Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.3 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ QUỲNH


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI
TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Hệ chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 – 2014


Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ QUỲNH



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO ẤU TRÙNG
CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI
TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Hệ chính quy
Lớp : 42 - Thú y
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Giảng viên Khoa CNTY – ĐHNL Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
Nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan, Th.S.NCS Nguyễn Thu Trang đã chỉ bảo,

hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị
tại Trạm thú y Thị xã Sông Công đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng12 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Quỳnh
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào

sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài :
"Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây
ra ở lợn nuôi tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên".
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs: Cộng sự
KCTG: Ký chủ trung gian
Nxb: Nhà xuất bản
TT: Thứ tự
STT: Số thứ tự





















DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
tại các địa phương 37
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn theo tuổi 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tính biệt 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo các tháng 43
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi
tại thành phố Thái Nguyên 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó 46
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn 48
Bảng 4.8. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và
khối lượng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis 50

Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus
tenuicollis 51
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh 52


LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
Nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan, Th.S.NCS Nguyễn Thu Trang đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị
tại Trạm thú y Thị xã Sông Công đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng12 năm 2014

Sinh viên

Vũ Thị Quỳnh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis 4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 5
2.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và
bệnh do sán dây chó gây ra 18
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis 21
2.1.5. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra và bệnh
sán dây chó. 23
2.1.6. Phòng và điều trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra 25
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 30
3.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 30
3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30

3.2. Nội dung nghiên cứu 31
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại một số xã thuộc thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên 31
3.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis 31
3.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn. 32
3.3.2. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó 33
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
35
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis 35
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 36
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại Thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên 36
4.1.2. Nghiên cứu mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây
Taenia hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ở lợn tại Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 44
4.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis 49
4.2.1. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh 49
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus tenuicollis50
4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
51
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra cho lợn 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 54

5.1. Kết luận 54
5.2. Tồn tại 55
5.3. Đề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là loại động vật được con người thuần hóa từ rất lâu và đã trở
thành vật nuôi gần gũi trong mỗi gia đình. Trong những năm gần đây, việc
chăn nuôi chó ngày càng phát triển, không chỉ phục vụ cho việc trông giữ nhà
mà còn phục vụ các mục đích khác như làm cảnh, hay phục vụ cho mục đích
kinh tế. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi chó thì các bệnh trên chó cũng
phát triển nhiều hơn. Trong số đó, bệnh sán dây là một bệnh rất phổ biến ở
đàn chó nước ta. Ấu trùng một số loài sán dây ký sinh và gây bệnh ở người và
nhiều loài gia súc khác, gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi cũng như
đe dọa sức khoẻ con người. Ấu trùng Cysticercus tenuicollis của sán dây
Taenia hydatigena, gây bệnh phổ biến ở lợn, dê, cừu, trâu, bò, thỏ, ngựa kể
cả ở người.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và
gây bệnh. Ấu trùng là những bọc nước có kích thước to, nhỏ không đều, bám
trên bề mặt màng treo ruột, lách, gan, thận Vì thế, trong quá trình giết mổ,
gia súc, người ta có thể loại bỏ và cho chó ăn ấu trùng này, làm cho chó mắc
bệnh sán dây Taenia hydatigena từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh ấu trùng
Cysticercus tenuicollis cho các loài gia súc và con người.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [10], bệnh phân bố ở khắp các vùng, đặc
biệt là những nơi nuôi nhiều chó và giết mổ gia súc bừa bãi, không kiểm soát
vệ sinh chặt chẽ. Tỷ lệ nhiễm bệnh tăng dần theo tuổi do thời gian và cơ hội

tiếp xúc với ấu trùng tăng dần.
Khi bị nhiễm ấu trùng, vật chủ gầy yếu dần, đau bụng, bụng căng to, ấn
vào vùng bụng có cảm giác con vật đau, nếu nhiễm nặng gây hoàng đản da và
2
niêm mạc. Vật chủ có thể chết do thiếu máu, nội quan bị huỷ hoại hoặc do
các bệnh kế phát.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis (còn gọi là bệnh ấu
sán cổ nhỏ) chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu chỉ điều trị triệu chứng.
Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh đối với vật chủ sống rất khó khăn do đặc điểm
dịch tễ và triệu chứng bệnh không điển hình, giống một số bệnh ký sinh trùng
khác. Ðặc biệt, không thể xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng bằng cách xét nghiệm
phân do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong cơ thể. Ðối với vật
chủ sống, có thể chọc dò dịch xoang ngực và bụng để xác định nhưng rất khó
thực hiện, có thể nguy hiểm cho vật chủ.
Trong những năm gần đây, chó được nuôi ở tỉnh Thái Nguyên rất nhiều, ở tất
cả các huyện, thành, thị với số lượng khá lớn. Tuy nhiên, chó nuôi thường thả rông,
nếu chó bị mắc bệnh sán dây thì rất dễ phát tán đốt và trứng sán dây, làm cho người
và các vật nuôi khác như lợn, dê, trâu, bò, ngựa…Đặc biệt, lợn là loại vật nuôi có
số lượng lớn trong ngành chăn nuôi của tỉnh và thường được nuôi rất gần với chó
nên càng dễ nhiễm bệnh ấu trùng sán dây hơn so với các loài gia súc khác.
Xuất phát từ những lý do trên, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh
do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn nuôi tại Thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên".
3
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định được cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp phòng chống
bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với
điều kiện chăn nuôi ở Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh
do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loài gia súc tại tỉnh Thái
Nguyên, về biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, có một số đóng góp mới
cho khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra trên
lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra,
góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát
triển.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng
trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [7]).
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở kí chủ
trung gian, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt
gan, màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này
(Woinshet Sa mmuel - Girma G. Zewde 2010 [36]).
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [13], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là những

dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch bên
trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [27], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một
số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [3] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của
lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu trùng khác
nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là
mô liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành, lộn ra
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài :
"Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây
ra ở lợn nuôi tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên".

Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



6
của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để
sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở
Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành Plathelminthes
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758

Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
7
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6]: tính đến thời điểm hiện tại,
người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó,
mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân
loại và không có mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5] đã xem xét lại toàn bộ vị trí
phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1
loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả Delaimure
S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni
không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử
nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài
Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm
và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum . Tuy nhiên, các tác giả
có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và
muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5]).
Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số loài
chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả

loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau này một
số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ, 1970; Đỗ
Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium
8
latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa trên
mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài
Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-
europaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo
nhà, cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti, loài
này thuộc giống Spirometra.
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs (1977) [17], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh
trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy
ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans,
Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep,
Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung
Phan Thế Việt và cs (1977) [17], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5 ],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu
trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba phần:
đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích
thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn
1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao
gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây
trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc

trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp
xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
9
móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng
móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng,
từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình
thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở
gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục
đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong
những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái,
có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán
lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán
chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục
đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và
theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ
Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể
sán dây phủ lớp biểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần bên
trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán dây
chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy
thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm
ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn
nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính
từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn
có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs: Cộng sự
KCTG: Ký chủ trung gian
Nxb: Nhà xuất bản
TT: Thứ tự
STT: Số thứ tự




















11
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống

cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể
của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ,
trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán
lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [6].
* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt. Đầu
rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi hàng có
từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng cuối
cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh
dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy
hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang
chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thước
0,020 - 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6], cho biết:
12
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong,
móc hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần

nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh
hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống
dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn
khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng
0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ
lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể
Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình
rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt
già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các
nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm,
vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn,
trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác
bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng,
móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ
trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật
chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành
hai hàng, móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng
dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 -
0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các
13
núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường
kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng
và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 -
0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 - 0,800, rộng
0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên
hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của

đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục,
tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần
của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng
tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [17], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [5] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu
không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 -
0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về
kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng
dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán
phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng
trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn
hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 -
40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 - 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh
dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên
với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường
kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng túi,
trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi vàng,
14
vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong xoang
nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một nang
cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường
kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150

mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300
mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử
cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 - 0,350
mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới
đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở
sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có
dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa
tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính
0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ mờ
đục, mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không
màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang
khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13],
cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2 m. Đầu không có
vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
tại các địa phương 37
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn theo tuổi 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tính biệt 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo các tháng 43
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi

tại thành phố Thái Nguyên 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó 46
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn 48
Bảng 4.8. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và
khối lượng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis 50
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus
tenuicollis 51
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh 52

×