Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.33 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Hệ chính quy
: 43 - Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Hệ chính quy
: 43 - Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
các địa phương ................................................................................ 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tuổi ................................................................................. 39
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tính biệt ........................................................................................... 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
các tháng ......................................................................................... 42
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại
huyện Phổ Yên ................................................................................ 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các
địa phương ...................................................................................... 45
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó và
tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ......................... 47
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh .............................. 49
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng ký sinh và khối lượng của ấu trùng
Cysticercus tenuicollis .................................................................... 50
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng ............................... 51


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các
địa phương ...................................................................................... 37
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tuổi ............................................................................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo

tính biệt .................................................................................. 41
Hình 4.4. Biểu đồ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng .. 42
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa
phương ............................................................................................ 46
Hình 4.6. Đồ thị về tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn .............. 47


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

KCTG

: Ký chủ trung gian

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT


: Thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ....................................... 4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ........................................ 5
2.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và bệnh
do sán dây chó gây ra ...................................................................................... 18
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis..........21
2.1.5. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra và bệnh sán
dây chó ............................................................................................................ 23
2.1.6. Phòng và điều trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ....... 25
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...30
3.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................ 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 30

3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn tại một số xã thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............. 31
3.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis .............................. 31
3.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ........................................ 31


vi
3.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn ........................................................................... 31
3.3.2. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó.... 32
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó .................................34
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis......... 34
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 36
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 36
4.1.2. Nghiên cứu mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia
hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 43
4.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis ................................. 48
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus tenuicollis..... 48
4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ............ 50
4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ...51
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra cho lợn .................................................................................................. 52

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 56
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................. 58


i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
Nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lan, ThS.NCS. Nguyễn Thu Trang đã chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị
tại Trạm thú y huyện Phổ Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên
cứu khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Thủy

năm 2015


2

bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm ấu trùng bằng cách xét nghiệm
phân do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng.
Trong những năm gần đây, chó vẫn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh,
thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường
được nuôi theo phương thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát
tán đốt và trứng sán dây, làm cho người và các vật nuôi khác dễ nhiễm và mắc
bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh
thú y trong giết mổ chó cũng như các loài gia súc khác tại tỉnh Thái Nguyên
vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ
biến khiến nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu trùng sán dây trên vật nuôi và người là
khá cao, đồng thời thực trạng giết mổ trâu, bò, lợn, dê như hiện nay khiến
nguy cơ chó nhiễm sán dây cũng tăng lên.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loài vật nuôi chính, để từ đó xây
dựng quy trình phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này
không những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó, mà còn góp phần

phòng chống bệnh ấu trùng sán dây cho người và một số loài vật nuôi khác, đặc
biệt là lợn, là loại vật nuôi có số lượng lớn trong ngành chăn nuôi và thường
được nuôi rất gần với chó nên càng dễ nhiễm bệnh ấu trùng sán dây hơn so với
các loài gia súc khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống".
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định được cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp phòng chống
hiệu quả bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, phù hợp với
điều kiện chăn nuôi ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh
do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra trên lợn tại huyện Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên; về biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả; có một số đóng góp
mới cho khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra trên
lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra,
góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis là ấu trùng của sán dây Taenia
hydatigena. Sán dây trưởng thành ký sinh ở ruột chó, cáo, chó sói; ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở bề mặt các khí quan trong xoang bụng nhiều
loài gia súc và người.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng
trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [7]).
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở kí chủ
trung gian, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt
gan, màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này
(Woinshet Samuel - Girma G. Zewde 2010 [36]).
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [13], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là
những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch
bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [27], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một
số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.


5

Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [3] cho biết: căn bệnh là ấu trùng

Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của
lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu trùng khác
nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là
mô liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành, lộn ra
phía ngoài. Ở những vùng nuôi nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo
tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật
khác phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ
nhiễm ấu trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4] cho biết: so với các nhóm giun, sán khác thì
sán dây ít được nghiên cứu hơn, nên những hiểu biết về thành phần loài sán
dây còn chưa được đầy đủ.
Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercus
tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum
tìm thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công
trình nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc
nghiên cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm
vi nghiên cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [5]).


6

Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [10] cho biết, đến nay đã

phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó, mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1].
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [18], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], Nguyễn
Thị Lê và cs (1996) [13], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5], hệ thống phân loại sán dây
của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) để
sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở
Việt Nam. Trong đó, sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành Plathelminthes
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758


7


Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6]: tính đến thời điểm hiện tại,
người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó,
mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium
mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có
mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình
trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã mô tả loài Spirometra
erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả
Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium
mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch
sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài
Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm
và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả
có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và
muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5]).


8


Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số
loài chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên
mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau
này một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ,
1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium
latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa trên
mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài Diphyllobothrium
mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-europaei thuộc giống
Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo
nhà, cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti, loài
này thuộc giống Spirometra.
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs (1977) [18], Nguyễn Thị Kỳ (1994)
[4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký
sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm
thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans,
Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep,
Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung
Phan Thế Việt và cs (1977) [18], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5 ],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
các địa phương ................................................................................ 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tuổi ................................................................................. 39
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tính biệt ........................................................................................... 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
các tháng ......................................................................................... 42
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại
huyện Phổ Yên ................................................................................ 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các
địa phương ...................................................................................... 45
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó và
tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ......................... 47
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh .............................. 49
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng ký sinh và khối lượng của ấu trùng
Cysticercus tenuicollis .................................................................... 50
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng ............................... 51


10

Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống

chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với
nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông
gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi
tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang
lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao
phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo
khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào


11

trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng

các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể
của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng
sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [6].
* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi
hàng có từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi


12

sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 - 0,036 mm.

- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6], cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc
hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và
có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa
các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm
đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không
có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng
trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ,
noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng
trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy
buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10
nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài
0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của
lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác
bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng,
móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ


13

trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật
chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành

hai hàng, móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng
dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các
núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường
kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng
và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 - 0,800, rộng
0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên
hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của
đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục,
tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần
của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng
tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [18], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt.
Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098
- 0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về
kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng
dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán
phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng
trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các
địa phương ...................................................................................... 37

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tuổi ............................................................................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tính biệt .................................................................................. 41
Hình 4.4. Biểu đồ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng .. 42
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa
phương ............................................................................................ 46
Hình 4.6. Đồ thị về tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn .............. 47


15

- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2 m. Đầu không
có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt.
Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa
dài hơn móc bên.
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978), chu kỳ sinh học của sán
dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng
chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc
thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus,
Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu
trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu
hay chóng ở KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới
phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là

nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của
chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp
ký sinh ở chó diễn ra như sau:


16

+ Loài Spirometra erinacei-europae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của
vật chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá.
Trứng được thải ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở
ra ấu trùng có những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật
chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops,
Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu
trùng đặc biệt - Procercoid. Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm
Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18
ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là
các loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là những
loài chim, rắn, bò sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân chó ra
ngoài, trải qua lần lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và thứ hai,
trở thành ấu trùng gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung gian
chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 10 - 30 ngày ấu trùng phát triển thành sán

trưởng thành.
+ Loài Dipylidium caninum
Vòng đời của loài này có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài
bọ chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngoài có mang theo nang
trứng. Đốt sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được các vật chủ trung gian nuốt
vào, phát triển thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán dây. Sau 3 - 4 tuần ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena


17

KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già
rụng theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải
trứng sán, vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng
gây bệnh Cysticercoid sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung
gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành sán
dây trưởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là
động vật gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển
của ấu trùng thực hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng
cảm nhiễm sau 15 - 30 ngày. Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ
nhiễm sán.
+ Loài Multiceps multiceps
Vòng đời của loài này cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là dê, cừu.
Đốt sán già ra ngoài theo phân chó. Đốt vỡ ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật
chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể, trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm
nhiễm ở óc dê, cừu sau 6 - 8 tháng. Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu
trùng sẽ nhiễm sán.

Phan Thế Việt (1977) [18] đã mô tả: “Tất cả bề mặt của sán dây là một cái
“mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán dây thường
tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã không cần, thì
hệ tiêu hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua bề mặt cơ thể của
sán dây”. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta có thể nghĩ rằng:
Cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như vậy, bởi các đốt mới
được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán dây trở nên “trẻ lại”. Sau
đốt đầu là đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt
khác. Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ lùi dần ra phía sau.


×