Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử việt nam 1945 1954 (lớp 12 chương trình chuẩn) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ

======

LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO

SỬ DỤNG KIẾN THỨC VĂN HỌC TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM 1945 – 1954
(LỚP 12 CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) NHẰM
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử

Ngƣời hƣớng dẫn
TS. HOÀNG THANH TÚ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,em đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô
giáo trong khoa Lịch sử, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn
T.S Hoàng Thanh Tú – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô giáo khoa Lịch sử, gia đình, bạn
bè, luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong những lúc khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể giáo viên và học sinh trường THPT
Yên Lãng đã tạo điều kiện để em tiến hành thực nghiệm sư phạm những biện


pháp đề cập trong khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện
Quốc gia Hà Nội, Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ em tìm
hiểu, khai thác nguồn tài liệu cần thiết, đây là một phần quan trọng giúp cho đề
tài nghiên cứu đạt kết quả cao nhất
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 3 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lê Thị Phương Thảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Chữ cái viết tắt
DH

Dạy học

DHLS

Dạy học lịch sử

ĐC

Đối chứng

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

LS

Lịch sử

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

STT

Số thứ tự

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

Tên bảng/đồ thị

Trang

Bảng 1.1. Thực trạng sử dụng kiến thức văn học trong dạy học

16

Lịch sử của GV ở trƣờng THPT
Bảng 1.2. Nhận định và mức độ về sử dụng kiến thức văn học

17

trong dạy học LS của GV ở trƣờng THPT
Bảng 1.3. Số liệu khảo sát thực tiễn hứng thú học tập LS của học

19

sinh trƣờng THPT
Bảng 1.4. Mức độ hứng thú học tập khi sử dụng kiến thức văn

20


học trong dạy học LS của học sinh ở trƣờng THPT
Bảng 2.1. Bảng thống kê điểm số kết quả thực nghiệm

54

Đồ thị 2.1 Tần số điểm của lớp TN và lớp ĐC

55


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2 .Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................... 5
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6
7. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG KIẾN
THỨC VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM 1945 – 1954
NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH .................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 8
1.1.1.Các khái niệm liên quan ............................................................................... 8
1.1.2.Yêu cầu đổi mới dạy học lịch sử ở trƣờng THPT ...................................... 11
1.1.3.Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử
nhằm tạo hứng thú cho học sinh. ........................................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 15
1.2.1.Thực trạng dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông ......................................... 15
1.2.2.Thực trạng sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử ở trƣờng

THPT ................................................................................................................... 17
Chƣơng 2:MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KIẾN THỨC VĂN HỌC TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1954 NHẰM TẠO
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM. ....... 24
2.1. Nguyên tắc sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1954 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh ............................... 24


2.1.1. Đảm bảo tính tƣ tƣởng, tính khoa học ...................................................... 24
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung, bài học............................................ 24
2.1.3. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh ........................................... 25
2.1.4. Đảm bảo tính cụ thể, truyền cảm .............................................................. 26
2.1.5. Đảm bảo sử dụng đúng mức độ ................................................................ 28
2.2. Vị trí, mục tiêu, nội dung Lịch sử Việt Nam 1945 – 1954, lớp 12 chƣơng
trình chuẩn ........................................................................................................... 28
2.2.1. Vị trí phần Lịch sử Việt Nam 1945 – 1954 trong chƣơng trình Lịch sử lớp
12 (chƣơng trình chuẩn) ...................................................................................... 28
2.2.2. Mục tiêu, nội dung phần Lịch sử Việt Nam 1945 – 1954 trong chƣơng
trình Lịch sử lớp 12 (chƣơng trình chuẩn) .......................................................... 29
2.3. Xác định kiến thức văn học cần và có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử
Việt Nam 1945-1954. .......................................................................................... 30
2.4. Biện pháp sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam 1945
– 1954 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. ................................................ 43
2.4.1. Sử dụng kiến thức văn học để mở đầu định hƣớng bài học ...................... 43
2.4.2. Sử dụng kiến thức văn học để minh họa và cụ thể hóa sự kiện. ............... 45
2.4.3. Sử dụng kiến thức văn học kết hợp với đồ dùng trực quan để tạo hứng thú.
............................................................................................................................. 47
2.4.4. Sử dụng kiến thức văn học để tổ chức học sinh thảo luận nhóm. ............. 49
2.4.5. Sử dụng kiến thức văn học để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. ..................................................................................................................... 52

2.5. Thực nghiệm sƣ phạm .................................................................................. 53
2.5.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm. ........................................................ 53
2.5.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 53
2.5.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .......................................... 54
2.5.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 54


2.5.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 63
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................
PHỤ LỤC 4 .............................................................................................................
PHỤ LỤC 5 .............................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
LS là một trong những môn khoa học cơ bản đƣợc giảng dạy ở trƣờng phổ
thông. Tuy nhiên, hiện nay LS không đƣợc xem là môn chính nhƣ nhiều HS vẫn
quan niệm. Song LS vẫn giữ một vị trí quan trọng trong mục tiêu và chiến lƣợc
đào tạo con ngƣời xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Dạy học LS ở trƣờng phổ thông không chỉ trang bị cho HS những kiến
thức cơ bản về LS thế giới và dân tộc, mà qua đó còn giáo dục cho các em
những tƣ tƣởng, tình cảm đúng đắn. Đó là giáo dục lòng yêu nƣớc, trung thành
với dân tộc, với cách mạng, với Đảng… là việc noi gƣơng ngƣời xƣa để hành
động trong ngày hôm nay, đồng thời giúp các em phát triển toàn diện. Song
muốn thực hiện đƣợc chức năng , nhiệm vụ của môn học, cần thiết phải đổi mới
phƣơng pháp dạy học LS theo tinh thần : phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, tƣ duy sáng tạo của HS, bồi dƣỡng HS năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên.
Nhƣng hiện nay, hầu hết trong các tiết dạy Lịch sử GV chỉ chú ý truyền
thụ kiến thức trong sách giáo khoa cho HS sao cho đầy đủ nhất, phù hợp với
lƣợng thời gian tiết học mà chƣa quan tâm tới nhu cầu tìm hiểu, học tập LS của
HS nên chƣa tạo đƣợc hứng thú học tập cho HS dẫn đến việc HS vốn đã không
mấy quan tâm tới môn LS, nay lại thêm tâm lý nhàm chán, rơi vào tình trạng
học thụ động, đối phó trong học LS, làm cho mỗi giờ học LS trở nên khô khan,
nặng nề. Nếu không sớm cải cách môn LS ở cấp học phổ thông, khắc phục tình
trạng sa sút đến mức báo động nhƣ hiện nay thì sẽ tạo ra những hẫng hụt trong
kiến thức về LS Việt Nam và thế giới, để lại những hệ quả đáng lo ngại trong kế
thừa các giá trị di sản LS và văn hóa dân tộc , trong giữ gìn bản sắc dân tộc,
trong định hƣớng phát triển nhân cách, bản lĩnh con ngƣời ngƣời Việt Nam
trong thời đại mới.

1


Chƣơng trình Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 ở sách giáo khoa
Lịch sử lớp 12 (chƣơng trình chuẩn) đề cập đến nhiều nội dung phức tạp. Đây là
thời kì lịch sử khá gần với chúng ta về thời gian và khối lƣợng tƣ liệu phản ánh
không phải là nhỏ, đặc biệt là tƣ liệu văn học . Giai đoạn này gồm nhiều sự kiện
quan trọng, trong đó có những sự kiện, những vấn đề đƣợc nhìn nhận, đánh giá
theo nhiều hƣớng khác nhau song số tiết theo phân phối chƣơng trình cho nội
dung này lại quá ít. Vì vậy, cả giáo viên và học sinh đều gặp khó khăn trong quá
trình dạy và học.
Những kiến thức văn học có vai trò to lớn trong việc tạo biểu tƣợng LS,
giúp HS hiểu sâu sắc về sự kiện, nhân vật. Hơn nữa những tác phẩm văn học
bằng hình tƣợng cụ thể có tác động mạnh đến tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời học,
góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập

cho HS. Nhƣng các giáo viên ở trƣờng phổ thông rất ít sử dụng kiến thức văn
học trong dạy học LS, mặc dù bài học có thể sử dụng tài liệu tham khảo này. Đó
cũng là một hạn chế lớn cần đƣợc khắc phục để bộ môn LS hấp dẫn hơn, cuốn
hút HS hơn.
Chính vì vậy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn LS trong trƣờng
phổ thông là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục nói chung và bộ môn LS nói riêng. Sử dụng kiến thức văn học trong
dạy học LS là một trong những biện pháp quan trọng trong dạy học LS hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Sử dụng
kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử Việt Nam 1945-1954 (lớp 12
chƣơng trình chuẩn) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.” Nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học LS ở trƣờng phổ thông.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nâng cao hiệu quả dạy học là mục tiêu của nghiên cứu quá trình
dạy học nói chung , dạy học LS nói riêng ở trƣờng phổ thông và những biện

2


pháp nâng cao chất lƣợng dạy học môn LS đã đƣợc các nhà nghiên cứu, nhà
giáo dục lịch sử trong và ngoài nƣớc quân tâm, nghiên cứu và đề cập ở nhiều
góc độ khác nhau.
Trong giáo trình “ Phƣơng pháp dạy học lịch sử” (tập 2), tác giả Trịnh
Đình Tùng cũng nhấn mạnh sử dụng tác phẩm văn học “ có tác động mạnh mẽ
đến tư tưởng, tình cảm người đọc…góp phần quan trọng làm cho bài giảng sinh
động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập của học sinh” [17,tr,99].
Tác giả Phan Ngọc Liên (chủ biên) trong cuốn “Đổi mới nội dung và
phƣơng pháp dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông” đã trình bày những vấn đề
liên quan đến đổi mới cách dạy, cách học và tổ chức quá trình học tập của HS.
Trong đó, tác giả chỉ rõ cần đổi mới tổ chức dạy học theo hƣớng cho HS tiếp cận

nhiều hơn với nguồn sử liệu, chú ý rèn luyện phƣơng pháp tự học , tự tổ chức
các cuộc trao đổi, thảo luận dƣới nhiều hình thức khác nhau, đa dạng hóa các
hình thức tổ chức dạy học.
Trong cuốn “ Hệ thống phƣơng pháp dạy học lịch sử ở các trƣờng phổ
thông cơ sở” của tác giả Trịnh Đình Tùng (chủ biên) xuất bản năm 2005 đã trình
bày:
“ Các tác phẩm văn học có vị trí, vai trò lớn trong việc dạy học lịch sử ở trường
phổ thông nói chung…, các tác phẩm văn học bằng hình tượng cụ thể, có tác
động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm người đọc, trình bày những nét đặc trưng,
điển hình của đời sống xã hội. Giữa văn học và khoa học nói chung, Sử học nói
riêng có mối quan hệ khăng khít… Sử dụng các tác phẩm văn học sẽ có tác dụng
làm cho bài giảng lịch sử thêm sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập
của học sinh” [ 23, tr.123]
Ngoài ra, tôi còn tiếp cận và tham khảo các công trình nghiên cứu về vấn
đề tích hợp văn học trong dạy học lịch sử, tiêu biểu nhƣ:

3


Đề tài luận văn: “Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập
Lịch sử Việt Nam từ 1930 đến năm 1945 ở trường THPT (chương trình chuẩn)”
của tác giả Nguyễn Thị Nhung.
Đề tài luận văn“Sử dụng thơ ca để tạo hứng thú cho học sinh trong dạy
học bộ môn Lịch sử ở trường Trung Học Phổ Thông” của tác giả Phạm Văn
Tức.
Đề tài luận văn “ Sử dụng tài liệu văn học để gây hứng thú cho học sinh
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11- Trung học phổ thông ( Chương trình
chuẩn)” của tác giả Vũ Thị Anh.
Qua quá trình tìm hiểu còn nhiều hạn chế của mình, tôi nhận thấy các
công trình nghiên tuy đã có nhiều đóng góp vào quá trình đổi mới giáo dục dạy

học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông song những nghiên cứu kể trên còn
khái quát, chƣa đi sâu vào việc : “ Sử dụng kiến thức văn học trong dạy học
Lịch sử Việt Nam 1945-1954 (lớp 12 chƣơng trình chuẩn) nhằm tạo hứng
thu học tập cho học sinh.”
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả khoa học mà những
ngƣời đi trƣớc đã đạt đƣợc, ngƣời viết đã chọn đề tài “ Sử dụng kiến thức văn
học trong dạy học Lịch sử Việt Nam 1945-1954 (lớp 12 chƣơng trình chuẩn)
nhằm tạo hứng thu học tập cho học sinh.” nhằm tiếp tục khai thác hơn nữa
những ƣu điểm của kiến thức văn học trong quá trình dạy học tích hợp môn Lịch
sử, tìm kiếm phƣơng pháp giáo dục hiệu quả đối với dạy học Lịch sử ở trƣờng
Trung học phổ thông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử Việt Nam 19451954 (lớp 12 chƣơng trình chuẩn) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

4


- Đề xuất biện pháp sử dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1945-1954 ở lớp 12 (Chƣơng trình chuẩn)
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành điều
tra khảo sát thực trạng với 11 GV và 100 HS tại các trƣờng THPT trên địa bàn
Hà Nội, Thái Bình và Yên Bái. Sau đó tiến hành thực nghiệm và đối chứng với
76 HS (TN: 38; ĐC:38) tại trƣờng THPT Yên Lãng - Mê Linh - Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức văn học
trong dạy học LS, tôi đề xuất biện pháp sử dụng kiến thức văn học trong dạy học
Lịch sử Việt Nam 1945-1954 ở các trƣờng THPT góp phần nâng cao hiệu quả

dạy và học bộ môn Lịch sử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận cần thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kiến thức văn
học trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 tại trƣờng THPT.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể trong việc sử dụng kiến thức văn học
trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 tại trƣờng THPT nhằm tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
- Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các biện pháp sử dụng kiến thức văn
học trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 tại trƣờng THPT
nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về lịch sử, giáo dục

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc, sƣu tầm và phân tích những tài liệu từ sách
báo, tạp chí, Internet… về lý luận sử dụng văn học trong dạy học Lịch sử, kỹ
năng dạy học,
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp quan sát: Dự giờ để thu thập thông tin
+ Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng sử dụng kiến
thức văn học trong dạy học Lịch sử tại trƣờng THPT hiện nay.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm: Soạn - giảng theo dự kiến để kiểm tra giả
thuyết và hiệu quả của các biện pháp đề xuất.

+ Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu
đƣợc giữa lớp thực nghiệm và đôi chứng để đánh giá tính khả thi và tính
hiệu quả của các biện pháp do đề tài đƣa ra.
6. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, khóa luận góp phần:
- Khẳng định ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng kiến thức văn học trong
dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT nói chung và trong giai đoạn LS từ 1945 đến
1954 nói riêng.
- Đánh giá thực trạng của việc dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch
sử Việt Nam 1945-1954 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm có
2 chƣơng:
Chƣơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng kiến thức văn học trong
dạy học Lịch sử Việt Nam 1945-1954 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.

6


Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1945-1954 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Thực
nghiệm sƣ phạm

7


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
KIẾN THỨC VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
1945 – 1954 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Các khái niệm liên quan
Quan niệm về kiến thức: kiến thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự
mô tả, hay kỹ năng có đƣợc nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục.
Kiến thức văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời
sống xã hội và con ngƣời, nội dung các đề tài đƣợc biểu hiện qua ngôn ngữ.
Kiến thức LS khác với kiến thức của các môn học khác. Kiến thức LS có
những đặc điểm nổi bật, đó là tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính
hệ thống, sự thống nhất giữa “ sử” và “ luận”.
Giữa kiến thức văn học và kiến thức Lịch sử có mối liên hệ chặt chẽ. Bất
cứ một nền văn học nào cũng không thể đứng ngoài các cuộc đấu tranh chính trị,
đấu tranh kinh tế của xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu một tác phẩm, một tác giả,
một trào lƣu văn học đều phải nghiên cứu hoàn cảnh LS xã hội mà trong đó đã
phát sinh và phát triển thì ta mới hiểu đúng về bản chất xã hội.
Kiến thức văn học không chỉ minh họa cho kiến thức LS, làm cho bài học
LS thêm sinh động mà còn có tác dụng giáo dục, giáo dƣỡng, phát triển góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học LS.
PPDH Lịch sử là “Con đường cách thức hoạt động của thầy và trò trong
một quá trình thống nhất giảng dạy (giáo viên) và học tập ( nhận thức của học
sinh) nhằm truyền thụ và tiếp thu kiến thức Lịch sử”[13, tr.417]. Từ đó, khóa
luận quan niệm về sử dụng kiến thức văn học trong dạy học LS là sử dụng
những dữ kiện, thông tin thuộc lĩnh vực văn học để tổ chức hoạt động hợp tác,

8


tƣơng tác giữa GV và HS trong quá trình dạy học nhằm giúp cho HS lĩnh hội
kiến thức LS.
Trong dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông, giáo viên có thể sử dụng một
số loại tài liệu văn học chủ yếu sau:

- Các tác phẩm văn học dân gian.
- Các tác phẩm văn học xuất hiện vào thời kì diễn ra các sự kiện lịch sử và
phản ánh sự kiện ấy bằng hình tƣợng văn học.
- Tiểu thuyết lịch sử, truyện thơ Lịch sử, kịch lịch sử.
- Kí sự, hồi kí của nhân vật Lịch sử, nhân chứng Lịch sử.
“Hứng thú” là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong khoa học và trong
đời sống xã hội con ngƣời. Theo từ điển Tiếng Việt: “ Hứng thú là sự ham thích,
cảm thấy hứng thú, hào hứng” [24, tr. 457]
- Quan niệm về hứng thú: Theo nhà tâm lí học ngƣời Nga A.G Côvaliốp
trong cuốn “Tâm lí học cá nhân” thì “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá
nhân đối với đối tƣợng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp
dẫn về tình cảm của nó” [7, tr 228]. Theo tác giả Trần Trọng Thủy thì hứng thú
là thể hiện xúc cảm của những nhu cầu nhận thức ở ngƣời. Nhƣ vậy, theo tôi:
hứng thú là một trạng thái tâm lý phức tạp, phản ánh nhiều giai đoạn từ đơn lẻ
tới tổ hợp nhiều quá trình tâm lý của con ngƣời. Hứng thú là một thái độ đặc biệt
của cá nhân đối với một đối tƣợng nào đó vừa có ý nghĩa trong cuộc sống lại
vừa có khả năng mang lại cho nó một khoái cảm.
- Quan niệm về hứng thú học tập: Hứng thú học tập là loại hứng thú gắn
với các môn học trong nhà trƣờng, nó là thái độ đặc biệt của HS với môn học mà
HS thấy có ý nghĩa và có khả năng đem lại khoái cảm trong quá trình học tập bộ
môn. Hứng thú học tập đƣợc hình thành, duy trì và củng cố ở HS rồi dần dần sẽ
trở thành yếu tố bản chất ở bên trong của HS. Điều đó sẽ thúc đẩy quá trình tự
tìm tòi, sáng tạo của các em trong bất kì môn học. Do đó, hứng thú học tập có

9


ảnh hƣởng đến phản ứng của trí tuệ và tình cảm của học sinh với các hiện tƣợng
xung quanh. Từ đó, các em sẽ vui thích tìm hiểu những điều mới. Để gây đƣợc
hứng thú học tập cho HS cần phải có sự tác động đến nhận thức của các em, làm

kích thích và duy trì thái độ học tập, giúp các em có ý muốn đi sâu tìm hiểu khoa
học.
Để hình thành hứng thú học tập cho HS còn phải phụ thuộc rất nhiều yếu
tố trong quá trình dạy học. Bản thân nội dung học tập là nguồn quan trọng để
phát huy hứng thú học tập cho HS. Nhƣ vậy hứng thú học tập của HS đƣợc nảy
sinh và phát triển dƣới sự chỉ đạo của GV, có sự kết hợp của hoạt động tập thể
và sự cố gắng của chính bản thân mỗi HS.
Hứng thú học tập của HS không xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà nó
đƣợc hình thành và diễn ra trong suốt quá trình dạy của GV và học của HS. GV
phải là ngƣời khơi dậy đƣợc hứng thú cho HS bằng nội dung bài học và vận
dụng phƣơng pháp phù hợp tạo ra hứng thú học tập cho HS.
- Quan niệm về hứng thú học tập lịch sử: Trong cuốn “Từ điển Tiếng
Việt thông dụng” do tác giả Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên có đƣa ra khái niệm nhƣ
sau: “Hứng thú học tập lịch sử là một thái độ say mê tự giác tích cực đặc biệt
của cá nhân đối với nội dung lịch sử cụ thể” [25, tr16].
Hứng thú học tập có vai trò quan trọng trong cuộc sống, trong học tập nói
chung và trong môn lịch sử nói riêng. Nhƣng tạo hứng thú học tập lịch sử nhƣ
thế nào lại không phải chuyện dễ dàng, nhƣng cũng không quá khó khăn với
giáo viên tâm huyết với nghề. Bên cạnh đó HS cũng phải có nhu cầu, tính ham
hiểu biết, sự nỗ lực học tập mới có thể hình thành tƣ duy một cách bền vững. Để
học tốt các môn học nói chung và môn lịch sử nói riêng, HS cần có tình cảm với
môn học, có nhu cầu học tập. Khi đã hứng thú với môn học, các em sẽ tích cực
và say mê nghiên cứu lĩnh hội kiến thức . Và khi đạt đƣợc những thành công
trong học tập, các em sẽ thấy mình đƣợc thỏa mãn, và thấy có hứng thú để học.

10


Nhƣ vậy hứng thú sẽ quyết định thành công và ngƣợc lại, thành công sẽ là động
lực để tạo hứng thú.

Qua đó chúng ta càng thấy đƣợc sự cần thiết phải bồi dƣỡng hứng thú học
tập cho học sinh LS cho HS. Đây cũng là mục đích cần đạt của giáo viên trong
giảng dạy. Bài học đạt đƣợc hiệu quả hay không nhờ vào tính tích cực, chủ động
nhận thức của HS và muốn phát huy điều đó thì phải gây đƣợc hứng thú học tập
cho các em.
1.1.2.Yêu cầu đổi mới dạy học lịch sử ở trường THPT
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với ngƣời lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định
hƣớng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính
hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Định
hƣớng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của ngƣời học.
Đó cũng là những xu hƣớng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trƣờng phổ
thông.
Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng của dạy học nói
chung và dạy học lịch sử nói riêng ở trƣờng phổ thông. Có thể hiểu dạy học liên
môn là sự vận dụng những nội dung và phƣơng pháp các lĩnh vực, các môn học
có liên quan để nhằm tăng thêm hiệu quả dạy học lịch sử. Việc đề cập đến
những nội dung kiến thức, khái niệm chung hoặc giao thoa giữa các môn học
giúp các bộ môn bổ sung kiến thức cho nhau, làm sáng tỏ hơn những kiến thức
mà học sinh đƣợc học trong mỗi bộ môn.
Dạy học liên môn làm cho ngƣời học sử nhận thức đƣợc sự phát triển xã hội
một cách liên tục, thống nhất, thấy đƣợc mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực

11


của đời sống xã hội, hiểu đƣợc tính toàn diện của lịch sử, khắc phục đƣợc tính

rời rạc tản mạn trong kiến thức.
1.1.3.Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch
sử nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
Lịch sử quá khứ bao trùm nhiều mặt của đời sống xã hội, vì vậy nghiên cứu
và dạy học Lịch sử cần phải sử dụng nhiều loại kiến thức khác nhau, phải lựa
chọn những kiến thức cần thiết cho việc phân tích, khái quát. Mỗi loại kiến thức
có những vị trí và vai trò nhất định đối với bài học, kiến thức văn học cũng vậy
nó góp phần vào việc cung cấp kiến thức LS cho HS, giúp HS hiểu sâu đƣợc
kiến thức cơ bản. Qua đó góp phần phát triển kĩ năng tƣ duy độc lập, sáng tạo,
bồi dƣỡng đạo đức, tƣ tƣởng, óc thẩm mỹ, lòng yêu quý và nghĩa vụ của các em
với quê hƣơng, đất nƣớc.
- Về kiến thức:
Bồi dƣỡng nhận thức: Cụ thể hóa kiến thức LS trong sách giáo khoa giúp các
em HS biết đến LS dân tộc không chỉ qua kênh học là sách giáo khoa LS chỉ
cung cấp những kiến thức cô đọng, ổn định, chính xác đƣợc khoa học lịch sử
xác nhận. Mà qua kiến thức văn học, sẽ giúp cho các em có cái nhìn đa chiều,
phong phú nhiều màu sắc “ văn chƣơng” hơn. Từ đây các em sẽ thấy kiến thức
LS sâu sắc, chính xác nhiều chiều.
Kiến thức LS là những kiến thức thuộc về quá khứ, nó không đƣợc tái diễn
để HS có thể trực tiếp quan sát. Vì vậy, yêu cầu GV phải tạo đƣợc biểu tƣợng
chân thực, chính xác để kích thích hứng thú học tập của HS. Với việc sử dụng
kiến thức văn học sẽ giúp HS nhớ lâu, hiểu sâu sự kiện liên quan đến bài học LS
với đầy đủ góc độ, khía cạch khác nhau.
Văn học chính là một tấm gƣơng phản ánh hiện thực khách quan, vì vậy
không những có tác động trong việc mở rộng và nâng cao nhận thức mà còn có
vai trò rất lớn trong phát triển kĩ năng.

12



- Về kĩ năng
+ Năng lực nhận thức: Phát triển các thao tác tƣ duy cho HS nhƣ quan sát, tri
giác, vận động trí tƣởng tƣợng, nhận xét, đánh giá khách quan, tƣ duy logic, tạo
biểu tƣợng, hình ảnh, khái niệm tìm ra quy luật và bài học Lịch sử. Từ đó HS
không chỉ dừng ở việc ghi nhớ sự kiện, mà còn nắm vững đƣợc kiến thức cơ
bản, rút ra đƣợc quy luật, bài học kinh nghiệm của quá khứ với hiện tại
+ Kỹ năng phân tích, phán đoán so sánh, đối chiếu để hiểu đƣợc bản chất vấn
đề Lịch sử một cách sâu sắc
+ Giúp HS nhận thức đúng đắn tri thức LS, bản chất của sự vật, hiện tƣợng
nắm vững quy luật và sự vận động của LS, có cái nhìn biện chứng về các vấn đề
LS quá khứ, hiện tại, tƣơng lai. Ngoài ra từ những kiến thức văn học còn giúp
phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho HS.
Nhƣ vậy, với việc sử dụng kiến thức văn học trong dạy hoc LS không những
cung cấp những kiến thức, phát triển kĩ năng mà còn góp phần giáo dục thái độ
cho học sinh.
- Về giáo dục thái độ.
Sử dụng kiến thức văn học ngoài việc giúp HS có biểu tƣợng chính xác, sinh
động về sự kiện, hiện tƣợng để hiểu cụ thể sâu sắc bản chất của chúng thì nó còn
khơi dậy cho các em những trạng thái cảm xúc. Điều này tạo cơ sở giáo dục tƣ
tƣởng, tình cảm đạo đức một cách đúng đắn cho các em.
Thông qua tài liệu văn học, GV định hƣớng tƣ tƣởng tình cảm cho HS để
các em nhận thức đƣợc khó khăn, gian khổ, hy sinh của dân tộc Việt Nam trong
những ngày tháng kháng chiến. Khi giảng phần Chiến dịch lịch sử Điện Biê Phủ
(1954) ở lớp 12, khi nói về diễn biến, GV có thể dẫn ra một đoạn trong bài Hoan
hô chiến sĩ Điện Biên của nhà thơ Tố Hữu:
“ Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi
Ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt

13



Máu trộn bùn non
Gan không núng
Chí không mòn!
Những đồng chí thân chôn làm giá súng
Đầu bịt lỗ châu mai
Băng mình qua núi thép gai
Ào ào vũ bão,
Những đồng chí chèn lưng cứu pháo
Nát thân, nhắm mắt, còn ôm
Những bàn tay xẻ núi lăn bom
Nhất định mở đường cho xe ta
lên chiến trường tiếp viện”
GV dù chỉ đọc một đoạn thơ của nhà thơ Tố Hữu nhƣng đã khắc họa đƣợc rất
sinh động muôn vàn khó khăn, gian khổ của quân dân ta trong chiến dịch Điện
Biên Phủ 1954. Những hình ảnh nhƣ: “ nát thân, nhắm mắt, còn ôm” hay
“những bàn tay xẻ núi lăn bom” rất khó có thể sử dụng những hình tƣợng Lịch
sử, nhƣng thông qua văn học có thể truyền cho học sinh thấy sự hy sinh, gian
nan, vất vả trong kháng chiến của quân dân ta.
Nhƣ vậy, việc sử dụng kiến thức văn học có khả năng phát triển tình cảm của
học sinh, tạo nên sự lớn mạnh, phong phú về tâm hồn con ngƣời, tổ chức điều
khiển hành vi ứng xử của con ngƣời theo tiêu chuẩn cái đẹp. Qua những tấm
gƣơng anh hùng trong chiến đấu, trong lao động không ngại khó khăn, gian khổ,
hy sinh sẽ góp phần giáo dục các em thái độ lao động đúng đắn, biết tôn trọng
thành quả lao động của cha anh đi trƣớc. Có ý thức trong hành động và công tác
xã hội của mình.

14



1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy học lịch sử ở trường phổ thông
Thực tiễn dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông hiện nay lại đặt ra những
vấn đề cần giải quyết vì nó chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng dạy học bộ
môn. Biểu hiện nổi bật của việc giảm sút chất lƣợng bộ môn là tình trạng coi
thƣờng, nhớ nhầm sự kiện, không hiểu LS, không vận dụng bài học, kinh
nghiệm quá khứ vào rèn luyện đạo đức, phẩm chất, quan điểm tƣ tƣởng. Nguyên
nhân của tình trạng này là quan niệm không đúng về vị trí , chức năng, nhiệm vụ
môn Lịch sử trong đào tao thế hệ trẻ, thiếu sót trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng
GV trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …. Một trong nhiều
nguyên nhân chủ yếu là do chƣa có sự đổi mới thực sự về phƣơng pháp dạy học
LS.
Hiện nay ở các trƣờng phổ thông có suy nghĩ chung của HS là coi LS là
môn học phụ. Chính bởi suy nghĩ này quy định lối học, phƣơng pháp học của
các em. Các em chƣa xác định đƣợc động cơ học tập, học nhƣ thế nào? Học cho
ai? Học để làm gì? Vì thế các em chƣa phát huy hết vai trò và trách nhiệm của
HS. Chƣa xác định đƣợc nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc,
học chỉ mang tính đối phó, học vẹt học để lấy điểm cho xong.
Bản chất môn LS có tính giáo dục đạo đức rất lớn, nhƣng dƣờng nhƣ sau
mỗi giờ học các em không rút ra đƣợc bài học LS cho bản thân mình. Đáp lại
thái độ thờ ơ học tập của HS, thì bản thân thầy cô cũng chƣa nhiệt huyết, say mê
với nghề có một số thực trạng đang diễn ra nhƣ sau:
Một là, hầu hết GV vẫn sử dụng phƣơng pháp dạy học “dạy chay”, “thầy
đọc - trò chép” hoặc “thầy chiếu - trò chép” vẫn còn khá phổ biến. Giáo viên
ngại đổi mới, bằng lòng với cách dạy truyền thống, coi sách giáo khoa là công
cụ tuyệt đối của mình. Thậm chí nhiều GV nhầm tƣởng là cứ đổi mới là phải

15



nêu thật nhiều câu hỏi biến giờ học thành giờ vấn đáp, GV hỏi, HS trả lời suốt
cả giờ học.
Hai là, khi GV không có ngƣời đi dự, không phải đợt thi hay hội giảng thì
giáo viên dạy theo kiểu tùy hứng, nội dung nào thuộc sở trƣờng thế mạnh thì
giáo viên phô diễn kiến thức, tƣ liệu, phim, ảnh, máy chiếu… mà không đi vào
kiến thức cơ bản, trọng tâm đặc biệt là chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng và hƣớng
thái độ.
Ba là, một bộ phận giáo viên ở một số trƣờng có điều kiện ở các thành
phố hay thị xã, thị trấn có điều kiện về cơ sở vật chất nhƣ máy chiếu, máy tính,
băng đĩa… thì lại biến giờ học thành giờ trình chiếu bởi các giáo án điện tử, hay
cho HS xem những hình ảnh hay đoạn phim “vui mắt” dẫn đến học sinh không
chú ý đến nội dung của bài học mà chỉ chú ý đến những hình ảnh, những đoạn
phim đƣợc trình chiếu.
Bốn là, ở nhiều nơi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa vẫn còn rất thiếu thốn
cơ sở vật chất, phƣơng tiện, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo. Học sinh
không yêu thích và chƣa dành thời gian học môn Lịch sử hoặc chỉ “học vẹt” để
thi cử. Đó cũng là một hạn chế rất lớn cần phải đƣợc khắc phục để môn Lịch sử
hấp dẫn, cuốn hút học sinh, sửa chữa đƣợc quan niệm cho rằng Lịch sử là môn
phụ, tẻ nhạt, học sinh không yêu thích Lịch sử nhƣ hiện nay.
Hậu quả của tình trạng trên dẫn đến nhiều HS không nắm vững kiến thức
LS thậm chí không biết gì về LS, do đó kết quả các kì thi tốt nghiệp và tuyển
sinh đại học môn Lịch sử đều rất thấp.
Qua thực trạng giảng dạy và học tập LS ở các trƣờng phổ thông hiện nay,
chúng ta thấy một bức tranh ảm đạm của môn LS. Bởi lẽ đó, LS luôn luôn bị coi
là môn phụ, số HS bị “mù lịch sử” nói chung, đặc biệt là “mù lịch sử dân tộc”
nói riêng đang ngày càng có chiều hƣớng gia tăng, vì phần đông HS không thích
và rất ngại học LS.

16



1.2.2. Thực trạng sử dụng kiến thức văn học trong dạy học lịch sử ở trường
THPT
Đa phần giáo viên đều cho rằng sử dụng kiến văn học trong dạy học Lịch sử
dân tộc nói chung và dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 nói riêng
là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, trên thực tế, chỉ có một số ít giáo viên có
sử dụng kiến thức văn học vào dạy học Lịch sử nhƣng lại không sử dụng thƣờng
xuyên, mà chỉ dùng để minh hoạ cho bài học, cụ thể hóa sự kiện, nhân vật lịch
sử, chƣa khai thác nội dung, ý nghĩa của những kiến thức văn học.
Để khảo sát khách quan, khoa học thực trạng sử dụng kiến thức văn học
trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1945-1954) ở trƣờng THPT tôi đã tiến hành
điều tra cụ thể một số trƣờng phổ thông của huyện, thành phố trên địa bàn Hà
Nội, Thái Bình, Yên Bái với tổng số 11 GV
Bảng 1.1. Thực trạng sử dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử
của GV ở trường THPT
STT Tỉnh/Thành phố

Trƣờng

Số GV đƣợc hỏi ý
kiến

1

Hà Nội

THPT Yên Lãng

4


2

Thái Bình

THPT Tây Tiền Hải

4

3

Yên Bái

THPT Nguyễn Huệ

3

Tổng

11

Quá trình điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng kiến thức văn học trong dạy
học lịch sử ở trƣơng THPT tiến hành thông qua phiếu điều tra (Phụ lục 1). Trong
đó, đƣợc xây dựng dựa trên các nội dung: Khảo sát về quan niệm của giáo viên
về vấn đề sử dụng tài liệu tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ( Câu 1-2),
khảo sát về thực trạng sử dụng tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ở trƣờng
THPT ( Câu 3- 4-5-6-7), khảo sát về những đánh giá của giáo viên đối với việc

17



sử dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT ( Câu 8), khảo
sát về những thuận lợi, khó khăn và đề xuất của giáo viên trong khi sử dụng kiến
thức văn học trong dạy học Lịch sử.( Câu 9-10-11). Thông qua phiếu điều tra,
phỏng vấn GV giảng dạy Lịch sử tôi đã thu đƣợc kết quả thực tế nhƣ sau:
Bảng 1.2. Nhận định và mức độ về sử dụng kiến thức văn học trong dạy
học LS của GV ở trường THPT
ND

Sử dụng kiến thức văn học trong

Mức độ thực tế sử dụng kiến

dạy học LS là

thức văn học trong dạy học
LS

Rất

cần Cần thiết

thiết

Không cần Thƣờng

Thỉnh

Không

thiết


thoảng

bao giờ
SL

xuyên

SL

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL %

11


3

27

7

64

1

9

1

9

6

55 4

%
36

Nhìn chung, dựa vào bảng 1.2 có thể thấy quan điểm của GV trong việc sử
dụng kiến thức văn học trong dạy học Lịch sử: Có 91 % GV cho rằng việc sử
dụng kiến thức văn học trong dạy học LS là cần thiết,rất cần thiết. Có 9% GV
cho rằng việc sử dụng kiến thức văn học trong dạy học LS là không cần thiết.
Điều này chứng tỏ thực tế các GV dạy LS đã nhận thức việc sử dụng kiến thức
văn học trong dạy học LS để gây hứng thú lôi cuốn HS là rất quan trọng.
Về mức độ thực tế sử dụng kiến thức văn học trong dạy học LS, có 55 %

GV không thƣờng xuyên sử dụng kiến thức văn học trong dạy học LS. Nhƣ vậy,
trong quá trình giảng dạy của GV đã có sử dụng kiến thức văn học nhƣng vì một
số lý do nhƣ chƣa lựa chọn đƣợc kiến thức văn học phù hợp nên GV sử dụng
không thƣờng xuyên. Số GV sử dụng thƣờng xuyên rất ít ( chỉ chiếm 9%). Có
tới 36 % GV không bao giờ sử dụng kiến thức văn học trong dạy học LS, chỉ tập

18


×