Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hòa vang thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ANH TUẤN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN HÒA VANG - TP ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ANH TUẤN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN HÒA VANG - TP ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

NGUYỄN ANH TUẤN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................7

1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI..........................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh ............................................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay HKD của NHTM ............................ 9
1.1.3. Phân loại cho vay HKD ................................................................ 11
1.1.4. Vai trò cho vay HKD của NHTM................................................. 12
1.1.5. Rủi ro trong cho vay HKD............................................................ 14

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD CỦA NH THƯƠNG MẠI.......... 14
1.2.1. Mục tiêu cho vay HKD ................................................................. 14
1.2.2. Các hoạt động NHTM triển khai cho vay HKD ........................... 15
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả của hoạt động cho vay HKD ........ 19
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HKD của NH...... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 26


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN HÒA VANG GIAI ĐOẠN 2013-2015........ 27
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN HÒA VANG ............................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Huyện Hòa Vang ........................................................... 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý .......................... 27
2.1.3. Kết quả hoạt động của NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Huyện Hòa Vang..................................................................................... 32

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HKD TẠI NH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÒA VANG........................... 39
2.2.1. Tình hình và đặc điểm khách hàng HKD tại NH Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang ................................................... 39
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay HKD của Chi nhánh: 40
2.2.3. Mục tiêu cho vay HKD của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hòa
Vang ........................................................................................................ 44
2.2.4. Các biện pháp cho vay HKD Chi nhánh NH Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Huyện Hòa Vang đã triển khai trong thời gian qua ...... 44
2.2.5. Kết quả cho vay HKD tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh Huyện Hòa Vang giai đoạn 2013 - 2015....................... 49

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHO VAY HKD TẠI
NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÒA
VANG.................................................................................................... 60
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................ 60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động cho vay
HKD tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang... 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 63


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HKD TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HÒA VANG .............................. 64
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................. 64
3.1.1. Định hướng phát triển của huyện Hòa Vang ................................ 64
3.1.2. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Huyện Hòa Vang...... 67
3.1.3. Định hướng hoạt động cho vay HKD của NHNo&PTNT Huyện
Hòa Vang ................................................................................................ 67

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN HÒA VANG................................................... 68
3.2.1. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với

việc khai thác khách hàng tiềm năng ...................................................... 68
3.2.2. Chú trọng cho vay HMTD, cho vay trung dài hạn và cho vay
không có TSĐB....................................................................................... 69
3.2.3. Tiếp tục quan tâm đúng mức công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay HKD ................................................................................. 72
3.2.4. Chú trọng hơn nữa công tác cổ động truyền thông, công tác chăm
sóc khách hàng ........................................................................................ 74
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................... 75
3.2.6. Ứng dụng và khai thác tốt công nghệ ngân hàng.......................... 78

3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam ...................... 79
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam................................. 81
3.3.3. Kiến nghị đối với UBND Huyện Hòa Vang................................. 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 85
KẾT LUẬN........................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

KH

Khách hàng

HKD

Hộ kinh doanh

CB

Cán bộ

CBTD

Cán bộ tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

NHNN


Ngân hàng nhà nước`

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CVHKD

Cho vay hộ kinh doanh

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

PGD

Phòng giao dịch

CVGD

Chuyên viên giao dịch

KD

Kinh doanh


SX

Sản xuất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Nguồn vốn huy động từ năm 2013-2015

33

2.2

Dư nợ cho vay từ năm 2013-2015

36

2.3

Kết quả tài chính năm 2013-2015


38

2.4

Lãi suất cho vay HKD của Chi nhánh cuối năm 2015

46

2.5

Dư nợ cho vay HKD

49

2.6

Số lượng khách hàng HKD vay vốn

51

2.7

Dư nợ cho vay bình quân trên một HKD

52

2.8

Dư nợ cho vay HKD theo thời hạn cho vay


53

2.9

Dư nợ cho vay HKD theo ngành nghề

54

2.10

Dư nợ cho vay HKD theo phương thức cho vay

55

2.11

Dư nợ cho vay HKD theo hình thức bảo đảm

56

2.12

Nợ xấu cho vay HKD

58

2.13

Thu nhập cho vay HKD


59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
2.1

Tên hình
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

Trang
30

NHNo&PTNT huyện Hòa Vang
2.2

Biểu đồ Nguồn vốn huy động của NH Nông

32

nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang
từ năm 2013-2015
2.3

Biểu đồ Tổng dư nợ cho vay tại NH Nông nghiệp

35

và Phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang từ năm
2013-2015

2.4

Biểu đồ Tổng thu nhập của NH Nông nghiệp và

38

Phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang từ năm
2013-2015
2.5

Sơ đồ Quy trình tín dụng

41

2.6

Sơ đồ Quản lý hoạt động cho vay HKD tại

42

Agribank Hòa Vang
2.7

Sơ đồ Quy trình thủ tục cho vay và tổ chức thực

43

hiện
2.8


Biểu đồ Dư nợ cho vay HKD tại Agribank Hòa

50

Vang
2.9

Biểu đồ Số lượng khách hàng HKD vay vốn tại
Agribank Hòa Vang

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
chung và ngân hàng thương mại nói riêng đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, góp phần tích cực cho công cuộc đổi mới và tạo đòn bẩy cho sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đối với các NHTM, cho vay là một hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn nhất. Để đạt được các mục tiêu đặt ra, trong chiến lược kinh doanh
của mình, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách
cho vay hợp lý, hiệu quả. Vì vậy vấn đề mở rộng quy mô cho vay và nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu, việc nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay là yêu cầu bức xúc đặt ra, đồng thời là mục tiêu
hướng tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT) là một ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước, truyền

thống và có thương hiệu, cung cấp đa dạng nhiều dịch vụ tài chính cho khách
hàng. Chi nhánh NHNo và PTNT Huyện Hòa Vang, trực thuộc Chi nhánh
NHNo và PTNT Thành phố Đà Nẵng đã có rất nhiều nỗ lực trong hoạt động,
đặc biệt trong lĩnh vực cho vay hộ kinh doanh (HKD) nói chung và hộ sản
xuất nông nghiệp nói riêng. Song trong hoạt động này của Chi nhánh vẫn tồn
tại nhiều bất cập. Từ khi thành lập, Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả
quan trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh như: số hộ giao dịch với ngân
hàng ngày càng nhiều, dư nợ qua các năm liên tục tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm.
Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc trong hoạt động cho
vay của Chi nhánh cũng như cản trở việc tiếp cận vốn ngân hàng của người
dân để phát triển sản xuất kinh doanh.


2

Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Huyện Hòa Vang Thành phố Đà Nẵng” nghiên cứu làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay hộ kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
NHNo&PTNT – huyện Hòa Vang.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại NHNo&PTNT huyện Hòa Vang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời các câu hỏi sau:
- Nội dung cơ bản của hoạt động cho vay hộ kinh doanh của NHTM bao
gồm những vấn đề gì?

- Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng là hộ kinh doanh của chi
nhánh trong giai đoạn 2013 – 2015 như thế nào? Có những thành công và hạn
chế và nguyên nhân gì?
- Chi nhánh NHNo& PTNT huyện Hòa Vang cần phải làm gì để hoàn
thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận về cho vay HKD của
NHTM và thực tiễn hoạt động cho vay HKD tại NHNo& PTNT huyện Hòa
Vang.
Phạm vi nghiên cứu luận văn:
- Về nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay hộ kinh
doanh .


3

- Về không gian: nghiên cứu tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hòa
Vang, Đà Nẵng.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong 3 năm, 2013 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp lịch sử,
phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải, dựa trên cơ sở lý luận về kinh tế
học, các lý thuyết về tài chính tiền tệ, về tín dụng ngân hàng, kết hợp với nền
tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật
biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
gồm: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân
tích; phương pháp lô-gic – lịch sử; phương pháp quy nạp - diễn giải; phương
pháp biểu đồ và đồ thị, phương pháp khảo sát thực tiễn và phương pháp quan
sát để làm rõ các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cho vay HKD của
NHTM.
- Trên cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho
vay HKD của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hòa Vang.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay HKD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay HKD tại NHNo&PTNT
Huyện Hòa Vang giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay HKD tại
NHNo&PTNT Huyện Hòa Vang.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu về cho vay HKD của NHTM ở Việt Nam dưới


4

nhiều giác độ tiếp cận:
- Luận văn cao học, đề tài: “Mở rộng cho vay hộ sản xuất thuộc lĩnh vực
nông nghiệp – nông thôn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Hòa Vang” do học viên Đinh Viết Châu Khoa thực hiện năm
2012 tại trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu vấn đề cho
vay vốn đối với các hộ sản xuất thuộc khu vực nông thôn. Luận văn đã nghiên
cứu cơ sở lý luận về những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay hộ sản xuất
thuộc lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn của ngân hàng thương mại. Phân tích,
đánh giá thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòa Vang, tìm ra những
nguyên nhân của những hạn chế yếu kém về vấn đề này tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Hòa Vang trong 4 năm (2007-2010). Đề xuất hệ thống
các giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp - nông
thôn tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòa Vang trong thời gian đến trên

cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng về lĩnh vực này. Tuy nhiên tác
giả chưa phân tích đúng mức vấn đề rủi ro mà Chi nhánh phải đối mặt trong
hoạt động này.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Hoàng trong đề tài “Phát triển hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng”, năm 2011 tại trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận có hệ thống,
từ việc thể hiện được những nội dung cơ bản hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại, xây dựng được các tiêu chí khá rõ để đánh giá việc mở rộng
cho vay kinh doanh đồng thời đã nêu lên được những nhân tố ảnh hưởng đến
mở rộng cho vay kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình phân tích
thực trạng, tác giả đã xem xét đánh giá tình hình triển khai cho vay hộ SX
kinh doanh của ngân hàng và đưa ra những nhận định khá rõ về thực trạng


5

cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi
để mở rộng cho vay kinh doanh phù hợp.
Song luận văn chưa làm rõ cơ sở vì sao Chi nhánh cần phải mở rộng cho
vay hộ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn.
- Đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Long” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh (2014) tại đại học Cần Thơ đã
phân tích doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ trong hoạt động tín dụng đối với hộ
kinh doanh theo ngành nghề và theo thành phần kinh tế của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu
trong hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh, song vẫn còn có nhiều khó
khăn, tồn tại. Đề tài cũng đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, từ

đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh để ngân hàng
ngày càng phát triển bền vững.
Song trong quá trình phân tích luận văn quá thiên về kết quả, chưa làm
rõ được những hoạt động của Chi nhánh trong hoạt động cho vay này.
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Ninh Giang” của
tác giả Phạm Thanh Trang, đề tài này tập trung nghiên cứu về tình hình cấp
tín dụng tại đơn vị qua đó xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả cấp tín dụng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cấp tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ninh Giang.
Song luận văn chủ yếu phản ánh kết quả, chưa làm rõ được phạm trù
hiệu quả tín dụng và thực trạng hiệu quả tín dụng của Chi nhánh NH này.
- Luận văn cao học, đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối
với hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Đà


6

Nẵng” do học viên Ngô Bảo Thiên thực hiện năm 2013 tại trường Đại Học
Kinh Tế Đà Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu những lý luận cơ bản về cho vay hộ
kinh doanh, xác định một số chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay đối với hộ kinh doanh . Đồng thời phân tích thực trạng mở rộng cho vay
hộ kinh doanh của Chi nhánh NH này, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng cho
vay hộ kinh doanh. Song luận văn chưa làm rõ căn cứ cần mở rộng cho vay
hộ kinh doanh của Chi nhánh.
Trong quá trình hoàn thành luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Hòa
Vang- Thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã tham khảo được khá nhiều vấn đề về
lý luận cho vay HKD của NHTM, cách tiếp cận và logic phân tích, cũng như
một số đề xuất của các nghiên cứu trên.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh
a. Khái niệm
Hộ sản xuất kinh doanh là một đơn vị kinh tế, hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nhiều ngành nghề, với qui mô nhỏ và vừa, được Nhà nước tạo mọi
điều kiện để phát triển như một đơn vị kinh tế tự chủ.
Điều 49 NĐ 43 Chính phủ xác định:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại ở Hà Lan năm
1980 đưa ra khái niệm: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến
sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác".
Trên góc độ ngân hàng: Hộ kinh doanh là một thuật ngữ được dùng để
chỉ một nhóm đối tượng khách hàng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Ngân hàng xem hộ kinh doanh như là một đơn vị kinh tế
độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi trong quan hệ dân sự
của mình, nhưng không phải là doanh nghiệp.
Ngày nay hộ sản xuất kinh doanh là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước, sự tồn tại của loại hình kinh tế này là tất yếu của
quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Hộ

kinh doanh là một lực lượng sản xuất to lớn, một bộ phận kinh tế chủ yếu của


8

nước ta, hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề như: sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thương nghiệp, xây
dựng, dịch vụ … và trên khắp cả nước.
b. Đặc điểm hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm. Đối với hộ kinh doanh
buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để
đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,
nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa
điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động
được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi
đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Sử dụng không quá 10 lao động, nếu có sử dụng thường xuyên hơn
mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng,
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh,
- Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên
cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh
doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng
các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Trong các mối quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự của hộ sản xuất kinh

doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì chủ hộ là người đại diện và


9

chịu trách nhiệm đến cùng trong quan hệ kinh tế, dân sự đó bằng tài sản
chung của hộ.
- Về nhân lực: Hộ kinh doanh chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có.
Đây là nguồn nhân lực ở quy mô gia đình được huy động để tăng gia sản xuất.
Một số hộ kinh doanh hàng hoá có thuê thêm lao động vào lúc thời vụ hoặc
thuê lao động thường xuyên nếu hộ đó có quy mô sản xuất lớn.
- Về quy mô sản xuất kinh doanh: Hộ kinh doanh sản phẩm, dịch vụ với
quy mô nhỏ, quy mô ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về
nguồn vốn và khả năng quản lý, sức cạnh tranh trên thị trường nên hộ kinh
doanh thường có quy mô nhỏ.
- Về ngành nghề: Hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí có nhiều hộ còn
tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực công nghiệp như công nghiệp
may mặc, xây dựng cơ bản.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ kinh doanh nhìn chung
còn rất nhiều hạn chế. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm được tích luỹ trong cuộc sống.
- Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh
của hộ kinh doanh chủ yếu là vốn tự có với quy mô nhỏ. Đây là nguồn vốn do
tiết kiệm tích luỹ được hoặc là do vay mượn của người quen, bạn bè. Vì vậy
nhu cầu vay vốn của HKD là rất lớn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm cho vay HKD
Cho vay HKD là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH cho vay giao

hoặc cam kết giao cho khách hàng là HKD một khoản tiền để sử dụng với


10

mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc hoàn trả gốc và lãi.
b. Đặc điểm cho vay HKD
Hoạt động cho vay HKD của NHTM có một số đặc điểm:
- Cho vay hộ kinh doanh để sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực có tiềm
năng lớn. HKD vay vốn để thực hiện hoạt động SXKD của mình. HKD hoạt
động trong rất nhiều ngành nghề , lĩnh vực khác nhau và trên mọi vùng miền
khắp cả nước. Với số lượng khách hàng nhiều và ngày càng tăng thì cho vay
hộ kinh doanh sẽ có tiềm năng rất lớn.
- Nhu cầu vay kinh doanh co giãn nhiều với lãi suất. Người đi vay quan
tâm nhiều đến lãi suất phải chịu. Đối với việc kinh doanh, lợi nhuận là yếu tố
quan trọng đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, khi lãi
suất cho vay kinh doanh biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh,
nhất là khi lãi suất tăng thì nhu cầu vay sẽ giảm. Do đó, nhu cầu vay kinh
doanh co dãn nhiều với lãi suất, và lãi suất là yếu tố quan tâm hàng đầu của
khách hàng vay kinh doanh.
- Phân tán được rủi ro do số lượng khách hàng đông. Số lượng khách
hàng hộ kinh doanh nhiều, thường vay với những món nhỏ, lẻ vì vậy nếu có
một khách hàng rơi vào tình trạng phá sản cũng không ảnh hưởng nhiều đến
ngân hàng, rủi ro danh mục của ngân hàng cũng nhẹ hơn do phân tán cho
nhiều khách hàng.
- Chi phí quản lý cao do nhiều khách hàng. Do số lượng khách hàng
nhiều, nhưng giá trị mỗi khoản vay không cao nên ngân hàng phải cần nhiều
nhân lực để phục vụ cho hoạt động cho vay, từ bước tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định hồ sơ, quyết định cho vay, giải ngân cũng như theo dõi, kiểm tra, đôn

đốc và thu hồi nợ. Hơn nữa ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý
các khoản vay do thông tin về tình hình tài chính chưa rõ ràng, công khai


11

minh bạch như ở các công ty lớn. Vì vậy với những nguyên nhân trên nên dẫn
đến chi phí quản lý cho vay hộ kinh doanh tăng.
1.1.3. Phân loại cho vay HKD
Có thể phân loại cho vay HKD theo một số tiêu chí:
- Theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng với mục đích đầu tư tài sản hoặc
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn);
+ Cho vay trung hạn (1 - 5 năm, tài trợ việc đầu tư tài sản cố định);
+ Cho vay dài hạn ( tài trợ đầu tư các dự án dài hạn, trên 5 năm);
- Theo phương thức cho vay: là hình thức cung ứng tiền vay của ngân
hàng cho khách hàng vay vốn. Phương thức cho vay do ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với sử dụng vốn vay của ngân hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng với ngân
hàng. NH có nhiều phương thức cho vay HKD như cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay theo phương án đầu tư và một số phương thức
cho vay khác
- Theo ngành nghề SXKD:
+ Cho vay nông lâm ngư nghiệp.
+ Cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.
+ Cho vay thương mại.
+ Cho vay kinh doanh dịch vụ.
- Theo hình thức đảm bảo:
+ Cho vay có tài sản bảo đảm bằng các hình thức thế chấp, cầm cố tài
sản của HKD vay vốn hay của bên thứ 3.

+ Cho vay không có TSBĐ đối với những HKD uy tín, có năng lực tài
chính tốt hoặc cho vay chỉ định theo chính sách, chủ trương của chính phủ
v.v….


12

1.1.4. Vai trò cho vay HKD của NHTM
a. Đối với NHTM cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Đối với hầu hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt động cho vay có xu
hướng tập trung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có
thể là do ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp
dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế suy thoái không
lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng …
Trong điều kiện hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng khốc liệt, cho vay HKD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách
hàng, mở rộng thị trường, thị phần, đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Ngoài ra,
bên cạnh mối quan hệ về tín dụng, thì cho vay hộ kinh doanh còn giúp ngân
hàng bán chéo sản phẩm, thu hút được tiền gởi dân cư và các dịch vụ khác,
giúp tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
b. Đối với hộ kinh doanh
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ kinh doanh mở rộng sản xuất, kinh
doanh, khai thác các tiềm năng về lao động và các nguồn lực khác vào
SXKD, tăng sản phẩm cho xã hội và tăng thu nhập cho HKD.
- Tạo điều kiện cho HKD tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất kinh doanh, quen dần với cơ chế thị trường và từng bước
điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.


13

- Thúc đẩy kinh tế HKD chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất
hàng hoá, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đát
nước.
- Thúc đẩy các hộ gia đình quen dần với tư duy và kỹ thuật hạch toán
trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được
hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. Để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các HKD cần tính toán
được cơ cấu vốn tối ưu, có sự phối hợp hợp lý giữa vốn tự có và vốn vay NH,
sử dụng nguồn vốn vay đầu tư như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, khi sử dụng vốn vay NH, các HKD phải tuân thủ theo các quy định
của NH. Điều này đòi hỏi các HKD phải quan tâm đến quá trình kinh doanh
của mình hơn, tính toán thế nào để quá trình kinh doanh mang lại hiệu quả,
hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi. Lãi suất cho vay của NHTM luôn
thấp hơn so với lãi suất của thị trường tín dụng phi chính thức. Ngoài ra,
NHTM cho vay khách hàng nói chung và HKD nói riêng thì họ sẽ không phải
tìm đến tín dụng chợ đen, tín dụng nặng lãi, từ đó hạn chế tình trạng cho vay
nặng lãi trong xã hội.
c. Đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay HKD giúp tăng thu nhập cho HKD, tạo thêm việc
làm, giảm thất nghiệp, giảm bớt tệ nạn xã hội, từ đó góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội.
- Cho vay HKD góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.. Với vai
trò là trung gian tín dụng NH đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa

người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.
Tóm lại, NH đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong
việc cho vay vốn đến HKD, nó góp phần giải quyết một lượng lớn nhu cầu


14

phát triển SXKD của HKD, mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
sản lượng. Phát triển cho vay HKD rõ ràng là một định hướng đúng đắn của
NH là một trong những công cụ kinh tế có hiệu quả cao trong hệ thống công
cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thực
hiện xoá đói giảm nghèo, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Và ngược lại phát triển kinh tế HKD còn tạo ra thị trường vốn rộng lớn, duy
trì và phát triển hoạt động cho vay của NH.
1.1.5. Rủi ro trong cho vay HKD
Khi NH thực hiện cho vay thì trong hoạt động đó luôn hàm chứa nhiều
rủi ro tiềm ẩn, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trong cho vay HKD, NHTM thường đối mặt với một số loại rủi ro: rủi
ro tác nghiệp, rủi ro tín dụng v.v…, song quan trọng nhất là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay HKD của NHTM là khả năng xảy ra
tổn thất của NH do khách hàng HKD không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết. RRTD thể hiện qua
việc khách hàng HKD không trả đủ nợ và lãi, hoặc (và) trả không đúng hạn
theo thỏa thuận giữa NH và khách hàng vay vốn.
RRTD của NHTM trong cho vay HKD xuất phát từ nhiều nguyên nhân
từ phía khách hàng HKD, từ bản thân NH cho vay hoặc từ các nguyên nhân
bên ngoài: cơ chế chính sách của Nhà nước, thị trường có những biến động
không thuận lợi, những nghuyên nhân bất khả kháng v.v….
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD CỦA NH THƯƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu cho vay HKD

Mỗi NHTM trong từng giai đoạn hoạt động, trên cơ sở nhu cầu thị
trường, nguồn lực của NH đều hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung
và chính sách cho vay HKD nói riêng. Nhìn chung, chính sách cho vay HKD
của NHTM thường hướng đến một số mục tiêu sau:


15

- Phát triển qui mô cho vay HKD
- Chiếm lĩnh và tăng trưởng thị phần cho vay HKD
- Hợp lý hóa cơ cấu cho vay HKD
- Kiểm soát tốt RRTD trong cho vay HKD
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
- Tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận kinh doanh
Tùy thuộc vào từng giai đoạn, căn cứ vào chiến lược kinh doanh, khả
năng và lợi thế của mình, NH sẽ cân nhắc lựa chọn một số mục tiêu ưu tiên,
song hai mục tiêu tăng trưởng qui mô cho vay và kiểm soát rủi ro, đặc biệt là
RRTD luôn được NH quan tâm đồng thời vì mục tiêu lợi ích trong kinh
doanh.
1.2.2. Các hoạt động NHTM triển khai cho vay HKD
a. Củng cố và phát triển khách hàng HKD
- Nghiên cứu thị trường để có cơ sở lựa chọn và phát triển KH mới.
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công
tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính
xác để giúp NH đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả
cao. Nghiên cứu thị trường không chỉ giúp NH có cơ sở để xác định, phân
nhóm khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp. Ngoài ra nghiên
cứu thị trường còn giúp NH xác định và phát hiện nhu cầu của khách hàng để
thiết kế và đưa ra những sản phẩm phù hợp và tiện ích nhất. Nghiên cứu thị
trường giúp NH có được những thông tin về KH tiềm năng mà thường cơ sở

dữ liệu nội bộ của NH không có được.
- Nghiên cứu nhu cầu, phân loại KH HKD hiện tại để có cơ sở lựa chọn,
duy trì và phát triển quan hệ.
Căn cứ vào tiêu chuẩn khác nhau để tiến hành phân loại khách hàng sẽ
giúp các hoạt động quản lý, khai thác, phục vụ khách hàng của NH ngày càng


16

có hiệu quả hơn. NH thường phân loại KH HKD hiện hữu theo quy mô dư nợ
cho vay, theo thời gian quan hệ, theo tính chất thường xuyên, mức độ đa dạng
trong việc sử dụng dịch vụ của NH, theo khả năng RRTD v.v….. Kết quả
phân nhóm KH HKD hiện hữu đáp ứng nhiều mục đích của NH, song quan
trọng nhất là phục vụ cho việc hoạch định chính sách khách hàng trong hoạt
động cho vay HKD.
b. Hoạch định và thực thi các giải pháp marketing phù hợp
+ Giải pháp về sản phẩm cho vay
- Hoàn thiện sản phẩm cho vay hiện có. Cải tiến về chất lượng dịch vụ
hiện tại. Tăng độ tin cậy, thời gian cung cấp dịch vụ. Cải tiến tính năng của
dịch vụ, bổ sung thêm giá trị dịch vụ.
- Phát triển sản phẩm mới. Khi NH đưa ra sản phẩm của mình, cần
phải nhấn mạnh cho khách hàng biết rằng sản phẩm đó có những tiện ích,
công dụng gì vượt trội và khác biệt với sản phẩm các NH khác.
Làm thay đổi danh mục sản phẩm kinh doanh
Thỏa mãn các nhu cầu mới phát sinh của khách hàng
Vừa duy trì khách hàng cũ vừa thu hút thêm khách hàng mới
Mục đích tăng lợi nhuận
Tăng cường khả năng cạnh tranh của NH
+ Giải pháp về lãi suất cho vay và phí liên quan (giá)
Lãi suất cho vay phải vừa có tính cạnh tranh vừa đảm bảo lợi ích kinh

doanh của NH. Lãi suất cho vay mà NH hoạch định phải tính đến các khoản
phí liên quan mà HKD vay vốn phải chịu.
+ Giải pháp về kênh phân phối
Kênh phân phối truyền thống bao gồm 2 bộ phận: chi nhánh và NH đại lí.
Chi nhánh: là loại kênh truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở
vật chất, nhân sự tại những địa điểm nhất định


×