo: Số hộ nghèo vay vốn phát
sinh năm 2012 là 33.684 hộ, năm 2013 là 29.024 hộ, giảm 4.660 hộ so với năm
2012, năm 2014 là 23.542 hộ giảm 5.482 hộ so với năm 2013. Trong khi đó, số hộ
thoát nghèo năm 2012 là 8.205 hộ, năm 2013 là 8.560 hộ, tăng 355 hộ so với năm
2012, năm 2014 tăng 445 hộ so với năm 2013. Khoảng cách giữa số hộ nghèo vay
vốn phát sinh và số hộ thoát nghèo ngày càng giảm.
- Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại chi nhánh: Tỷ lệ nợ cho vay hộ
nghèo quá hạn của chi nhánh nằm trong tầm kiểm soát được, năm 2012 dư nợ cho
vay hộ nghèo quá hạn là gần 6,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,32%; năm 2013 dư nợ cho
vay hộ nghèo quá hạn là gần 6,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,31% và năm 2014 số liệu
này lần lượt là gần 6,0 tỷ đồng và 0,30%. Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh theo
chiều hướng giảm từ năm 2012 đến 31/12/2014. Những con số này cho thấy hiệu
quả tín dụng hộ nghèo của chi nhánh đang ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, chi
nhánh cũng luôn thực hiện nghiêm túc và kịp thời việc trích lập dự phòng rủi ro cho
tín dụng hộ nghèo với mức trích lập được tính bằng 0,02% dư nợ bình quân năm, cụ
thể: năm 2012 là 367,9 triệu đồng; năm 2013 là 391,4 triệu đồng ; năm 2014 là
399,1 triệu đồng.
- Tỷ lệ nợ được xóa: Tỷ lệ nợ được xóa của NHCSXH tỉnh Nghệ An từ năm
2012 – 2014 lần lượt là 0,034%; 0,116% và 0,126%. Mặc dù có xu hướng tăng lên
qua các năm tuy nhiên, tỷ lệ nợ được xóa vẫn đang ở mức thấp, điều này chứng tỏ
NHCSXH tỉnh Nghệ An đang làm tốt công tác bảo toàn nguồn vốn trong hoạt động
cho vay hộ nghèo.


vi

* Phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Nghệ An thông qua khảo sát:
Để tìm kiếm thêm số liệu thực hiện đề tài, tác giả đã thực hiện một cuộc khảo
sát đối với 100 hộ nghèo trên địa bàn thành phố Vinh được lấy ngẫu nhiên đơn giản

trong danh sách các hộ nghèo đã và đang có quan hệ vay vốn với NHCSXH tỉnh
Nghệ An. Bảng khảo sát được chia làm 02 phần, bắt đầu từ thông tin người được
khảo sát, kế tiếp là 19 câu hỏi đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An. Đối tượng khảo sát tập trung ở 05 phường, xã
thuộc thành phố Vinh. Cuộc khảo sát đã bổ sung những thông tin cần thiết và khách
quan cho việc đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Nghệ An
* Những kết quả đạt được:
- Đa số hộ nghèo đánh giá thủ tục, hồ sơ vay vốn nhanh chóng, thuận lợi; thời
gian phê duyệt hồ sơ nhanh; kỳ hạn trả nợ là phù hợp (thông qua khảo sát).
- Hơn 86 ngàn lượt hộ nghèo được vay vốn đầu tư sản xuất, cải thiện đời sống,
nhờ đó đã góp phần cho trên 25 ngàn hộ nghèo thoát nghèo thành công, góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh hàng năm khoảng 2% (từ 15,61% năm 2012 xuống còn
10,28% năm 2014).
- Số tiền cho vay bình quân 1 hộ nghèo, số hộ thoát nghèo ngày càng tăng
trong giai đoạn 2012 - 2014.
- Tình hình thu nợ gốc, lãi đạt khá tốt, qua các năm doanh số thu nợ tăng dần, nợ
quá hạn giảm dần và chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
- Hộ nghèo được tiếp xúc với điều kiện cuộc sống tốt hơn, tiếp cận gần hơn
với các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, nước sạch…Nhờ đó, trình độ dân trí được
nâng cao, chất lượng cuộc sống được cải thiện, tệ nạn xã hội giảm mạnh, an ninh
trật tự được giữ vững.
* Hạn chế:
- Số tiền cho vay bình quân 01 hộ nghèo của tỉnh vẫn còn rất thấp so với nhu
cầu vốn của hộ nghèo.
- Đa số hộ nghèo đánh giá lãi suất vay vốn là cao (thông qua khảo sát).
- Doanh số cho vay hộ nghèo tăng trưởng không ổn định, dư nợ được xóa
trong kỳ có xu hướng ngày càng tăng.
- Kết quả giảm nghèo thời gian qua chưa thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo



vii

còn cao.
- Một số địa bàn huyện miền núi trong tỉnh, hiệu quả cho vay còn kém, nợ xấu
có xu hướng tăng lên.
- Vẫn còn nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích; việc kiểm tra,
giám sát sau cho vay chưa được thực hiện triệt để (thông qua khảo sát).
* Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo còn hạn chế; Cơ sở vật
chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn, trang thiết bị chưa hiện đại; Chưa có
những hình thức kỷ luật rõ ràng và thường xuyên với các CBTD phát sinh nợ quá
hạn, nợ xấu; Chưa phát huy được hết năng lực của người lao động; Năng lực, trình
độ, kinh nghiệm của đội ngũ CBNV còn yếu và thiếu
Nguyên nhân khách quan bao gồm các nguyên nhân từ môi trường kinh tế - xã
hội, môi trường pháp lý; Nguyên nhân từ phía các tổ chức, hội, đoàn thể; Nguyên
nhân từ phía hộ nghèo:
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
Chương này tác giả nêu ra phương hướng hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ
An đến năm 2020. Trên cơ sở đó, cùng với những phân tích thực trạng, nguyên nhân ở
chương 2, tác giả đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị với các cấp ban ngành có liên quan
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An.
Thứ nhất, thực hiện đúng và chặt chẽ quy trình cho vay
- Theo quy định chung về cho vay hộ nghèo của NHCSXH, không thực hiện
cho vay đối với những hộ nghèo nhưng không còn sức lao động. Vì vậy ngay từ
đầu, cần quán triệt tới các CBTD nghiên cứu thật kỹ điều kiện cho vay, đồng thời
xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm.
- Công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay cần được thực hiện nghiêm túc.

Thứ hai, đa dạng hóa phương thức giải ngân
- Phương thức giải ngân được áp dụng phổ biến hiện nay tại NHCSXH tỉnh
Nghệ An là nhận tiền mặt, điều này làm gia tăng nguy cơ hộ nghèo sử dụng vốn vay
sai mục đích. NHCSXH tỉnh Nghệ An nên đa dạng hóa phương thức giải ngân, bổ
sung thêm phương thức giải ngân bằng hiện vật
Thứ ba, tăng cường công tác tư vấn và kết hợp có hiệu quả các hình thức


viii

chuyển giao kỹ thuật
- Phối hợp lồng ghép có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách với các
biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư cùng sự tư vấn của các CBTD, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ
quan ban ngành có liên quan.
- Chọn hộ kinh tế trọng điểm để làm mẫu, phối hợp với các sở ban ngành cho
các hộ nghèo đi học tập kinh nghiệm, tương trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Cần phải tạo lập được một bộ máy quản trị điều hành tốt, có năng lực,
phẩm chất đạo đức, thấu hiểu được nguyện vọng của nhân viên, luôn công bằng,
chính trực.
- Cần xây dựng các phong trào thi đua, các cơ chế thưởng phạt rõ ràng.
- Ngay từ khâu tuyển dụng, đề bạt cần lựa chọn những nhân tố chất lượng,
thực hiện thi tuyển công khai, nghiêm túc.
- Tăng cường công tác đào tạo, tổ chức các cuộc thi, kiểm tra định kỳ; cùng
với đó, cử luân phiên các CBTD đi thực tế tại địa bàn để có thể nắm bắt được các
kiến thức, hiểu biết về quy trình sản xuất, kỹ thuật canh tác, các giống cây trồng vật
nuôi...gắn liền với cuộc sống của người dân nghèo.
- Đối với công tác tín dụng, cần theo dõi và đánh giá hàng quý, chỉ rõ những
mặt làm được và chưa được, gắn trách nhiệm của từng CBTD đối với từng món vay

họ phụ trách.
Thứ năm, nâng cao chất lượng uỷ thác cho vay từng phần thông qua tổ chức hội
- Thực hiện bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn tổ trưởng lãnh đạo tổ là
những người có năng lực, đạo đức, tâm huyết với người nghèo.
- Duy trì củng cố các tổ nhóm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bằng cách
thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho tổ, nhóm để nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm.
- Tổ chức mạng lưới giao dịch tại xã, thực hiện chủ trương giải ngân trực tiếp
đến người vay, từng bước hoàn thiện nguyên tắc quản lý công khai lĩnh vực tín
dụng chính sách,
- Bên cạnh đó, NHCSXH tỉnh Nghệ An cần tăng tính trách nhiệm trong các tổ,
hội bằng cách quy định nếu một người trong tổ, hội không chấp hành tốt việc sử dụng


ix

vốn và trả nợ ngân hàng thì tất cả những người còn lại trong tổ cũng không được vay
vốn tiếp cho đến khi người đó hoàn thành hết nghĩa vụ với NHCSXH tỉnh Nghệ An.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn ở địa phương, tích cực tuyên truyền vận
động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo bằng hình thức tổ tiết kiệm vay vốn.
- Chủ động tìm kiếm các nguồn uỷ thác và thực hiện các dự án lồng ghép.
Tăng cường huy động vốn trong dân cư tiết kiệm được, của các đơn vị kinh tế.
Thứ bảy, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng hiện đại và
hoàn thiện
- Cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị đầy đủ, phục vụ
tốt nhất cho các hoạt động tại ngân hàng.
- Không gian làm việc của ngân hàng cần bài trí và sắp xếp sao cho tạo cảm
giác gần gũi, thân thiện, tạo niềm tin với khách hàng, thu hút nhiều khách hàng hơn
nữa đến với ngân hàng.
KẾT LUẬN

Trên cơ sở tập hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An từ năm 2012 đến năm 2014, luận văn đã hoàn thành một số
nội dung sau:
Phân tích thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay hộ nghèo, đánh giá kết quả
thực hiện của NHCSXH tỉnh Nghệ An trong 3 năm gần đây. Luận văn cho thấy:
mặc dù trong thời gian qua, chương trình tín dụng hộ nghèo đã đạt được kết quả rất
tích cực. Tuy nhiên vẫn cần phải có những giải pháp nhằm phát huy những mặt đã
làm được, khai thác tiềm năng những mặt tích cực, đồng thời khắc chế những tiềm
ẩn rủi ro, tiêu cực, hoàn thiện cơ chế cho vay, tạo ra sự bền vững chương trình tín
dụng hộ nghèo.
Với định hướng và mục tiêu phát triển cụ thể đối với hoạt động của NHCSXH
tỉnh Nghệ An nói chung, tín dụng hộ nghèo nói riêng, các giải pháp được đưa ra đều
dựa trên cơ sở giải quyết các tồn tại, hạn chế trong công tác cho vay, phát huy
những kết quả đạt được, kết hợp với Chiến lược phát triển NHCSXH tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, để thực thi các giải
pháp có hiệu quả hơn, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với Chính
phủ; các Sở, ban ngành; Ban lãnh đạo NHCSXH Việt Nam.


x

Về hạn chế của luận văn:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên việc thu thập số liệu còn nhiều hạn chế,
chưa tổng hợp, phân tích được toàn bộ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ
nghèo. Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin từ mẫu khảo sát chỉ diễn ra được trên
100 hộ nghèo lấy ngẫu nhiên đơn giản tại thành phố Vinh trong 21 huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh Nghệ An, do đó việc tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu
còn hạn chế.
Tác giả mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp để đạt được kết quả tốt
cũng như có những giải pháp sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn để nâng cao hiệu quả cho

vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An.

.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

nguyễn thị hải yến

NÂNG CAO hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh nghệ an
Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. lê thị hơng lan

Hà nội 2015


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế bền vững đi đôi với xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội là
chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta trong suốt quá trình đổi mới, hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trong những năm vừa qua, nhờ sự nỗ lực của toàn
Đảng, toàn dân, nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải cách và phát triển
kinh tế xã hội như đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững,... Tuy nhiên, bên cạnh

đó vẫn còn nhiều mặt hạn chế như phân hóa giàu nghèo ngày càng gay gắt, tỷ lệ hộ
nghèo vẫn còn cao...
NHCSXH Việt Nam ra đời ngày 04/10/2002 trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng
Phục vụ người nghèo đã và đang góp phần thực hiện chủ trương chính sách trên của
Đảng và Nhà nước. Với 26 chương trình tín dụng đang triển khai, NHCSXH đã và
đang làm đúng vai trò trung gian dẫn vốn đến cho các đối tượng chính sách, trong
đó có hộ nghèo, giúp họ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống
và vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay hộ
nghèo cũng bộc lộ một số tồn tại hạn chế như: cho vay không đúng đối tượng,
mức cho vay còn thấp so với nhu cầu vay, nợ xấu có xu hướng tăng lên; c ông tác
điều tra, xác nhận hộ nghèo ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức;
một bộ phận hộ nghèo không có ý thức vươn lên, luôn trông chờ ỷ lại vào nguồn
vốn ưu đãi khiến cho việc thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn, giảm hiệu quả cho
vay của ngân hàng…
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu:” Nâng cao hiệu
quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Nghệ An” nhằm đi
sâu tìm hiểu, phân tích để thấy rõ được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân; từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao quả cho vay hộ nghèo
tại chi nhánh.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hộ nghèo, hoạt động cho vay, hiệu quả
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực trạng hiệu
quả cho vay hộ nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Nguồn thông tin:
- Thông tin thứ cấp: từ các báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh; các tài liệu, nghiên cứu khoa học, các công trình
nghiên cứu luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các công văn, Nghị định của Chính
phủ, các thông tư, văn bản của các cơ quan ban ngành có liên quan.
- Thông tin sơ cấp: từ cuộc khảo sát đối với 100 hộ nghèo vay vốn tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, thống kê, so sánh, phân tích,
tổng hợp để xử lý số liệu; phương pháp điều tra, khảo sát mẫu trên cơ sở bảng hỏi.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn:
Làm rõ hơn cơ sở lý luận về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH và những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay hộ nghèo.
Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An.


3

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách

xã hội tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội
1.1.1.

Hộ nghèo và tiêu chí đánh giá xếp loại hộ nghèo

1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn nghèo
Theo nghĩa tương đối, nghèo đói được hiểu là sự thiếu thốn các điều kiện thiết
yếu của cuộc sống so với mức sống trung bình của quốc gia, thường được dùng để
so sánh về sự bất bình đẳng trong thu nhập hoặc chi tiêu của các tầng lớp dân cư.
Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo đói nghĩa là không đạt được mức sống tối thiểu
để duy trì được sự phát triển về thể chất và tâm lý bình thường.
Trong các nghiên cứu cơ bản về nghèo từ đầu những năm 1970, nghèo chỉ
được coi là sự nghèo khổ về tiêu dùng hay nghèo khổ vật chất, với tư tưởng cốt lõi
và căn bản nhất để một người bị coi là nghèo đói, đó là sự “thiếu hụt” so với một
mức sống nhất định mà sự thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội
và phụ thuộc vào không gian và thời gian. Đến tháng 9/1993, tại Hội nghị chống đói
nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương, tổ chức ESCAP (Băng Cốc – Thái Lan)
đã đưa ra khái niệm về nghèo khổ được một cách có hệ thống hơn: đó là tình trạng
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu

cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục tập quán của đất nước.
Để đo lường nghèo khổ vật chất, điều quan trọng là phải xác định được chuẩn
nghèo (ngưỡng nghèo). Chuẩn nghèo chính là mức tiêu dùng tối thiểu theo mặt
bằng chung toàn quốc. Mỗi địa phương căn cứ vào mức sống, nhu cầu chi tiêu, mức
lạm phát… có thể có các chuẩn nghèo riêng của mình theo các giai đoạn nhất định.
Chuẩn nghèo là một thước đo tương đối, thay đổi theo các điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội và tập quán tiêu dùng dân cư, vì thế, chuẩn nghèo quốc gia sẽ thay


5

đổi theo thời gian, theo vùng (thành thị, nông thôn, miền núi) và có xu hướng tăng
lên theo sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiều nước trên thế giới ấn định ngưỡng nghèo thành một điều luật. Ở các
nước phát triển ngưỡng nghèo cao hơn đáng kể so với các nước đang phát triển, các
nước đang phát triển cao hơn các nước kém phát triển.
* Quan điểm của World Bank (WB) về chuẩn nghèo:
Chuẩn nghèo là mốc quan trọng đánh giá nghèo khổ thu nhập. Đó là ngưỡng
chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia các hoạt động trong đời sống kinh tế.
World Bank đã đưa ra nguyên lý chung để xác định chuẩn nghèo, tức là xác định mức
chi tiêu tối thiểu được chia ra làm hai bộ phận: chi cho tiêu dùng lương thực, thực
phẩm (C1 – 70% tổng nhu cầu chi tiêu) và chi cho các nhu cầu vật chất khác (C2 –
30%). WB đưa ra hai ngưỡng nghèo: Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để
mua một số lương thực gọi là ngưỡng nghèo lương thực. Ngưỡng nghèo thứ hai là
bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực, gọi là ngưỡng nghèo chung.
* Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về chuẩn nghèo:
ILO cho rằng cơ sở xác định để xây dựng rổ hàng hoá cho người nghèo là
lương thực thực phẩm. Rổ lương thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ
cấu bữa ăn thích hợp nhất cho những nhóm người nghèo. Theo ILO thì có thể thu

được nhiều kcalo từ bất kỳ một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự
khác nhau rất lớn. Với người nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các
nguồn kcalo rẻ nhất .
* Quan điểm của tổng cục thống kê Việt nam về chuẩn nghèo:
Chuẩn nghèo theo tổng cục thống kê Việt nam được xác định bằng mức thu
nhập tính theo thời giá vừa đủ để mua một rổ hàng hoá lương thực thực phẩm cần
thiết duy trì với nhiệt lượng 2100 kcalo/ngày/người. Những người có mức thu nhập
bình quân dưới ngưỡng trên được xếp vào diện nghèo.
* Quan điểm của bộ lao động thương binh và xã hội:
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ


6

theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực.
Chuẩn nghèo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội được xác định một cách
tương đối bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác
nhau (nông thôn, thành thị).
1.1.1.2. Hộ nghèo và tiêu chí đánh giá xếp loại hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp
hơn chuẩn nghèo. Để đánh giá xếp loại hộ nghèo, người ta dựa vào chuẩn
nghèo(hay còn gọi là ngưỡng nghèo).
Theo WB, chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm mà WB đưa ra theo cuộc điều
tra mức sống 1998 là lượng lương thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng với năng lượng 2000-2200 kcalo mỗi người mỗi ngày, dưới ngưỡng đó
thì là nghèo về lương thực. Dựa trên giá cả thị trường để tính chi phí cho rổ lương
thực đó và theo tính toán của WB chi phí để mua rổ lương thực là 1.286.833
đồng/người/năm.
Ngưỡng nghèo chung = (ngưỡng nghèo lương thực) + (ngưỡng nghèo phi

lương thực). Ngưỡng nghèo được tính toán về phần phi lương thực năm 1998 là
503.038 đồng/người/năm từ đó ta có ngưỡng nghèo chung là 1.789.871
đồng/người/năm.
Theo ILO, ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về chuẩn nghèo lương
thực thực phẩm là 2100 kcalo mỗi người mỗi ngày, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ
trọng lương thực trong rổ lương thực cho người nghèo với 75% kcalo từ gạo và
25% kcalo có được từ các hàng hoá khác được gọi là các gia vị. Từ đó mức chuẩn
nghèo hợp lý là 511.000 đồng/người/năm.
Ở Việt Nam, chuẩn nghèo quốc gia được thay đổi theo giai đoạn 5 năm. Trước
năm 2001, Bộ lao động thương binh và xã hội đã đưa ra mức xác định hộ nghèo dựa
những số liệu thu thập về hộ gia đình như sau: hộ nghèo ở vùng nông thôn, miền
núi hải đảo là hộ có mức thu nhập dưới 15 kg gạo, vùng nông thôn đồng bằng trung
du là dưới 20 kg gạo, vùng thành thị là dưới 25 kg gạo.
Kể từ năm 2001 đến nay, chuẩn nghèo ở Việt Nam được xác định dựa trên thu
nhập đầu người của hộ gia đình. Giai đoạn 2001-2005, chuẩn nghèo áp dụng cho


×