Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu biến động chế độ nước vùng cửa sông Sài Gòn - Đồng Nai, Vịnh Gành Rái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 41 trang )

Mở đầu
Vùng hạ du sông Ðồng Nai - Sài Gòn nằm trong khu vực chịu sự khống chế của các sông
lớn cũng như chế độ hoạt động của thủy triều biển Ðông, do đó các quy luật và đặc trưng của
mực nước ở khu vực này biến đổi và phân bố khá phức tạp. Trong hệ thống động lực và
chuyển hóa năng lượng của các quá trình thủy văn - thủy lực thuộc khu vực hạ du sông
Ðồng Nai - Sài Gòn, mực nước đóng một vai trò quan trọng không kém các quá trình dòng
chảy và động lực khác như sóng. Ðể có cơ sở hiểu biết các quy luật của mực nước trong khu
vực, và phục vụ cho một số các yêu cầu thực tiễn cuộc sống; trong phần này chúng tôi dựa
trên các số liệu, tài liệu cũng như các kết quả nghiên cứu và thu thập được trên khu vực hạ du,
tiến hành tính toán phân tích và dẫn ra các đặc trưng cơ bản của chế độ mực nước. Sự phân bố
và diễn biến của nó theo không gian và thời gian, sự quan hệ về mực nước giữa các khu
vực trọng yếu cũng như các đại lượng cực trị dành cho việc ứng dụng cụ thể trong hoạt động
thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, kinh tế và xây dựng các công trình. Trong những năm
gần đây mực nước triều tại Vũng Tàu, Phú An, Nhà Bè luôn đạt mức lịch sử và diễn
biến rất phức tạp.
Khu vực hạ du sông Ðồng Nai - Sài Gòn chịu sự tác dụng mạnh mẽ của các dao động
bán nhật triều không đều truyền từ biển Ðông vào. Ðộ lớn thủy triều có thể đạt hơn 4 m tại
Vũng Tàu (hiện mực nước đỉnh và chân triều lên tiếp). Trong một ngày trăng (24 giờ 50
phút), quan trắc được hai đỉnh triều và hai chân triều. Ðộ cao đỉnh triều và chân triều kế nhau
thường khác nhau đáng kể. Trong báo cáo này chúng tôi tập trung đi phân tích những biến
đổi mực nước tại trạm Vũng Tàu, trạm Phú An, tốc độ truyền truyền từ phía biển vào trong
cửa sông và đi lên phía thượng lưu. Chế độ thủy văn vùng cửa sông tại vịnh Gành Rái. Để
tiến hành nghiên cứu những vẫn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài “
Nghiên cứu biến động chế độ nước vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai, vịnh Gành Rái ”.


CHƢƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG HẠ DU SÔNG SÀI GÒN ĐỒNG NAI
I.

Bức xạ mặt trời.


Vùng hạ du có một chế độ bức xạ phong phú và ổn định. Tổng lượng bức xạ trong
năm khoảng 145-155 Kcal/cm2-năm và sự biến thiên lượng tổng bức xạ năm không lớn.
Tổng lượng bức xạ lớn nhất rơi vào tháng III (trên 15 Kcal/cm2-tháng). Tuy nhiên do
điều kiện địa lý, vùng hạ du có chế độ bức xạ của vùng nội chí tuyến cận xích đạo nên trong
mùa mưa tổng lượng bức xạ từng tháng nhỏ hơn các tháng mùa khô nhưng vẫn đạt trên 11
kcal/cm2-tháng. Trong ngày, tổng lượng bức xạ tăng dần từ 6h sáng và đạt cực đại trong
khoảng từ 11h - 14h và giảm dần đến 18h (bảng 1).
BẢNG 1 : LƢỢNG BỨC XẠ TỔNG CỘNG NGÀY ỨNG VỚI CÁC SUẤT BẢO ÐẢM
(CAL/CM2-NGÀY) TRẠM TÂN SƠN NHẤT 1964-1974 , 1978-1981
Tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XII

5

458

625

557

520

465

438

447

426

442

419

382

446


10

451

579

547

509

445

426

438

416

412

407

373

410

20

437


506

529

492

426

413

423

404

391

386

359

380

50

388

450

490


466

401

389

392

380

357

352

334

338

70

376

415

462

444

387


367

370

362

345

333

325

327

90

317

378

430

423

350

303

337


335

335

312

315

313

95

310

360

405

417

335

272

331

327

325


303

307

305

P%

II.

Số giờ nắng

Số ngày nắng trong các tháng mùa khô lớn hơn trong các tháng mùa mưa. Tháng I - III
có số giờ nắng trong ngày cao nhất đạt từ 8 - 9 giờ/ngày. Từ tháng VI - X số giờ nắng chỉ đạt từ
56 giờ/ngày trong đó tháng IX là tháng có số giờ nắng ít nhất.
BẢNG 2 : SỐ GIỜ NẮNG TRUNG BÌNH NGÀY TRONG THÁNG
Tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

Tân Sơn Nhất

7,9

8,8

8,8

8,0

6,5

5,7

5,9

5,6

5,5


5,9

6,8

7,2

Dầu Tiếng

9,3

9,8

9,5

8,5

7,4

7,2

6,6

6,0

6,0

7,0

8,7


9,8

Trạm

III.

Nhiệt độ không khí.

Nhiệt độ của vùng hạ du tương đối cao, ít biến đổi qua các tháng trong năm nhưng phụ
thuộc vào độ cao địa hình. Ví dụ nhiệt độ trung bình năm tại các nơi như sau :
1. Bảo Lộc

: 21.3OC

2. Xuân Lộc

: 25,4OC

3. Tân Sơn Nhất: 27,0OC


Nhiệt độ trung bình tháng trong năm biến thiên trong khoảng từ 25 - 28OC. Biên độ
nhiệt độ độ năm thấp khoảng 3,5 - 4OC.
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng cao hơn 20OC, tháng nóng nhất là tháng IV,
O
O
nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt trên 38 C. Các tháng khác nhiệt độ cao nhất từ 34,6 C 37.8OC (bảng 3).
Nhiệt độ cao nhất thấp nhất tuyệt đối ngày xảy ra tương đối ổn định theo thời gian. Từ
tháng III - V có khoảng 13 - 20 ngày trong mỗi tháng có nhiệt độ cao nhất tuyệt đối từ 34OC trở

lên. Từ tháng VII - XII, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối/ngày chỉ đạt từ 34OC trở xuống. Nhiệt độ
thấp nhất thường xảy ra trong hai tháng. Tháng XII và tháng I.
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối đạt 13.8OC (tháng I.1937). Các tháng khác từ 14OC - 21OC
(bảng4)
Bảng 3 : Nhiệt độ trung bình tháng và năm
Tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


Tân Sơn Nhất

25,6

26,6

27,9

28,9

28,6

27,6

27,3

27,2

27,0

26,8

26,4

25,9

Mùa
khô
26,7


Vũng Tàu

24,4

24,8

26,2

27,7

28,1

27,0

26,6

26,4

26,3

26,3

25,2

25,2

25,7

Trạm


Mùa
Mƣa

Năm

27,3

27,0

26,8

26,2

Bảng 4 : Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối (TMAX) và cao nhất
trung bình (TMAX) Trạm : TÂN SƠN NHẤT
Tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

Tmax

35.9

38

37.8

38

37.8

37.2

35.2

35

34.8


34.9

35.2

34.6

Tmax

31.6

32.1

33.9

34.5

33.7

32.4

31.8

31.3

31.3

31

31


31

Yếu tố

Bảng 5 : Nhiệtđộ không khí thấp nhất tuyệt đối (Tmin) và thấp nhất trung bình (Tmin)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


Tmin

13.8

16

17.4

21.3

21

20.6

20.5

21.3

21.2

20.6

16.1

14.1

Tmin

21.1


22.3

23.8

25.3

25.1

24.4

24.2

24.3

24.1

23.3

22.9

21.7

Yếu tố

IV Độ ẩm, bốc hơi
a- Ðộ ẩm tương đối phụ thuộc vào chế độ nhiệt, biến thiên nghịch với chế độ nhiệt, khi nhiệt
độ thấp nhất thì độ ẩm cao nhất. Thường lúc 13 - 14 giờ độ ẩm không khí xuống thấp nhất và
tăng dần đến 7h sáng hôm sau.
Sự phân mùa cũng được thể hiện theo giá trị biến thiên năm. Các tháng mùa mưa có độ ẩm

tương đối trung bình đạt từ 80% trở lên, chênh lệch độ ẩm giữa các tháng khoảng 15% và
tháng cao nhất là tháng IX. Các tháng mùa khô đạt từ 70% - 75%.


Bảng 6 : Ðộ ẩm tƣơng đối(%) trung bình tháng
Tháng trạm

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


Tân sơn Nhất

71

69

67

68

78

81

82

82

84

83

79

75

Cần Giờ

84


83

81

83

83

85

86

86

87

86

86

85

Vũng Tàu

80

80

78


79

82

86

86

87

87

87

83

81

b- Ðộ bốc hơi :
Ðộ bốc hơi ở đây là bốc hơi ống piche, độ bốc hơi càng lớn thì độ ẩm không khí càng
nhỏ (bảng 7).
Cũng như chế độ nhiệt, độ bốc hơi trung bình năm cũng thay đổi theo độ cao của vùng :
Bảo Lộc

% = 1.9 mm/ngày

Xuân Lộc

% = 2.3 mm/ngày


Tân Sơn Nhất

% = 3.7 mm/ngày

Dầu Tiếng

% = 2.7 mm/ngày
Bảng 7 : Ðộ ẩm tƣơng đối (U%) và bốc hơi (%) trung bình ngày

Trạm

Tân Sơn Nhất

Dầu Tiếng

Tháng

5%

% mm/ngày

U%

% mm/ngày

I

73.8


4.2

70.3

3.3

II

71.1

5.1

66.3

3.9

III

71

5.7

66.4

4.3

IV

73.7


5.3

69.7

4

V

80.7

3.5

78.7

2.5

VI

83.7

3.1

81.7

2.3

VII

84.2


3.1

82.3

2.1

VIII

84.2

3.1

83.6

1.9

IX

86

2.5

84.9

1.7

X

85.2


2.3

82.2

1.9

XI

81.7

2.8

79.1

2.2

XII

77.8

3.3

74.7

2.7

Cũng giống như giá trị của độ ẩm, lượng bốc hơi tháng cũng biến thiên rõ rệt theo mùa.
Trong mùa mưa lượng bốc hơi giảm dần từ tháng V đến tháng XI, sau đó tăng dần từ tháng XII
đến tháng IV năm sau (bảng 8).



Bảng 8 : Lƣợng bốc hơi tháng và năm
Tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

năm

Piche


120,8

133,6

161,0

149,1

103,7

88,9

92,4

91,9

72,3

68,1

79,6

98,4

1259,7

Châu Á

160,5


201,6

255,8

248,1

190,0

163,5

163,5

155,1

137,0

132,8

131,9

141,7

2099,5

Ep

166,3

190,5


212,3

229,0

197,0

145,1

145,4

140,4

142,2

137,6

134,8

141,5

1979,1

Yếu Tố

V. Gió
Nhìn chung, vùng hạ du nằm trong hoàn lưu chung của khí quyền vùng cận xích đạo nên
chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa với hai hướng gió chủ đạo và Ðông bắc và Tây nam và
thay đổi rõ rệt theo mùa.
Vào mùa Ðông thịnh hành gió mùa Ðông bắc và gió Bắc, mùa hè gió Tây và Tây nam

hoạt động mạnh.
Từ tháng XI - I chủ yếu là gió Bắc với tốc độ gió trung bình nhỏ nhất trong năm 2,3 m/s.
Từ tháng II đến tháng IV gió tiến phong hay gió Ðông nam hoạt động mạnh. Tốc độ gió
trung bình tương đối lớn 3,8 m/s.
Từ tháng V đến tháng X gió Tây và Tây nam được thiết lập một cách bền vững. Ðây là
thời kỳ thường xảy ra những cơn lốc do đối lưu mạnh cường độ gió có khi lên đến 30 m/s. Tốc
độ gió trung bình lớn nhất so với tốc độ của hai hướng gió trên 3,3 m/s - 4,5 m/s (bảng 9).
Bảng 9. Hƣớng và vận tốc gió trung bình tháng

Tháng

Hướng
gió

Vtb(m/s)

I

N

2,4

II

SE

3,8

III


SE

3,8

IV

SE

3,8

V

S

3,3

VI

W

3,9

VII

SW

3,7

VIII


W

4,5

IX

W

3,7

X

W

3,0

XI

N

2,3

XI

N

2,4

VI Chế độ mƣa.
Mưa là một trong những yếu tố phân hóa mạnh nhất giữa các vùng trong lưu vực và không

ổn định qua các năm. Do sự khác nhau về địa hình nên lượng mưa trung bình năm giữa các vùng
chênh lệch nhau đáng kể:
Bảo Lộc Xnăm = 2760mm


Xuân Lộc Xnăm = 2190mm
Dầu Tiếng Xnăm = 1980mm
Tân Sơn Nhất Xnăm = 1950mm
Vũng Tàu
Xnăm = 1400mm
Lượng mưa năm giảm dần từ đất liền ra biển và dao động từ 1300 mm (Duyên Hải) đến
220 mm (Xuân Lộc) vùng có lượng mưa lớn nhất là thượng nguồn Sông Bé, sông Sài Gòn và
nhỏ nhất là vùng ven biển Vũng Tàu, Duyên Hải.
Lượng mưa năm tập trung chủ yếu trong mùa mưa, chiếm khoảng 90%, lượng mưa
trong cả mùa khô chỉ đạt khoảng 10%. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X,
mùa khô bắt đầu thừ tháng XI đến tháng IV năm sau.
Nếu xét trung bình thì trong mùa mưa lượng mưa tháng phân phối tương đối điều hòa
theo thời gian. Từ tháng V đến tháng X đều đạt từ 100 mm đến trên 200 mm/tháng. Tháng IX
có lượng mưa lớn nhất đạt trên 300 mm/tháng (bảng 10).
Bảng 10 : Lƣợng mƣa bình quân tháng.
Tháng
I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Dầu Tiếng

0

9,0

28,0

101

243

267

291


292

351

313

131

42,0

Tân Sơn Nhất

4,0

4,0

12,0

52,0

216

311

288

267

333


268

116

44,0

Cần Giờ

0

0

0

14,0

171

249

256

173

198

295

34,0


15,0

Vũng Tàu

3

1

5

33

191

207

217

215

213

267

68

23

Trạm


Như vậy vùng hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai nằm trong khu vực miền Đông Nam bộ
thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như ở các tỉnh Nam bộ, đặc điểm
chung của khí hậu - khí tượng vùng vịnh Gành Rái là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa
mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng V
đến tháng XI, mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Trong một năm có 2 lần mặt trời qua
thiên đỉnh (lần thứ nhất từ ngày 19 đến 23/IV và lần thứ hai từ ngày 22 đến 27/VIII). Năng
lượng bức xạ mặt trời rất lớn, nhiệt độ trung bình quanh năm cao. Hằng năm có hai mùa rõ rệt
với mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau (trùng với mùa gió Đông Bắc) và mùa mưa từ
tháng V đến tháng XI (trùng với mùa gió Tây Nam), trong đó lượng mưa phân phối không đều
theo thời gian và có sự chênh lệch khá lớn.


CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ TRUYỀN TRIỀU VÙNG CỬA SÔNG SÀI GÒN
– ĐỒNG NAI, VỊNH GÀNH RÁI
I Chế độ triều biển Đông
Chế độ thủy triều biển Đông thay đổi theo vị trí địa lý, vùng biển từ Vũng Tàu đến Cà
Mau có chế độ bán nhật triều không đều. Một ngày có hai lần xuất hiện đỉnh triều và chân triều,
thời gian một ngày triều kéo dài 24 giờ 50 phút. Sự chênh lệch độ cao giữa hai đỉnh triều không
nhiều từ 0.2- 0.3m. Đối với chân triều thì sự chênh lệch khá lớn trên 1m.
Chu kỳ triều tháng xuất hiện hai lần triều cường vào ngày 1 và 15 âm lịch hàng tháng,
chân triều rơi vào các ngày 7 và ngày 23 âm lịch, hoặc thời gian xuất hiện đỉnh và chân triều có
thể chậm 1 đến 2 ngày.
Trong thời kỳ triều cường mực nước đỉnh cao, chân thấp, mực nước trung bình lệch về
phía đỉnh triều.
Trong thời kỳ triều kém, đỉnh triều thấp hơn, chân triều xuống thấp hơn, biên độ triều cũng
nhỏ hơn, do đó mực nước trung bình thời kỳ triều kém có xu hướng cao hơn thời kỳ triều cường.
Chế độ bán nhật triều tồn tại hai dạng triều, dạng triều chữ W có hai chân triều xấp xỉ bằng
nhau, thời gian triều lên và thời gian triều xuống gần bằng nhau. Dạng triều thứ hai là dạng triều
chữ M, có một chân triều thấp và một chân triều cao, thời gian từ chân triều lên đỉnh triều hoặc

thời gian xuống từ đỉnh triều tới chân triều thấp kéo dài 7-8 giờ, còn đối với chân triều cao chỉ
kéo dài 3-4 giờ từ chân lên đỉnh hoặc từ đỉnh xuống chân.
Đối với chu kỳ năm, dạng triều chữ M chiếm đa số vào các tháng IV và tháng VI, tháng X
dạng triều chữ W chiếm ưu thế. Trong năm thời kỳ triều cường kéo dài thừ tháng XI đến tháng I
năm sau, đây cũng là thời kỳ gió đông Bắc hoạt động mạnh. Thời kỳ triều kém kéo dài từ tháng
VI đến tháng VIII.
Trong năm đường quá trình chân triều có 2 đỉnh vào tháng III và tháng X, hai chân vào
tháng XII và tháng giêng.
Đường quá trình chân triều thay đổi nhiều hơn đường quá trình bình quân và đỉnh triều từ
từ 56cm vào tháng III đến 97cm vào tháng VIII).
Mực nước thấp nhất xuất hiện là -318cm xuất hiện vào tháng VIII năm 1964.
Có thể nói rằng mực nước đỉnh triều thay đổi đồng bộ theo chế độ nguồn, do yếu tố tác
động chính là các yếu tố gió mùa trong năm. Trong lúc đó mực nước chân triều chịu ảnh hưởng
của yếu thiên văn, một năm có hai chân và hai đỉnh.
Chu kỳ nhiều năm có thời gian là 18,6 năm , sự chênh lệch trong chu kỳ này là khá nhỏ.


Hđỉnh

Hbq

Hchân

Hđặc trưng

410
357

450
379


Htuyệt đối

Hbq

II
-192
-253
-224
61
19
-16
0
35
157
110
133
47

I
-192
-279
-240
87
29
-11
8
40
171
114

139
57

Tháng
max
min
bq
Hchân
max
min
bq
Hbq
max
min
bq
Hđỉnh
337

397

III
-181
-237
-206
56
21
-22
-3
43
160

100
131
60
355

443

IV
-197
-294
-230
97
12
-23
-8
35
149
92
125
57
375

440

V
-213
-300
-260
87
5

-32
-15
37
140
90
115
50

Mực nước đặc trưng trạm Vũng Tàu (1955 - 1996)

Ghi chú:  Hbq = Hmax - Hmin

Bảng 2.9

384

436

VI
-241
-307
-280
66
-3
-39
-24
36
129
83
104

46
386

434

VII
-240
-307
-281
67
-5
-39
-24
34
127
80
105
47
379

472

VIII
-221
-318
-264
97
14
-37
-18

51
154
86
116
68
352

415

IX
-183
-258
-225
75
19
-24
-9
43
157
94
128
63
355

421

X
-164
-253
-213

89
27
-8
8
35
168
114
142
54

369

439

XI
-202
-273
-228
71
27
-12
12
39
166
117
141
49

381


438

XII
-217
-271
-240
54
25
-2
10
27
167
116
140
51


II Diễn biến mực nƣớc tại trạm Vũng Tàu
Theo chuỗi số liệu quan trắc mực nước triều tại trạm Vũng Tàu trong khoảng thời gian 33
năm từ năm 1980 – 2012, lần lượt phân tích các đặc trưng mực nước cao nhất, trung bình và thấp
nhất.
a. Đặc trưng mực nước cao nhất

Mực nƣớc triều cao nhất tại Vũng Tàu
160
140
120
100
80
60

40
20
0
2012

2010

2008

2006

2004

2002

2000

1998

1996

1994

1992

1990

1988

1986


1984

1982

1980

Hmaxnam

Hình 2.1 Mực nƣớc đỉnh triều cao nhất năm (1980 -2012)
Mực nước triều cao hay thấp qua các thời kỳ phụ thuộc vào lực hút giữa mặt trăng, mặt trời
và trái đất là chủ yếu. Ngoài ra trường gió trên biển cũng làm tác động khá lớn tới mực nước
đỉnh triều. Mực nước cao nhất trạm Vũng Tàu trong vòng 34 năm trở lại đây dao động từ 116 –
148 cm. Đỉnh triều thấp nhất rơi năm 1982 với 116 cm, năm 1999 là năm đỉnh triều đạt cao nhất
với 148cm, mức chênh lệch này khá lớn 32cm. Mức chênh lệch này sẽ làm tác động của biển vào
nội đồng với một áp lực rất lớn, gây ngập úng lớn. Các năm còn lại trong chuỗi quan trắc mực
nước nước đỉnh triều tăng giảm theo từng năm, nhưng nhìn vào xu thế chung có thể thấy mực
nước đỉnh triều có xu hướng tăng lên (hình 2.1).
Theo số liệu thống kê đỉnh triều cao nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng X, XI hàng
năm (bảng 2.1). Đây cũng là thời điểm cuối mùa mưa vùng Đông Nam Bộ, lũ trên sông MêKông
đạt đỉnh, lũ trên sông chính đạt mức cao nhất, kết hợp với triều cường làm ảnh hưởng lớn tới khu
vực chịu ảnh hưởng dao động của thủy triều biển Đông. Dẫn đến động lực dòng chảy sẽ rất lớn
tại các cửa sông và trên sông.
Bảng 2.1: Bảng thống kê thời gian xuất hiện đỉnh triều cao nhất năm.
Năm
Hmax
Tháng
Năm
Hmax
Tháng

Năm
Hmax
Tháng

1980
128
XI
1991
128
II
2002
145
XI

1981
130
XI
1992
136
X
2003
127
X

1982
116
I
1993
131
X

2004
128
XII

1983
121
XI
1994
143
X
2005
124
X

1984
136
XI
1995
146
II
2006
132
XI

1985
122
III
1996
136
X

2007
136
XI

1986
120
I
1997
132
XI
2008
140
XI

1987
116
XII
1998
125
X
2009
138
I

1988
116
I
1999
148
XII

2010
136
XI

1989
124
X
2000
139
I
2011
136
X

1990
128
XII
2001
141
XII
2012
140
XII


b. Đặc trưng mực nước thấp nhất
Nếu như sự biển đổi mực nước đỉnh triều biến đổi một cách từ từ thì mực nước chân triều
triều thấp nhất có những sự sáo trộn rất mạnh. Mực nước chân triều nhỏ nhất biến đổi rất mạnh
theo từng năm, dao động mực nước triều từ -332cm đến -279cm, mức chênh lệch lên tới hơn nửa
mét nước (53cm). Mực nước chân triều xuống thấp nằm ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối trong

chuỗi quan trắc. Chân triều cao hơn nằm trong khoảng (1980 -2002). Nhìn theo xu thế chung có
thể thấy mực nước chân triều rút ngày càng sâu hơn (hình 2.2). Đường cong biểu diễn nước rút
tại trạm Vũng Tàu có độ dốc tương đối lớn do chịu ảnh hưởng hiệu ứng nước rút của biển (do gió
mùa gây ra) nên mực nước có giá trị thấp tới trên 3m.

Mực nƣớc chân triều thấp nhất tại Vũng Tàu
-270
19801982198419861988199019921994199619982000200220042006200820102012
-280
-290
-300
Hminnam

-310
-320
-330
-340

Hình 2.2 Mực nƣớc triều thấp nhất năm trạm Vũng Tàu (1980 – 2012)
Trường gió Tây Nam xuất hiện từ tháng IV đến tháng IX hàng năm. Đây là luồng gió khô
nóng, độ ẩm không khí xuống còn 30%. Hoạt động mạnh nhất vào tháng VI, VII vì vậy ảnh
hưởng của trường gió này làm cho mực nước thủy triều trong giai đoạn từ tháng VI đến tháng
VIII đạt thấp nhất trong năm. Trong bảng (2.2) cho thấy mực nước chân triều thấp nhất tại trạm
Vũng Tàu chủ yếu rơi vào tháng VI, VII. Cùng với việc mực nước triều lên xuống phụ thuộc
vào lực hút giữa mặt trăng, mặt trời và trái đất thì chế độ gió mùa cũng góp phần gây ảnh hưởng
trực tiếp tới giá trị cao thấp của thủy triều. Những năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh làm
cho mực nước chân triều càng xuống thấp.
Bảng 2.2 Thời gian xuất hiện mực nước triều thấp nhất năm trạm Vũng Tàu.
Năm
Hminnam

Tháng
Năm
Hminnam
Tháng
Năm
Hminnam
Tháng

1980
-294
VII
1991
-318
VII
2002
-291
VI

1981
-292
VIII
1992
-296
VII
2003
-302
VI

1982
-324

VI
1993
-279
VII
2004
-312
VII

1983
-318
VII
1994
-294
VI
2005
-332
VI

1984
-310
VII
1995
-294
VI
2006
-312
VII

1985
-310

VI
1996
-282
VII
2007
-309
VII

1986
-310
VI
1997
-293
VII
2008
-307
VI

1987
-323
VII
1998
-292
VI
2009
-317
VII

1988
-300

VII
1999
-309
VI
2010
-287
VII

1989
-293
VI
2000
-297
VII
2011
-301
VI

1990
-316
VI
2001
-302
VI
2012
-294
VI


c. Đặc trưng mực nước trung bình năm

Mực nước trung bình năm trạm Vũng Tàu biến đổi không ngừng theo từng năm, giá trị
này tăng trưởng xen kẽ nhau, năm mực nước cao xen kẽ với chuỗi năm có mực nước thấp. Theo
hình (2.3) đường xu thế chung của mực nước trung bình năm trạm Vũng Tàu theo xu hướng
tăng dần theo thời gian, càng ngày càng tăng cao. Nếu như giai đoạn đầu của chuỗi số liệu thu
thập được năm 1987 với mực nước trung bình năm đạt – 34cm thì sau 24 năm sau năm 2011
mực nước trung bình năm tăng lên 2.1 lần đạt giá trị -16cm. Trong đó mực nước trung bình
nhiều năm tại đây đạt -24cm, giá trị này tăng lên 1.5 lần năm 2011.
Từ sự gia tăng của mực nước bình quân trạm Vũng Tàu cho thấy mực nước biển dâng lên
theo từng năm. Do mực nước bình quân năm đã loại được các dao động theo chu kỳ, ngày,
tháng. Nó phản ánh trực tiếp các diễn biến nhiều năm trong chu kỳ thiên văn và xu thế nước biển
dâng. Mặt khác mực nước bình quân năm cũng mang ưu thế đặc trưng tích lũy toàn bộ quá trình
nước dâng trong năm. Nên nó phản ảnh chính xác mức độ nước biển dâng lên theo từng năm.
Hình 2.3: Mực nƣớc trung bình năm trạm Vũng Tàu.

Mực nƣớc trung bình năm trạm Vũng Tàu
0
19801982198419861988199019921994199619982000200220042006200820102012
-5
-10
-15
-20

y = 0.3634x - 749.62
R² = 0.4057
Htb
Linear (Htb)

-25
-30
-35

-40

Tóm lại: Qua quá trình phân tích diễn biến mực nước trạm Vũng Tàu theo các đặc trưng
mực nước đỉnh triều cao nhất năm, mực nước chân triều thấp nhất năm, mực nước bình quân
năm, có một số nhận xét như sau:
-

Mực nước đỉnh triều cao nhất qua từng năm có sự biến đổi xen kẽ nhau, có năm đỉnh
triểu tăng, năm đỉnh triều giảm, nhưng sự chênh lệch đỉnh giữa các biến đổi không quá
lớn. Tuy nhiên giá trị biến đổi đỉnh theo từng năm có nhiều nguyên nhân gây ra như
ảnh hưởng của bão, chiều cao sóng, chế độ gió mùa, do vậy nó không phản ánh chính
xác việc biến động này do biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nhưng xét theo xu thế
chung giá trị chuỗi quan trắc thì đỉnh triều cao tăng theo thời gian. Xu thế này sẽ làm
ảnh hưởng tới quá trình tiêu thoát lũ trên sông chính, gây ngập úng lớn tại các khu đô
thị ảnh hưởng triều khi có tổ hợp mưa, lũ, thủy triều. Gây ách tắc giao thông, ảnh
hưởng lớn tới đời sống, kinh tế xã hội.

-

Mực nước chân triều thấp nhất năm trong chuỗi quan trắc có sự biến đổi mạnh mẽ qua
các năm. Sự chênh lệch giữa các năm có chân triều cao sang năm có chân triều thấp
tương đối lớn hơn nửa mét. Mực nước triều rút thường rất sâu bình quân nhiều năm đạt


-304 cm. Giá trị mực nước chân triều thấp theo từng năm có xu thế giảm theo thời
gian, có nghĩa là mực nước triều thấp nhất năm ngày càng rút sâu. Xu thế này làm ảnh
hưởng lớn tới động lực dòng chảy vùng cửa sông cũng như trong dòng chính, làm biến
đổi lòng dẫn, sạt lở bờ sông tăng cao. Cũng như mực nước đỉnh triều cao nhất, giá trị
chân triều thấp nhất mang tính chất tức thời nhiều hơn, do ảnh hưởng hiệu ứng nước
rút của biển do gió mùa gây ra, tính chất mùa kiệt, tính ngẫu nhiễn nhiều hơn là tác

động của nước biển dâng.
-

Mực nước trung bình năm đã phản ảnh rõ nét nhất về sự thay đổi mực nước triều theo
thời gian tại Vũng Tàu, dấu hiệu mực nước biển dâng theo năm không ngừng tăng lên
theo thời gian.

Để minh chứng thêm cho sự biến đổi mực nước triều, trong đề tài “ Nghiên cứu cơ sở
khoa học và đề xuất biện pháp cho Đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo việc phát triển bền
vững trong điều kiện biến đổi khí hậu – nước biển dâng” từ số liệu thực đo tại Vũng Tàu giai
đoạn (1980 -2008) cố GS Nguyễn Sinh Huy đã chỉ ra mực nước biển dâng tại trạm Vũng Tàu
tăng trung bình 3.1mm/năm. Cũng sử dụng phương pháp phân tích của GS Nguyễn Sinh Huy
cho chuỗi số liệu 1980 – 2012 (hình 2.3) chúng tôi thấy xu thế nước biển dâng đã tăng lên với
mức trung bình 3.6mm/năm. Điều đó cho thấy trong những năm gần đây (2008 -2012) mực
nước tại Vũng Tàu đã có xu thế tăng nhanh hơn. Trong thủy văn người ta cũng dùng phương
pháp đường “Lũy tích sai chuẩn” để xét về xu hướng dòng chảy, xu thế mực nước trong chu kỳ
nhiều năm và những biến động của nó. Đường cong tích lũy sai chuẩn được xây dựng bằng các
trị số tương đối mực nước triều năm (k = Hi/Htb). Sau đó tiến hành tính tích lũy liên tục các độ
lệch của các hệ số mực nước theo trình tự thời gian so với giá trị trung bình nhiều năm của
chúng [∑(ki -1)]. Lúc đó tung độ của đường cong đó sẽ là f(t) = [∑(ki -1)]. Hình 2.4 sẽ trình bày
đường tích lũy sai chuẩn của Hmax, Hmin, Hbq trạm Vũng Tàu.
Hình 2.4 Đƣờng tích lũy sai chuẩn mực nƣớc trạm Vũng Tàu

Đƣờng cong lũy tích sai chuẩn Hmax năm tại Vũng Tàu
0.2
0.1
0
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
-0.1
-0.2

-0.3
-0.4
-0.5
-0.6
-0.7
-0.8

Sm


Đƣờng cong lũy tích sai chuẩn Hmin năm tại Vũng Tàu
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
Sm

0
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
-0.05
-0.1
-0.15
-0.2

Đƣờng cong lũy tích sai chuẩn Hbq năm tại Vũng Tàu
0.50
0.00
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
-0.50

-1.00
Sm

-1.50
-2.00
-2.50
-3.00

Đường lũy tích sai chuẩn mực nước tại trạm Vũng Tàu (hình 2.4), đường cong lũy tích sai
chuẩn của Hbqnăm và Hmax có cùng xu thế. Chu kỳ năm mực nước giảm bắt đầu từ năm (1980
– 1991) và xu thế tăng trở lại trong 20 năm trở lại đây. Đường cong tích lũy sai chuẩn Hminnăm
có xu thế tăng giảm xen kẽ nhau giữa các chu kỳ. Xu thế chân triều cao kéo dài từ năm (19811991) xu thế chân triều thấp kéo dài từ năm ( 1991 – 2003) sau đó tăng lên cao nhất vào năm
2009 và có xu thế giảm trở lại trong những năm gần đây.
III: Chế độ truyền triều vào trong sông Sài Gòn – Đồng Nai.
a. Đặc điểm chế độ truyền triều.
Do biên độ triều tại trạm Vũng Tàu lớn dao động từ 3 đến trên 4m, có động năng và thế
năng dòng chảy lớn, thủy triều truyền mạnh vào trong sông tạo nên dòng chảy hai chiều. Dòng
triều lên nước chảy ngược vào sông theo đó nước mặn thâm nhập vào nội địa khi dòng triều lên.
Dòng triều rút nguồn nước trong sông chảy xuôi ra biển theo thủy triều xuống, cùng với thời
điểm này sông tháo nước nguồn.


Như vậy khi nguồn nước thượng nguồn bị chặn lại do các cơng hồ chứa phòng lũ, phát
điện, đập dâng nước, thay đổi mặn đệm làm cho ảnh hưởng của thủy triều mạnh lên, kéo theo đó
nguồn nước mặn thâm nhập sâu hơn vào trong nội địa.
Theo thống kê của cố GS Nguyễn Sinh Huy cho thấy, trên sơng Đồng Nai thủy triều ảnh
hưởng lên tới chân thác Trị An (150km), trên sơng Bé thủy triều ảnh hưởng q nơi hợp lưu với
sơng Đồng Nai (10km). Trên sơng Sài Gòn thủy triều ảnh hưởng tới chân đập hồ Dầu Tiếng
(160km). Sóng triều đổ vào sơng với tốc độ trung bình khoảng 29 -25 km/h. Do đó để truyền hết
qng đường 150 -160 km phải mất khoảng thời gian từ 6 -8 giờ, vì vậy trên các sơng này sẽ tồn

tại ít nhất hai loại sóng triều tổ hợp với nhau tạo nên một bình ảnh phức tạp.
Thủy triều thay đổi theo giờ mang tính chu ngày, tháng, năm nên lưu lượng thay đổi liên
tục theo tính chu kỳ trên. Từ đó có thể phân biệt các đặc trưng lưu lượng triều như sau:
-

Lưu lượng triều tức thời ngày.
Lưu lượng bình qn ngày triều cao nhất.
Lưu lượng bình qn của bán nguyệt triều và nguyệt triều (có thể xem bằng lưu lượng
bình qn sơng).

Dọc theo triều sơng, lưu lượng triều vào ra cũng thay đổi. Ở gần cửa sơng, lưu lượng vào
ra đạt đến những giá trị rất lớn và giảm dần lên phía thượng lưu (Bảng 2.3).
Bảng 2.3
Đợt

Ngày

Lưu lượng tức thời trên sơng Đồng Nai đợt đo 28/V-04/VI/1996
Đặc trưng

Qra-max
I

28/V
Qvào-max

Qvào-max
03/VI
Qra-max


II
04/VI

Qvào-max

Cát Lái

Cầu Đồng
Nai

Hóa An

Thiện
Tân

Giờ x.hiện

03

05

05

06

Q (m3/s)

+7.108

+1.994


+1.421

+908

Thời gian

10

12

12

16

Q (m3/s)

-8.256

-1.663

-881

+705

Thời gian

03

04


05

08

Q (m3/s)

-10.626

-2.661

-978

+448

Thời gian

20

22

23

24

Q (m3/s)

+10.946

+2.769


+1.894

+1.043

Thời gian

03

05

06

08

Q (m3/s)

-11.409

-2.397

-1.100

+310

Từ bảng trên ta thấy tại Thiện Tân, lưu lượng ln ln dương, song có thay đổi theo thủy
triều - chứng tỏ ở đó khơng có dòng triều chảy ngược.
Tại cửa sơng Đồng Nai, tổng lưu lượng triều lớn nhất đổ vào nội địa qua tất cả các cửa
vào thời kỳ triều cường lên đến gần 1 triệu m3/s (theo tài liệu tính tốn).



Tổng lượng nước đổ vào vùng hạ lưu qua các cửa sông trong một kỳ triều lên đến trên
3 - 4 tỷ m3 nước. Chính khối lượng nước lớn lao đó là động lực tạo nên các lòng sông rộng
lớn và bảo đảm cho sự ổn định của chế độ mức nước vùng hạ lưu (ít phụ thuộc vào lưu lượng
nước nguồn).
b. Sự thay đổi chế độ nước sông Sài Gòn
Sự thay đổi chế độ nước sông Sài Gòn tập trung ở các tác động chính như sau:
 Tác động lớn thứ nhất do những họat động của con người, như ta biết là: Điều
tiết lại dòng chảy sông trong các hồ thượng lưu làm cho nước nguồn yếu đi là nguyên nhân
quan trọng làm cho dòng triều mạnh lên.
 Tác động thứ 2 là: Các đê bao ngăn triều, ngăn mặn dọc sông, sự san lấp các vùng
đất trũng làm đất xây dựng trong quá trình phát triển đô thị làm mất đi các dung tích điều tiết
năng lượng triều.
 Tác động thứ 3 là: tác động của biến đổi khí hậu nước biển dâng.Theo thống kê ở
trên mực nước biển tại Vũng Tàu dâng lên trung bình 3mm/năm, làm cho động lực và thế
năng dòng chảy triều ngày càng tác động mạnh đến dòng chảy trong sông. Quá trình biến đổi
khí hậu diễn ra liên tục với những cơn mưa có cường độ mưa lớn, thời gian trận mưa kéo
dài, tổng lượng mưa trận đạt đến trên 160mm/h.
Các dòng triều, sóng triều trước đây bị tiêu năng trong các vùng trũng ngập nước 2 bên
sông nay tập trung vào trong lòng sông, kênh rạch nên chuyển động nhanh hơn, mạnh hơn (đặc
biệt là trong trường hợp dòng nước từ nguồn giảm nhỏ). Mức độ tác động thể hiện khác nhau
dọc sông qua sự thay đổi của H, Q, bùn cát, độ mặn, tốc độ truyền triều. Có thể thấy điều đó qua
các tài liệu minh chứng sau đây:
1) Trên các hình 2.5a, b, c trình bày mức nước đỉnh triều, Hbq, chân triều trạm Phú An các
tháng trong năm tính bình quân cho 2 thời kỳ:
- 1979 – 1985 trước khi có các công trình Trị An, Dầu Tiếng
- 1998 – 2004 sau khi có các công trình
Chúng ta thấy các đường quá trình mức nước Hmax, Hbqmax, Hbq thời kỳ gần đây (sau
khi có công trình) đều cao hơn mức nước tương đương thời kỳ trước. Trong khi đó mức nước
Hmin phần lớn có xu thế thấp đi, mặc dù trong các tháng mùa kiệt vùng hạ du được kho bảo

đảm cấp nước nhiều hơn lưu lượng tự nhiên trước đây. Các kho nước thượng nguồn bao gồm hồ
Dầu Tiếng có dung tích 1.58 tỷ m3 khối nước, vận hành trong điều kiện bình thường lượng xả tối
đa không vượt quá 200m3/s và trong điều kiện điều tiết lũ khẩn cấp lượng cả tối đa là
2.800m3/s. Hồ chứa thủy điện Trị An có dung tích 2.7 tỷ m3 nước, hồ được thiết kế xả từ 6700 13800 m3/s ở mức báo động 3 và từ 13800 – 21000 m3/s mức báo động 4. Phía sông Bé còn hai
thủy điện đó là hồ chứa Thác Mơ và hồ chứa Phước Hòa. Các công trình thượng nguồn hệ thống
sông Đồng Nai – Sài Gòn có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hạ du. Mặt tích cực đó là về
mùa khô nguồn nước xả từ các hồ trước thượng lưu làm giảm quá trình xâm nhập mặn vùng hạ
lưu, điều hòa dòng chảy trong mùa kiệt, giảm lưu lượng dòng chảy mùa lũ trên sông chính. Mặt
tiêu cực do nguồn nước thượng nguồn bị chặn lại làm cho hoạt động phía biển tác động vào
vùng cửa sông mạnh hơn và ngày càng hoạt động mạnh hơn do tác động của biến đổi khí hậu
nước biển dâng.


Hình 2.5a.

H (cm)

-120
-140

1

2

3

DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC Hmin TRẠM PHÚ AN

4


5

6

7

8

9

10

Tháng
11

12

-160
-180
-200
-220
-240
-260
-280

Hmin 79-85

Hình 2.5b.

80


Hminbq 79-85

Hmin 98-2004

Hminbq 98-2004

DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC Hbq TRẠM PHÚ AN

60

H (cm)

40
20

Tháng

0
-20

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

-40
-60
-80
Hbq 79-85

Hình 2.5c.

Hbq 98-2004

DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC Hmax TRẠM PHÚ AN

200
180

H (cm)


160
140
120
100
80

Tháng

60
40
1

2

3

Hmax 79-85

4

5

Hmaxbq 79-85

6

7

8


Hmax 98-2004

9

10

11

Hmaxbq 98-2004

12


2) Tốc độ truyền triều từ trạm Vũng Tàu về tới Phú An cũng có rất nhiều thay đổi do quá
trình đô thị hóa, các vùng đất ngập nước, vùng trũng để điều tiết thủy triều hiện nay đã bị san lấp
gần hết thay thế vào đó là những khu chung cư, khu đô thị cao cấp. Kết hợp nguồn nước thượng
lưu bị chặn lại do phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của con người, vì vậy lưu lượng thượng
nguồn cung cấp cho dòng chảy hạ lưu giảm đi đáng kể. Dòng chảy trên sông chính phía hạ lưu
chủ yếu nguồn nước thủy triều từ phía biển chảy vào, làm thay đổi động lực dòng chảy. Điều
này được minh chứng bởi các bảng thông kê tốc độ truyền đỉnh triều tại trạm Vũng Tàu về Phú
An trước khi có các công trình hồ chứa thượng nguồn năm 1982, và sau khi có công trình hồ
chứa năm 2000 và xét cho trường hợp có tác động của nước biển dâng năm 2012. Cho thấy tốc
độ truyền sóng đỉnh triều đã tăng lên 1.5 – 3 lần so với trước.
Trước đây Cbq = 18 – 23km/h
Hiện nay Cbq = 35 -70 hm/h.
Thang
Ngay

Bảng 2.4: Thời gian truyền triều trung bình Vũng Tàu - Phú An 1982

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

3
4

3
3
3

2
3
3
2
2
2
3
3

3
3
3
3
2
4
4
4

4
4
4
4
4

BQ


2.9

3.6

3.4

3
3
2
3
3
4
3
4
3
3

4
4
4
3

4
3
4
4
4
4
4
3


2
3
2
3

4
4
4
3
3
3
3
4
3
3
3

4
4
4

4
4
3
4
4
4
4
4

3
3
2

4
4
4
4
3

3.7

4
3
4
3
3
4

4
4
4
3
4
3
3
3
3
3
3

3

4
5
4
4
4

3
4
4
3
4
4
3
3
3

2
3
4
3
3
3
3
4

3
4
3

4
3
3
3
4

3.3

3.6

3
2
4
4

4
3
3

3
3
3
4
3
4
4
3
3
3
3

3
4
4

5
4
4
4
4
4
4
4
3
3

4
4

4
4

4
4
3

3
4
3

3.4


3.7

3
4
3

3
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4

3
3

3
4
3
3
2

3
3
3
3
1
3
3
3

3
3
3
3
4
4
3
3
3
3

3
4
3
4
3
4
3
3
3
3


3.2

3.0

4

3

3
3
4
3
4
3
3
4
3
3
2
3
3
3

3
4
3
3
3
4

3
2
3
2
4
3
2

2
3
3
3
4
4
4
3
3
3
4
3
2
3

3
3
4
4
4
4
4

3
3
3
4

3
4
2
3
3
2
3
2
3
2

3
3
3
4
4
3
4
3
4
3
3

3.3


2.9

3.2

3
4
3
3
3
3
4
3
2
3
2
3
3

3
3
4
3
3
3
3
3
3
3

3.0


3
3
3
3
3
4
3
4
3
3
3
3
3
3

3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
2

3

3
4
4
4
3
3
4
3
4
3
3

3
4
3
3
4
2
3
3
3
3
2

3
4
3
4
3
4

3
4
4
4
3
4

3
3
4
4
3
3
4
2
3
4
3

3

3
2
3
3
3
4
3
3
4

3
3
3
2
3
3
3

3
3
3
3
3
3
3
2
3
2
2
3
3
3
2

3

3.1

2.8


3.5

3.1

4
4
3
3
3
4
3
4
3
4
3

3
4
3
3
3
4
4
4
3
3

3
4
4

3
3
4
3
3
3

3
4
4
3
4
3
3
3
3

3

3

3.4

3.4

4
3
4
4
3

4
3
3

3
3
4
4
4
4
4

3
3
3
4
3
3
3
3

3
4
4
4
4
4
4

4

4
3
3
4
4
3
3
3

4
4
4
4
4
3
3
3
3

3
3
4
4
4
3
4
3
3
3
3


4
4
4
4
3
4
4
4
4
3

3

4

3.3

3.8

3.5

3.6


Thang
Ngay

Bảng 2.5: Thời gian truyền triều trung bình Vũng Tàu - Phú An 2000
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2

1

2

2


2

3

2

2

2

2

2

2

3

2

1

3

2

1

2


2

2

4

2

2

1

2

2

2

2

2

3

2

3

2


2

2

2

2

2

1
2

2

1

1

2

3

2

3

2


2

2

2

2

3

2

2

2

2

1

2

2

2

2

2


3

3

2

1

2

2

2

2

2

2

2

3

1

2

2


2

2

1

1

1

2

2

3

2

2

2

3

2

1

2
1


5

2

3

2

2

2

2

2

3

2

2

1

2

2

2


2

2

2

2

2

1

3

6

2

2

3

3

2

2

2


2

2

3

2

1

2

2

2

2

2

1

3

1

2

7


2

3

2

2

2

2

3

3

2

2

1

1

3

1

2


2

2

2

8

3

3

3

3

2

2

3

2

3

3

1


2

1

2

9

2

3

3

2

2

2

2

2

2

2

1


2

2

10

2

2

2

3

2

2

3

2

2

3

1

11


3

3

2

2

2

2

2

2

2

2

1

12

3

3

2


3

2

3

3

2

2

13

3

3

2

2

2

2

2

1


2

2

14

3

4

2

2

2

2

2

2

2

15

3

3


2

2

2

2

2

2

1

2

16

4

2

2

2

2

1


3

17

4

2

2

3

2

2

1

2

2

18

3

2

2


2

3

3

3

2

19

3

3

3

3

2

2

2

4

3


2

3

3

20

2

2

2

1

3

1

2

2

3

2

2


2

2

2

1

2

2

2

2

3

2

2

1

2

2

1


2

1

3

2

2

3

2

2

1

3

2

2

2

1

2


3

2

3

2

1

2

2

2

3

1

2

2

3

3

2


3

1

2

3

2

2

2

2

2

3

3

3

2

3

2


1

2

2

2

3

2

2

2

2

3

2

3

1

1

2


2

2

2

2

3

3

2

3

3

2

3

2

2

2

2


2

3

3

2

2

2

2

3

2

2

2

2

2

2

2


3

2

3

2

3

2

3

3

3

3

2

1

1

1

3


3

2

2

3

2

2

2

2

3

2

2

2

2

1

1


1

2

3

2

2

3

3

2

2

2

2

3

2

2

1


2

2

2

2

2

2

3

2

3

2

2

1

2

2

3


2

3

1

2

2

2

2

1

2

2

21

4

3

3

3


3

2

3

2

3

2

1

1

2

2

2

2

3

22

3


3

2

2

2

3

3

2

2

2

2

2

2

2

2

1


2

23

3

3

2

3

2

2

2

2

3

1

1

2

2


2

2

2

2

3

3

3

2

3

3

24

3

3

2

2


2

2

2

2

2

2

1

2

2

2

3

2

2

3

2


2

3

2

25

3

3

2

2

2

3

2

2

1

2

1


3

2

2

2

2

2

3

2

3

2

2

3

26

2

3


2

3

2

2

1

2

1

2

2

2

1

3

2

2

3


2

2

2

2

3

27

3

3

2

2

2

2

1

2

2


1

2

2

2

1

2

2

3

2

3

3

3

3

28

4


3

2

2

2

2

2

2

1

1

2

2

2

2

2

2


2

2

3

2

2

29

2

2

1

2

2

2

2

2

2


2

3

2

2

2

3

30

2

2

3

2

2

2

3

2


3

31

2

2

3

3

BQ

2.4

2.0

2.3

2.4

2

2

2

3


3

2

1

1

1

2.7

2.7

2.3

2.3

2.1

2.2

2.1

1

2.0

2


1

2

2

3

3

3

2

2

2

3

2

2

2

2.0

2.0


2.1

2.1

2.0

2.0

1.3

1.4

2.3

3

2.0

2.4

2.4


Bảng 2.5b:Thời gian truyền triều trung bình từ Vũng Tàu – Phú An 2012
Tháng

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Ngày

DT

DT

DT

DT


DT

DT

DT

DT

DT

DT

DT

DT

D1

D2

1

3

2

2

3


3

D1

D2

D1

D2

D1

D2

2

1

2

3

4

4

3
4


3

1

2

5

2

2

3

6

3

3
3

3

8

2

3

D1


D2

D1

0

3

2

3

3

2

3

2

3

3

3

3

3


3

3

3

2

3

3

3

3

3

3

3

3

3

7

D2


3
2
3

D1

3

3

3

3

3

3

2

4

3

3

3

3


3

4

2

3

2

3

3

3

3
3

9

3

4

3

4


3

3

3

3

10

3

2

3

3

3

3

4

4

3

3


3

3

4

3

3

2

3

3

3

2

3

3

3

3

1


3

3

3

3

2

2

3

3

3

2

3

3

3

3

2


2

2

11
12

3

4

2

3

4

13

3

3

3

3

3

14


3

3

3

3

15

3

3

2

16

3

3

2

17

2

2


3

18

2

3

3

19

2

2
2

3

3
3

2

2

3

2


20

3

3

3

21

3

2

3

3

3

2

3

22

3
3


3

3

3

3

3

3

2

3

24

3

3

3

4

3

3


3

25

3

3

3

3

3

3

3

26

3

3

3

3

3


3

3

3

2

3

3

3

3

3

28

3

3

29

3

3


30

2

3

3

3

31

2

2

3

3

BQ

2

2

2.3

2.42 2.33 2.17


2

3

3

23

27

3

2

2

3

3

3

2

2
2

2

D2


D1

D2

D1

D2

D1

D2

D1

D2

3

3

2

3

3

3

3


3

3

3

3

3

3

2

2

3

3

3

3

3

3

3


3

2

3

3

2

3
3

3

3

2

2

3

3

3

3


3

3

2

3

3

3

3

3

2

3

2

3

3

2

2


2

3

3

2

3

2

3

3

3

3

3

2

3

2

3


2

3

2

3

2

2

2

2

3

2

2

2

3

3

2


3

3

2

3

3

2

3

2

2

2

3

2

3

3

3
2


3

3
3

2

3

3

3

2

2

3

3

2

3

3

3


3

3

3

3

3

4

3
3

3
3
3

3

2

2

3

3

3


3

2

2

2

3

3

2

3

3

4

2

3

3

3

3


3

3

2

2

3

3

3

3

3

3

2

3

3

3

2


2

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

2

2

2

3


3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3


3

3

3

2

2

2

3

3

3

3

2

2

3

2

3


3

3

3

3

2

3

3

2

3

3

2

3

2

3

3


3

2

3

2

3

2

2

2

4

3

2

3

3

2

3


3

3

2

2

2

2

3

2

2

2

3

2

3

2

3


3

2

2
3

2

3

2

3
2
3

3
2.2

3
3

2

2

3


3

2

3
3

3

3

3

3

2

3
3

2

2

3

3

2.4


D1

3

2
2

3

D2

2.03 1.7 2.17 1.5

3

3

2

3

3

3

3
3

3


2

3

2

3

3

3

3

2

3

2

3

3

3

3

2


3

2

3

2

3

3

3

3

3

3

2.3

3

3

3

2


3
2
2

2

3

2

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3


3

3

3

3

2

2

3

3

3

2

3

3

3

2.42 2.4 2.32 2.3 2.37 2.03

2.1


2.2

2.3

3

2.4 2.06

Bảng 2-4 thống kê thời gian truyền triều bình quân Vũng Tàu – Phú An khi chưa xây dựng
chứa Dầu Tiếng, Trị An, trên sông chính được cung cấp lưu lượng thượng nguồn bổ xung nguồn
nước cho cửa sông. Dòng chảy trên sông chính về phía hạ lưu bị xáo trộn bởi hai nguồn nước từ
phía biển và thượng lưu. Thời gian truyền triều từ Vũng Tàu về Phú An bình quân dao động từ
2.9 – 3.8h.
Bảng 2-5a thống kê thời gian truyền triều theo ngày từ trạm Vũng Tàu đến Phú An khi đã
có các công trình hồ chưa thượng nguồn. Khi lưu lượng dòng chảy thượng nguồn bị chạn chế
chảy xuống hạ lưu thì nguồn nước vùng lúc này chủ yếu là nguồn nước phía biển thống trị. Kết
hợp với quá trình san lấp các khu vực trũng điều tiết thủy triều, làm cho nguồn nước triều chủ
yếu tập trung trên sông chính nên thời gian truyền triều giảm xuống rất nhanh. Thời gian truyền
triều bình quân theo tháng năm 2000 giảm xuống còn từ 1.3- 2.7h, giảm xuống từ 1.5 – 3 lần so
với trước. Mặt khác năm 2000 là năm lũ điển hình nguồn nước lũ trên sông rất lớn, nguồn lưu
lượng này cũng làm chậm thời gian truyền triều về Phú An. Như vậy đối với những năm lưu
lượng thượng nguồn nhỏ thì thời gian truyền triều từ Vũng Tàu về Phú An sẽ nhanh hơn.
Bảng 2-5b: Thống kê thời gian truyền triều trung bình từ Vũng Tàu về Phú An năm 2012
trong trường hợp xét đến yếu tố nước biển dâng. Thời gian truyền triều năm 2012 không biến


Q(m3/s)

Q(m3/s)


-250

-200

-200

-150

THÁNG 5/1993

THÁNG 5/1996

-4000

-3000

-2000

-50 -1000 0

-150

THÁNG 7/1993

-100

THÁNG 7/1996

-3000
-4000

-5000

1000
0
-50 -1000 0
-2000

4000
3000
2000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VII

-100

0

1000

2000

3000

4000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG V

50

50


100

100

150

H (cm)

150

H (cm)
-250

-200

Q(m3/s)
Q(m3/s)

-150

-200

THÁNG 6/1993

-100

-100

THÁNG 8/1993


THÁNG 8/1996

-4000

-3000

-2000

-50 -1000 0

0

1000

2000

3000

4000

50

THÁNG 6/1996

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VIII

-150

5000

4000
3000
2000
1000
0
-50 -1000 0
-2000
-3000
-4000
-5000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VI

Hình 2.6 QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 1996

50

100

100

150

H (cm)

150

H (cm)

đổi nhiều so với năm 2000, thời gian truyền triều ít biến động các giá trị cực trị hơn, thời gian

truyền triều trung bình dao động từ 1.5 đến 2,42h.

3) Các quan hệ Q ~ H đo đạc liên tục trong 10 năm 1993 – 2002 (tài liệu Phân viện khí
tượng thủy văn ) cho thấy dòng triều có xu thế dồn lên thượng lưu mạnh hơn (qua Phú An), đó
là nguyên nhân gây ngập mạnh hơn Những trường hợp ngược lại mực nước tăng, song lưu
lượng giảm do cấu trúc dòng chảy thay đổi làm cho thoát nước ra sông khó khăn hơn (hình 2.6 –
2.9).


Q(m3/s)

Q(m3/s)

-150

-200

-100

-150

THÁNG 1/1997

-4000

-3000

-2000

-1000 0


THÁNG 1/1993

-50

THÁNG 3/1997

-200

-150

-150

-100

-3000

-2000

-1000 0

0

THÁNG 2/1997

50

-100

-50


-2000

-1000 0

0

1000

2000

3000

4000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG IV

THÁNG 2/1993

-50

THÁNG 4/1993

THÁNG 4/1997

-4000

150

H (cm)


150

-3000

100

100

1000

2000

-3000

50

50

H (cm)

3000

4000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG II

-2000

-1000 0


0

THÁNG 3/1993

-50

1000

2000

3000

4000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG III

-100

0

1000

2000

3000

4000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG I


Hình 2.7 QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 1997

Q(m3/s)
Q(m3/s)

50

100

100

150

H (cm)

150

H (cm)


-200

-200

Q(m3/s)

Q(m3/s)

-150


-150

0

-100

-200

-150

-150

THÁNG 2/1999

-4000

-3000

-2000

-1000 0

THÁNG 2/1993

-50

-100

-50


-1000

0

1000

2000

3000

THÁNG 3/1999

THÁNG 4/1993

THÁNG 4/1999

0

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG IV

-100

-3000

150

-200

-3000


100

H (cm)

150

0

-2000

0

100

H (cm)

1000

2000

3000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG II

-2000

-1000

THÁNG 3/1993


-50

0

1000

2000

3000

50

50

THÁNG 1/1999

-3000

-2000

-1000

THÁNG 1/1993

-50

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG III

-100


0

1000

2000

3000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG I

Hình 2.8 QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 1999

Q(m3/s)
Q(m3/s)

50

50

100

100

150

H (cm)

150


H (cm)


-200

-250

Q(m3/s)

Q(m3/s)

-200

-150

0

-150

-50

THÁNG 7/1993

-100

50

THÁNG 5/2000

-3000


-2000

-1000

THÁNG 5/1993

-50

150

-250

-200

-200

-50

THÁNG 6/1993

-100

THÁNG 7/2000

0

THÁNG 6/2000

-3000


-2000

-1000

-150

-50

THÁNG 8/1993

-100

-1000

0

1000

2000

3000

THÁNG 8/2000

0

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VIII

-150


-3000

100

-250

-3000

50

H (cm)

150

0

1000

-2000

0

100

H (cm)

2000

3000


-2000

-1000

0

1000

2000

3000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VII

-100

0

1000

2000

3000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VI

QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 2000

QUAN HỆ Q ~ H THÁNG V


Hình 2.9

Q(m3/s)

Q(m3/s)

50

50

100

100

150

H (cm)

150

H (cm)


4) Mực nước đỉnh triều và chân triều trạm Phú An (1985 – 2012) sau khi có công trình.
Mực nước cao nhất tháng trạm Phú An (cm)

Bảng 2.6

Hệ cao độ Nhà nước

Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tbnăm

1985


109

100

114

106

90

87

83

85

110

113

118

123

103

1986

127


113

110

97

95

80

88

103

105

116

124

127

107

1987

122

119


113

106

91

89

86

98

102

116

110

123

106

1988

123

117

106


102

94

86

89

109

116

113

121

108

107

1989

108

116

120

103


94

86

108

95

120

131

128

124

111

1990

122

112

109

118

99


94

94

94

108

119

113

127

109

1991

124

124

108

110

93

91


104

97

108

124

121

122

111

1992

125

112

103

105

92

90

100


106

122

129

117

110

109

1993

115

110

112

109

94

83

88

95


112

123

115

120

106

1994

115

115

118

106

92

86

85

97

109


123

121

118

107

1995

128

130

113

102

103

96

113

102

127

130


127

129

117

1996

126

126

100

109

98

103

102

111

129

134

125


127

116

1997

133

125

118

104

101

93

102

111

128

126

132

125


117

1998

128

118

122

108

101

97

90

98

110

132

133

129

114


1999

126

118

116

116

122

105

99

109

131

136

136

144

122

2000


134

120

112

115

110

107

99

109

131

135

135

142

121

2001

131


134

129

117

109

104

108

125

125

140

138

135

125

2002

137

135


127

120

108

97

90

100

120

145

143

129

121

2003

130

129

126


117

112

98

100

115

137

143

141

134

124

2004

141

126

124

118


128

112

104

112

140

138

134

141

127

2005

140

131

113

113

99


100

104

116

131

138

141

135

122

2006

137

135

141

118

113

101


99

115

131

141

146

144

127

2007

129

121

137

120

130

109

100


134

144

149

148

138

130

2008

140

142

136

128

122

123

116

127


132

148

154

155

135

2009

154

143

136

137

126

117

125

137

136


141

154

146

138

2010

147

144

141

132

127

116

124

135

135

149


155

148

138

2011

144

147

140

129

119

112

113

134

150

156

158


158

138

2012

140

140

150

144

127

129

120

129

148

162

154

160


142

Max

154

147

150

144

130

129

125

137

150

162

158

160

146


Min

108

100

100

97

90

80

83

85

102

113

110

108

98

BQ


130

125

121

115

107

100

101

111

125

134

134

133

120


Mực nước thấp nhất tháng trạm Phú An (cm)

Bảng 2.7


Hệ cao độ Nhà nước
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tbnăm


1985

-179

-178

-184

-188

-204

-227

-246

-239

-193

-174

-167

-163

-195

1986


-168

-176

-177

-186

-219

-233

-230

-220

-222

-151

-161

-176

-193

1987

-162


-198

-202

-172

-203

-239

-243

-231

-222

-176

-185

-158

-199

1988

-175

-166


-203

-188

-215

-240

-246

-224

-203

-174

-152

-175

-197

1989

-169

-208

-195


-191

-213

-243

-247

-225

-198

-133

-155

-165

-195

1990

-155

-204

-172

-179


-205

-233

-236

-220

-208

-142

-185

-167

-192

1991

-165

-179

-192

-168

-186


-231

-225

-224

-223

-182

-147

-157

-190

1992

-188

-199

-178

-183

-197

-221


-219

-221

-199

-147

-147

-174

-189

1993

-175

-184

-174

-187

-195

-228

-226


-219

-185

-146

-166

-161

-187

1994

-164

-191

-183

-169

-203

-224

-227

-213


-188

-159

-138

-154

-184

1995

-154

-168

-173

-164

-201

-216

-201

-206

-207


-164

-172

-166

-183

1996

-170

-176

-182

-164

-197

-204

-211

-204

-177

-129


-143

-163

-177

1997

-163

-174

-159

-163

-202

-209

-201

-214

-193

-151

-164


-160

-179

1998

-179

-176

-172

-185

-201

-215

-202

-204

-191

-162

-158

-160


-184

1999

-164

-170

-164

-184

-190

-222

-223

-194

-178

-152

-146

-145

-178


2000

-167

-156

-164

-174

-197

-203

-215

-209

-185

-153

-148

-157

-177

2001


-173

-158

-167

-171

-215

-218

-229

-224

-199

-150

-146

-164

-185

2002

-180


-182

-186

-176

-209

-223

-232

-233

-219

-157

-154

-188

-195

2003

-176

-178


-178

-181

-218

-234

-227

-240

-222

-162

-154

-178

-196

2004

-187

-200

-197


-191

-225

-242

-243

-245

-195

-160

-184

-180

-204

2005

-194

-210

-176

-210


-225

-240

-252

-239

-212

-172

-186

-181

-208

2006

-184

-170

-188

-180

-210


-235

-240

-234

-223

-183

-195

-168

-201

2007

-183

-206

-182

-190

-208

-225


-245

-230

-197

-172

-174

-184

-200

2008

-180

-166

-180

-190

-203

-223

-226


-206

-220

-164

-168

-168

-191

2009

-165

-180

-174

-180

-206

-226

-220

-213


-179

-178

-163

-179

-189

2010

-175

-192

-164

-163

-206

-211

-222

-216

-199


-171

-161

-164

-187

2011

-165

-146

-143

-177

-205

-227

-215

-206

-191

-167


-152

-147

-178

2012

-172

-162

-143

-181

-202

-218

-218

-208

-164

-138

-161


-159

-177

Max

-154

-146

-143

-163

-186

-203

-201

-194

-164

-129

-138

-145


-164

Min

-194

-210

-203

-210

-225

-243

-252

-245

-223

-183

-195

-188

-214


BQ

-173

-180

-177

-180

-206

-225

-227

-220

-200

-160

-162

-166

-190



×