MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
2
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Cơ sở lí luận của vấn đề………………………………………….
3
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu…………………………………
3
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
4
3.1. Khảo sát chất lượng……………………………………………….
4
3.2. Phân tích nguyên nhân…………………………………………….
5
3.3. Dự giờ đồng nghiệp……………………………………………….
5
3.4. Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo và các tài liệu nâng cao để
tìm ra phương pháp giải hiệu quả nhất…………………………………
5
a. Dạng bài lai một cặp tính trạng…………………………………..
5
b. Dạng bài lai hai cặp tính trạng …………………………………..
9
c Dạng bài lai nhiều cặp tính trạng…………………………………
15
d. Tổ chức thực hiện………………………………………………….
15
4. Hiệu quả sáng kiến…………………………………………………..
16
III. KẾT LUẬN ……………………………………………………………
17
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………….. 19
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu Giáo Dục cao cả của nhà nước ta hiện nay là:“giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân". Sự đổi mới về mục tiêu giáo dục cũng đòi hỏi phải
chuyển từ một nền giáo dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải
"làm được cái gì".
Trên cơ sở đó phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở cũng có sự
đổi mới: “…Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học chuyển từ việc
truyền đạt kiến thức thụ động thầy giảng – trò ghi sang hướng dẫn người học
chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích
tổng hợp. Phát triển năng lực cá nhân, tăng cường tính tự chủ của học sinh trong
q trình học tập” . Nói cách khác là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ
năng và vận dụng được vào trong thực tiễn.
Trong thời đại ngày nay, Sinh học hiện đại trở thành thành một lực lượng
sản xuất trực tiếp, phục vụ đắc lực không những cho sản xuất nông- lâm – thủy
sản mà cịn đối với cơng nghiệp, kĩ thuật đặc biệt là y học. Nhiều thành tựu có ý
nghĩa to lớn có liên quan đến việc ứng dụng các tri thức sinh học.
Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường do đó việc dạy tốt,
học tốt mơn Sinh học ở bậc trung học cơ sở là mong muốn của tồn xã hội.
Chính vì vậy, việc dạy và học Sinh học ở trường trung học cơ sở cần được đổi
mới hơn nữa nhằm thực hiện tốt mục tiêu của của giáo dục trung học cơ sở . Một
trong những nhiệm vụ ưu tiên là cần coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm
lực trí tuệ cho học sinh. Cần bồi dưỡng và tạo điều kiện cho các em được rèn
luyện năng lực độc lập, sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
Với mong muốn cung cấp và hình thành cho học sinh bước đầu có những
phương pháp cơ bản để giải các bài tập di truyền Sinh học vì đây cũng là nền
tảng ban đầu để các em học sinh có thể học tốt mơn Sinh ở bậc trung học phổ
thông hoặc cao hơn nữa.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn khi giải các
bài tập các quy luật di truyền do: Kiến thức sinh học rất trừu tượng, mỗi dạng
bài tập khác nhau đều có đặc trưng riêng, khơng có sự liên quan về kĩ năng,
phương pháp….Bên cạnh đó nội dung sách giáo khoa không cung cấp cho các
em những công thức cơ bản để giải bài tập. Một lí do khách quan hiện nay là đa
số học sinh của chúng ta kể cả học sinh khá giỏi còn rất hạn chế trong việc vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra. Đặc biệt là những nội dung khó,
có bài tập vận dụng các em rất khó khăn trong việc vận dụng kiến thức để giải
quyết bài tập. Chính vì vậy đã thơi thúc tơi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm” Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập di truyền của
Menđen- Sinh học 9”. Tôi mong muốn đề tài này không chỉ áp dụng cho trường
tơi mà cịn áp dụng cho tất cả các trường khác trong toàn huyện. Qua đề tài này
sẽ giúp tôi rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong việc dạy học, mà tôi cho đây là
vấn đề rất thực tiễn. Đồng thời giúp các em học sinh có những kiến thức, kĩ
năng cơ bản và đặc biệt hơn nữa đó là có hứng thú học mơn Sinh học 9.
2
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
2/2/1998 đã ghi rõ điều 24 “… Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trừng bộ môn, đối
tượng học sinh, đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Ta thấy rằng phương pháp
dạy học theo hướng tích cực đã được đưa vào các trường phổ thông trung học ở
tất cả các mơn học trong đó có mơn Sinh học.
Vì vậy nội dung mơn học, chương trình mới được thiết kế theo hướng
giảm lí thuyết tăng tính thực tiễn. Đảm bảo vừa sức, có tính khả thi, lơi kéo,
cuốn hút người học, tăng thời gian tự học và ngoại khóa.
Trên cơ sở đó cần đến vai trị rất quan trọng của người thầy. Thầy phải là
người biết vận dụng các phương pháp dạy - học phù hợp với từng kiểu bài, từng
nội dung kiến thức để giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào giải các
bài tập.
Trong dạy học Sinh học, phương pháp dạy học phải phản ánh được sắc
thái đặc thù của Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Cần tăng cường phương
pháp quan sát, thí nghiệm và thực hành, tăng khả năng vận dụng kiến thức vào
làm bài tập hay giải quyết các vấn đề trong thực tiễn nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Giảng dạy bộ môn Sinh học ở bậc trung học cơ sở nói chung và Sinh học
9 nói riêng là nhằm trang bị cho các em hệ thống kiến thức bao gồm các kiến
thức về các quy luật di truyền, biến dị về sinh vật và môi trường. Di truyền là
một bộ mơn Sinh học được nghiên cứu về tính biến dị và di truyền ở các sinh
vật. Tuy nhiên di truyền học hiện đại tìm hiểu về quá trình di truyền, chỉ được ra
đời vào giữa thế kỉ XIX với những cơng trình nghiên cứu của Gregol- Men-đen.
Các quy luật di truyền của Menđen lúc đó chỉ mới được đề cập, và thực tế di
truyền đóng vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển của sinh vật, ví dụ:
khi nghiên cứu một gen người ta có thể xác định được chiều dài của gen, khối
lượng gen có thể có trong một cơ thể, hay nghiên cứu màu sắc của hoa ở các thế
hệ tiếp theo xuất hiện một số tính trạng khác với thế hệ ban đầu...
Việc nắm các kiến thức này góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để
học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia vào lao động sản xuất sau này.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
- Trường PTDT Nội trú THCS và THPT Văn Bàn là trường học mang tính
chất chuyên biệt đóng trên địa bàn thị trấn Khánh Yên - trung tâm huyện Văn
Bàn, nơi có nhiều thuận lợi về giao thơng từ trung tâm tới các xã trong tồn
huyện. Là trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn cán bộ trong tương lai cho
các xã trong huyện nên được đầu tư cơ sở vất chất đảm bảo cho công tác giảng
dạy cũng như ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe học sinh. Đặc biệt, học sinh được
hưởng 100% kinh phí Nhà nước theo chế độ hiện hành.
3
Đơn vị trường có đội ngũ giáo viên đồng đều về chuyên môn, 100% giáo
viên được đạo tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có lịng u nghề, u học sinh, say
mê với cơng tác giảng dạy, tận tình với học sinh.
Mơi trường học tập tốt có đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy học, các phương
tiện trực quan hỗ trợ việc học tập của học sinh (các phòng học đều được trang bị
máy tính kết nối Internet, máy chiếu...), có phịng học bộ mơn được trang bị đầy
đủ cơ sở vật chất thiết yếu nhất đảm bảo theo đặc thù mơn học .
Tuy nhiên trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy cịn nhiều khó khăn:
+ Mặc dù được trang bị nhiều cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học nhưng tiến độ còn chậm, nhiều đồ dùng có chất lượng thấp, hiệu quả sử
dụng khơng cao, thậm chí khơng sử dụng được.
+Nhiều bài học sử dụng phương tiện dạy học thì chưa biết cách khai thác
được hết các kiến thức trên tranh, mơ hình, thí nghiệm...và rút ra kết luận về nội
dung cơ bản.
+ Tổ chức các hoạt động cho học sinh làm việc theo nhóm của nhiều giáo
viên còn hạn chế chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của các học sinh
trong nhóm, mà đa phần giáo viên chỉ làm việc với một số học sinh khá giỏi
mang tính đàm thoại nên nhiều học sinh không hiểu bài và không biết cách làm
bài tập.
+ Việc thiết kế, xác định mục tiêu bài giảng, thiết kế các hoạt động học
tập, hệ thống câu hỏi và bài tập cho học sinh hoạt động, tổ chức dạy học trên
lớp...cịn nhiều lối mịn mà cần có thời gian mới khắc phục được.
+ Tài liệu tham khảo, sách nâng cao dành cho bôn môn Sinh học 9 cũng
như phần Sinh học di truyền trong thư viện nhà trường rất ít.
+ Những kiến thức sinh học lớp 9 mới mẻ và rất trừu tượng, khó hiểu như
gen, ADN, NST, ARN... học sinh khơng thể quan sát được, khó hình dung nên
các em nắm kiến thức khó, việc vận dụng vào làm bài tập càng khó hơn.
+ Việc học bài và làm bài ở nhà của học sinh chưa được tốt, còn nhiều
học sinh sao chép bài của bạn hoặc các sách giải để giành nhiều thời gian đi
chơi, nhiều học sinh chưa tự giác tích cực: tự ti, dấu dốt, khơng dám hỏi...
Chính vì những lí do trên mà khả năng làm bài tập của các em nói chung
và làm bài tập sinh học nói riêng cịn hạn chế dẫn đến chất lượng học sinh bộ
môn Sinh học chưa cao, đặc biệt số lượng học sinh thi học sinh giỏi mơn Sinh
các năm cịn ít.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên tơi mạnh dạn đưa ra: "Cách hướng
dẫn học sinh phương pháp giải bài tập di truyền của Menđen” với hy vọng có
thêm những kinh nghiệm cho bản thân và đồng nghiệp trong giảng dạy và trong
bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Sinh học.
3 . CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1.Khảo sát chất lượng
Bên cạnh việc giảng dạy tôi đã tiến hành khảo sát học sinh khối lớp giảng
dạy trong những tiết có nội dung bài tập về lai một và hai cặp tính trạng và
nhóm học sinh ơn thi học sinh giỏi (đầu năm học) trước khi đưa ra cách giải cụ
4
thể từng dạng bài tập về các quy luật di truyền của Menđen , thu được kết quả
như sau: Học sinh khối lớp 9: 68 học sinh.
Số
TT Lớp
TS
HS
HS dự
KS
Điểm
kém
Điểm
trung bình
Điểm khá
%
TS
%
TS
Điểm yếu
TS
% TS
%
Điểm
giỏi
TS
%
1
9A
34
34
0
9
22,9
17
48,6
8
25,7
1
2,8
2
9B
34
34
0
8
20
18
51,4
8
22,9
2
5,7
68
68
0
17 27,1
35
50
16
18,6
3
4,3
Cộng
- HS ôn thi học sinh giỏi năm học 2015-2016: 6 học sinh, trong đó có 4
học sinh đạt điểm khá và 2 học sinh đạt điểm trung bình.
Tơi nhận thấy kết quả khơng cao, cịn nhiều học sinh yếu kém khơng biết
làm bài tập.
3.2. Phân tích ngun nhân
Qua khảo sát, tơi tìm hiểu và nhận thấy một số nguyên nhân dẫn đến kết
quả học tập của học sinh còn chưa cao:
+ Kiến thức sinh học rất trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều có
đặc trưng riêng, khơng có sự liên quan về kĩ năng, phương pháp….
+ Nội dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em những
công thức cơ bản để giải bài tập.
+ Học sinh khơng có hứng thú với mơn Sinh nên việc nắm chắc kiến thức
lí thuyết, hiểu rõ công thức chưa tốt.
+ Học sinh chưa nhận biết phân loại từng dạng bài tập.
3.3. Dự giờ đồng nghiệp
Tôi đã tiến hành dự giờ không chỉ của đồng nghiệp trong trường để trao
đổi kinh nghiệm chun mơn mà cịn dự giờ của các đồng nghiệp tại các trường
bạn để học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.
3.4. Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo và các tài liệu nâng cao để
tìm ra phương pháp giải hiệu quả nhất
Qua nghiên cứu sách giáo khoa và sách tham khảo về Sinh học nâng cao
dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học
sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9… Bản thân tôi nhận
thấy nội dung bài tập trong từng định luật di truyền của Men đen nhiều, trong
từng bài dạy hầu như khơng có đủ thời gian để giải quyết tất cả các dạng bài nên
việc vận dụng kiến thức của học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Để giúp học sinh
có những kĩ năng cơ bản khi giải bài tập, giáo viên cần biên soạn thành hệ thống
nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh, phân loại các dạng bài tập di truyền thành : bài
5
tốn thuận, bài tốn nghịch.... ...từ đó học sinh nắm bắt được những kiến thức, kĩ
năng giải các bài tập từ đơn giản đến một số dạng bài tập nâng cao (dành cho
học sinh khá, giỏi).
Tơi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ của mình trong
việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền trong Sinh học 9 mà tơi thấy có
hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch của lai một cặp
tính trạng và lai hai cặp tính trạng, lai nhiều cặp tính trạng (ơn thi học sinh giỏi).
Các dạng này có rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp
với quá trình tiếp thu của học sinh:
a. Dạng bài tập về lai 1 cặp tính trạng
Dạng 1: Bài tốn thuận
Là dạng bài đã biết tính trội, lặn, kiểu hình của P. Từ đó tìm kiểu gen,
kiểu hình, của F và lập sơ đồ lai.
Cách giải( Có 3 bước)
Bước 1: Dựa vào đề bài xác định tính trội lặn, quy ước gen( có thể không cần
bước này nếu như đầu bài đã cho trước).
Bước 2: Từ kiểu hình của bố mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ.
Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả của kiểu gen, kiểu hình ở con lai.
Bài tập 1: Ở cà chua quả trịn là trội hồn tồn so với quả dài.
a. Xác định kiểu gen của cà chua quả tròn?
b. Khi lai cà chua quả tròn thuần chủng với cà chua quả dài thì kết quả phép lai
như thế nào?
Giải:
a. Xác định kiểu gen của cà chua quả tròn:
B1: Quy ước gen: Gọi A là gen quy định tính trạng quả trịn
a là gen quy định tính trạng quả dài
B2: Kiểu gen cà chua quả trịn thuần chủng: AA , khơng thuần chủng Aa.
b. Khi lai cà chua quả tròn thuần chủng với cà chua quả dài:
- Kiểu gen: Cà chua quả tròn thuần chủng AA
Cà chua quả dài : aa
B3: SĐL:
Pt/c: Quả tròn
x quả dài
(AA)
( aa)
G:
A
a
F1:
Aa( 100% quả tròn)
F1 x F1:
Aa
x
Aa
GF1:
1A; 1a
1A; 1a
F2 :
1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ KG: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ KH: 3 quả tròn ; 1 quả dài
Bài tập 2: Cho 2 giống cá kiếm mắt đen thuần chủng và mắt đỏ thuần chủng
giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các con cá F1 giao
6
phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào? Cho biết màu mắt chỉ do
một nhân tố di truyền quy định.
Giải:
Bước 1: Quy ước gen: Vì F1 thu được tồn cá kiếm mắt đen => cá kiếm mắt đen
là tính trạng trội so với cá kiếm mắt đỏ.
Gọi A là gen quy định tính trạng mắt đen.
a là gen quy định tính trạng mắt đỏ.
Bước 2: Xác định kiểu gen:
+ Kiểu gen cá kiếm mắt đỏ thuần chủng: AA
+ Kiểu gen cá kiếm mắt đen thuần chủng: aa
Bước 3: SĐL:
Pt/c: Mắt đen
x Mắt đỏ
(AA)
( aa)
G:
A
a
F1:
Aa( 100% mắt đen)
F1 x F1:
Aa
x
Aa
G F1:
1A; 1a
1A; 1a
F2:
1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ KG: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ KH: 3 mắt đen ; 1 mắt đỏ
Bài tập 3: Ở một lồi thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa
vàng.
Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng được F1 rồi tiếp
tục cho F1 giao phấn với nhau được F2.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F2 là thuần chủng hay khơng thuần
chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.
Giải
Bước 1: Quy ước gen: Gọi A là gen quy định tính trạng hoa đỏ.
a là gen quy định tính trạng hoa vàng.
a. Sơ đồ lai từ P đến F2.
Bước 2: Xác định kiểu gen:
+ Kiểu gen hoa màu đỏ thuần chủng AA .
+ Kiểu gen hoa màu vàng aa.
Bước 3: SĐL
P:
AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
G:
A
a
F1:
Aa ( 100% hoa đỏ)
F1 x F1:
Aa
x
Aa
G F1:
1A; 1a
1A; 1a
F2 :
1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu gen: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu hình: 3 hoa đỏ ; 1 hoa vàng
7
b. Muốn biết cây hoa đỏ ở F2 thuần chủng hay khơng thì dùng phép lai phân
tích. Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa vàng.
Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F2 tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang gen không
thuần chủng Aa. Nếu kết quả lai phân tích mà đồng tính thì tính trạng hoa đỏ ở
F2 là đồng hợp tử(AA). Sơ đồ minh hoạ:
P:
Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
G:
1A ; 1a
a
F2: Kiểu gen
1A : 1aa
Kiểu hình: 50% hoa đỏ; 50% hoa vàng.
Dạng 2: Bài toán nghịch
Là dạng bài tập dựa vào kết quả lai ở đời con để suy ra kiểu gen của bố
mẹ và lập sơ đồ lai.
* Trường hợp 1: Đề bài đã cho tỉ lệ phân tính ở con lai
Các tỉ lệ phân tính cần nhớ:
Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con suy ra kiểu gen bố mẹ(P):
- Tỉ lệ kiểu hình 3 :1 -> Tính trạng trội, bố mẹ dị hợp một cặp gen.
- Tỉ lệ kiểu hình 1: 1 -> Lai phân tích 1 cặp tính trạng.
Có 2 bước giải
Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ phân tính ở con lai để suy ra kiểu gen của bố mẹ( Từ tỉ
lệ xác định tính trạng trội, lặn. Qui ước gen, biện luận kiểu gen của P).
Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả?
Bài tập 1: Lai đậu Hà Lan quả lục với quả lục thu được kết quả như sau: 428
quả lục; 152 quả vàng. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho phép lai trên?
Giải:
B1: Xét tỉ lệ kiểu hình ở con lai:
- Quả lục; quả vàng= (428:152) = 3:1( đúng như định luật phân tính của
Menđen
=> Như vậy tính trạng quả lục là trội so với tính trạng quả vàng
Quy ước gen: A là gen quy định tính trạng quả lục.
a Là gen quy định tính trạng quả vàng.
Con lai phân tính theo tỉ lệ 3:1 => bố, mẹ đều có kiểu gen dị hợp
B2: SĐL:
P: ( Aa) Quả lục
x ( Aa) quả lục
G:
1A ; 1a
1A ; 1a
F1:
1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu gen: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả lục ; 1 quả vàng
Bài tập 2: Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu được kết quả ở
con lai như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng.
Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một
tính trạng ?
Giải:
B1: Xét tỉ lệ kiểu hình ở con lai
8
Quả đỏ : quả vàng= (315:100) = 3 : 1( đúng như định luật phân tính của
Menđen
=> Vậy tính trạng quả đỏ trội hồn tồn so với tính trạng quả vàng
Quy ước gen: A là gen quy định tính trạng quả đỏ.
a Là gen quy định tính trạng quả vàng.
Con lai phân tính theo tỉ lệ 3:1=> bố, mẹ đều có kiểu gen dị hợp
B2: SĐL:
P: ( Aa) Quả đỏ
x ( Aa) quả lục
G:
1A ; 1a
1A ; 1a
F1:
1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu gen: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả đỏ ; 1 quả vàng
* Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ đầy đủ ở con lai.
Cách giải:
Trường hợp này, ta phải dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá
tình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của F để suy ra giao
tử mà F có thể nhận từ bố, mẹ. Sau đó lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.
Bài tập 1: Ở người màu mắt nâu là tính trạng tội so với màu mắt đen. Trong 1
gia định bố mẹ đều mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy đứa con gái mắt đen.
Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích.
Giải
- Quy ước gen: A là gen quy định tính trạng mắt nâu
a là gen quy định tính trạng mắt đen
- Bố và mẹ đều mắt nâu có KG (A-)
- Con gái mắt đen có kiểu gen là aa. Trong đó 1 gen có nguồn gốc từ bố và 1 gen
có nguồn gốc từ mẹ. Suy ra cả bố và mẹ đều có kiểu gen Aa.
- SĐL:
P:
Mắt nâu
x
Mắt nâu
( Aa)
( Aa)
G:
1A ; 1a
1A ; 1a
F1:
1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu gen: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Tỉ lệ kiểu hình: 3 mắt nâu ; 1 mắt đen
b. Dạng bài tập về lai 2 cặp tính trạng
Dạng 1: Bài tốn thuận
Là dạng bài đã biết tính trội, lặn, kiểu hình của P. Từ đó tìm kiểu gen,
kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
Cách giải( Có 3 bước)
Bước 1: Dựa vào đề bài xác định tính trội lặn, quy ước gen (có thể khơng cần
bước này nếu như đầu bài đã cho trước).
Bước 2: Từ kiểu hình của bố mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ.
Bước 4: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả của kiểu gen, kiểu hình ở con lai.
9
Bài tập 1: Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt màu vàng trội hồn tồn so với tính
trạng hạt màu xanh, hạt trơn là trội hoàn toàn so với hạt nhăn.
Xác định kết quả ở F1, F2 khi đem thụ phấn 2 cây đậu thuần chủng hạt vàng, trơn
và hạt xanh, nhăn.
Giải:
Bước 1: Quy ước gen: A là gen quy định tính trạng hạt màu vàng
a là gen quy định tính trạng hạt màu xanh
B là gen quy định tính trạng hạt trơn
b là gen quy định tính trạng hạt nhăn
Bước 2: Xác định kiểu gen P: Hạt vàng, trơn thuần chủng: AABB
Hạt xanh, nhăn thuần chủng: aabb
Bước 3: Sơ đồ lai:
P t/c: AABB (vàng, trơn) x
aabb (xanh, nhăn)
G:
AB
ab
F1:
AaBb ( 100% hạt vàng, trơn)
F1 x F1 : AaBb (vàng, trơn) x (AaBb (vàng, trơn)
G:
AB; Ab; aB; ab
AB; Ab; aB, ab
F2:
Ab
aB
ab
♂ AB
♀
AB AABB AABb AaBB
AaBb
Ab
AABb AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Tỉ lệ kiểu gen
Tỉ lệ kiểu hình
1AABB
2AABb
9 hạt vàng , trơn
2AaBB
4AaBb
1ABbb
3 hạt vàng, nhăn
2Aabb
1aaBB
3 hạt xanh, trơn
2aaBb
1aabb
1 hạt xanh, nhăn
Dạng 2: Bài toán nghịch
* Trường hợp 1: Đề bài cho đầy đủ tỉ lệ con lai
Các tỉ lệ phân tính cần nhớ
Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con suy ra kiểu gen bố mẹ(P):
- Nếu F2: 9 : 3 : 3 :1 = (3 : 1)(3 : 1) => F2 dị hợp về 2 cặp gen => P thuần
hcungr về 2 cặp gen.Nếu F1 xuất hiện ngay tỉ lệ ( : 3 : 3 : 1 => P dị hợp về 2
cặp gen.
- Nêu F2 : 3 : 3 : 1 : 1 = (3 : 1)(1 : 1) => P dị hợp 2 cặp gen : AaBb X AaBb.
- Nếu F2 : 1 : 1 : 1 : 1 + (1 : 1)(1 : 1) => P có kiểu gen: AaBb x aabb hoặc
Aabb x aaBb.
10
Ph-ơng pháp giải:
Bc 1: Cn c vo t l phõn tính ở con lai để suy ra kiểu gen của bố mẹ( Từ tỉ
lệ xác định tính trạng trội, lặn. Qui ước gen, biện luận kiểu gen của P).
Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả
Bài tập 1: Cho cà chua thân đỏ, quả dài lai với cà chua thân thấp, quả vàng, F1
thu được toàn cà chua thân cao, quả đỏ. Cho F1 giao phân với nhau thu được F2
có 908 cây thân cao, quả đỏ; 301 cây thân cao, quả vàng; 304 cây thân thấp, quả
đỏ; 100 cây thân thấp, quả vàng.
Biện luận, xác định kiểu gen của P, F1 ?
Cách giải:
a. Biện luận, xác định kiểu gen của P, F1:
- Xét riêng sự di truyền của từng cặp tính trạng:
Cao: thấp = (908+301) : (304+100) = 3:1-> như vậy tính trang thân cao
trội hồn toàn so với thân thấp.
Quy ước : A-quy định thân cao; a- thân thấp. Kiểu gen của cây F1x F1 là: Aa x
Aa.
Đỏ: vàng = (901 + 304) : (301 + 100) = 3 : 1-> như vậy tính trang quả
đỏ là trội hoàn toàn so với quả vàng .
Quy ước: B - quy định quả đỏ; b - quả vàng . Kiểu gen của cây F1x F1là: Bb x
Bb.
- Xét chung sự di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng:
( cao : thấp)( Đỏ: vàng) = (3: 1)(3:1)= 9: 3 : 3 : 1, tương ứng với tỉ lệ đầu bài,
phép lai tuân theo định luật phân li độc lập của Menđen.
- Kiểu gen của cây F1 đem lai: AaBb x AaBb
- Kiểu gen của P : Vì F1 đồng tính -> P thuần chủng: AABB x aabb
- SĐL:
Pt/c: Thân cao, đỏ
x
Thân thấp, quả vàng
(AABB )
(aabb)
G:
AB
ab
F1:
AaBb( 100% thân cao, quả đỏ)
F1 x F1 : AaBb (cao, đỏ) x (AaBb ( cao, đỏ)
G:
AB; Ab; aB; ab
AB; Ab; aB, ab
F2:
Ab
aB
ab
♂ AB
♀
AB AABB AABb AaBB
AaBb
Ab
AABb AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Tỉ lệ kiểu gen
Tỉ lệ kiểu hình
1AABB
2AABb
9 cao, đỏ
2AaBB
4AaBb
11
1AAbb
2Aabb
1aaBB
2aaBb
1aabb - -
3 cao, vàng
3 thấp, đỏ
1 thấp, vàng
Bài tập 2: Menđen cho lai 2 cây đậu Hà Lan bố mẹ đều có chung 1 kiểu gen,
thu được kết quả ở thế hệ con như sau: Vàng, trơn: 315 hạt ; vàng nhăn 101 hạt ;
xanh trơn 108 hạt ; xanh nhăn; 32 hạt
a. Kết quả lai tuân theo quy luật di truyền nào?
b. Xác định kiểu gen của các cây bố mẹ và con?
Giải
a. Kết quả lai tuân theo quy luật di truyền nào?
-Xét riêng sự phân li của từng cặp tính trạng:
Trơn = 315+ 108 = 3
Nhăn 101 + 32
1
Suy ra trơn là trội hoàn toàn so với nhăn
Qui ước: A qui định trơn, a qui định nhăn. Tỉ lệ 3:1 là tỉ lệ phép lai: Aa x Aa.
Vàng = 315 + 101 = 3
Xanh 108 + 32
1
Suy ra vàng là trội hoàn toàn so với xanh
Qui ước:B qui định hạt vàng, b qui định hạt xanh.Tỉ lệ 3:1 là tỉ lệ phép lai:Bb x
Bb
- Xét chung sự di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng:
( cao : thấp)( Đỏ: vàng) = (3: 1)(3:1)= 9: 3 : 3 :1, tương ứng với tỉ lệ đầu bài.
Như vậy khi lai 2 cặp tính trạng thì sự phân li của từng cặp tính trạng diễn
ra giống như lai 1 cặp tính trạng. Điều này chứng tỏ sự di truyền riêng rẽ của
mỗi cặp tính trạng.
=> Sự di truyền 2 cặp tính trạng tuân theo quy luật phân li độc lập của Men đen.
b. Từ biện luận trên-> P dị hợp về 2 cặp gen. Kiểu gen của P: AaBb x AaBb
Sơ đồ lai:
P : AaBb (vàng, trơn) x (AaBb (vàng, trơn)
G:
AB; Ab; aB; ab
AB; Ab; aB, ab
F1:
Ab
aB
ab
♂ AB
♀
AB
AABB AABb AaBB AaBb
Ab
AABb AAbb AaBb
Aabb
aB
AaBB AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Tỉ lệ kiểu gen
Tỉ lệ kiểu hình
1AABB
2AABb
9 hạt vàng , trơn
2AaBB
12
4AaBb
1AAbb
2Aabb
1aaBB
2aaBb
1aabb --
3 vàng, nhăn
3 hạt xanh, trơn
1 hạt xanh, nhăn
*Trường hợp 2: Đề bài không cho đầy đủ tỉ lệ con lai
Phương pháp giải :
Bước 1 : Xét tỉ lệ phân tính ở đời con -> tìm tỉ lệ đặc biệt(9/16- kiểu hình trội,
1/16- là kiểu hình lặn) -> xác định gen trội quy ước gen.
Bước 2 : Biện luận kiểu gen của P
Bước 3 : Viết sơ đồ lai.
Bài tập: Cho lai 2 cá thể hoa đỏ, quả dài giao phấn với nhau F1 thu được 1 số
kiểu hình trong đó có 6,25% cây hoa trắng, quả trịn.
Biện luận và viết sơ đồ lai cho phép lai trên ?
Giải
- F1 xuất hiện 6,25% =1/16 hoa trắng, quả tròn => theo quy luật phân li độc lập
của Menđen tính trạng hoa trắng, quả trịn là tính trạng lặn.
- Qui ước : Gen A quy định trính trạng hoa đỏ.
Gen a quy định tính trạng hoa trắng.
Gen B quy định quả dài.
Gen b quy định quả trịn.
- Vì F1 xuất hiện 16 tổ hợp => bố mẹ dị hợp 2 cặp gen.
-> cây hoa đỏ quả dài P có kiểu gen: AaBb
- SĐL:
P:
AaBb (đỏ, dài) x (AaBb (đỏ, dài)
G:
AB; Ab; aB; ab
AB; Ab; aB, ab
F1:
AB
Ab
aB
ab
♂
♀
AB
AABB AABb AaBB AaBb
Ab
AABb AAbb AaBb
Aabb
aB
AaBB AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Tỉ lệ kiểu gen
Tỉ lệ kiểu hình
1AABB
2AABb
9 hoa đỏ, quả dài
2AaBB
4AaBb
1AAbb
3 hoa đỏ, quả tròn
2Aabb
1aaBB
3 hoa trắng, quả dài
2aaBb
13
1aabb
--
1 thoa rắng, quả tròn
c. Đề bài yêu cầu xác định tỉ lệ con lai trong phép lai nhiều tính trạng
Dạng 1: Xác định kiểu hình con lai
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm quy luật phân li độc lập: Tỉ lệ mỗi loại kiểu hình bằng
tích tỉ lệ các tính trạng tương ứng hợp thành nó -> tỉ lệ con lai
Bài tập: Cho cây đậu hoa đỏ, hạt vàng, vỏ trơn lai với đậu hoa trắng, hạt xanh,
vỏ nhăn. F1 thu được toàn đậu hoa đỏ, hạt vàng, vỏ trơn . Cho F1 tự thụ phấn
hãy xác định:
- Tỉ lệ cây hoa đỏ, hạt vàng, vỏ trơn ở F2.
- Tỉ lệ cây hoa trắng, hạt vàng, vỏ trơn ở F2.
- Biết mỗi gen quy định một tính trạng nằm trên một nhiễm sắc thể.
Giải:
- GV hướng dẫn HS cách phân tích đặc điểm di truyền của từng cặp tính trạng
F1 thu được toàn đậu hoa đỏ, hạt vàng, vỏ trơn-> hoa đỏ, hạt vàng, vỏ trơn là
tính trạng trội.
- Mỗi gen quy định 1 tính trạng nằm trên một nhiễm sắc thể-> các cặp tính trạng
di truyền độc lập nhau, mỗi cặp tính trạng đều tuân theo quy luật di truyền của
Menđen.
- Xét sự phân li của từng cặp tính trạng ở F2:
Hoa đỏ tự thụ phấn -> F2 phân li ắ ; ẳ trng
Ht vng t th phn -> F2 phõn li ắ ht vng; ẳ ht xanh
V trn tự thụ phấn -> F2 phân li ¾ vỏ trơn; ¼ vỏ nhăn
- Các cặp tính trạng di truyền độc lập nhau-> tỉ lệ mỗi loại kiểu hình bằng tích tỉ
lệ các tính trạng tương ứng hợp thành nó.
Ta có: Tỉ lệ cây hoa đỏ, hạt vàng, vỏ trơn = ¾ . ¾ . ¾ = 27/64
Tỉ lệ cây hoa trng, ht vng, v trn = ẳ . ắ . ¾ = 9/64
Dạng 2: Xác định kiểu gen
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm quy luật phân li độc lập: Tỉ lệ mỗi loại kiểu gen bằng
tích tỉ lệ các cặp gen tương ứng hợp thành nó.
Bài tập: Cho cây có kiểu gen AaBbCcĐ tự thụ phấn. Xác định cây có kiểu gen
AABbCcdd ở đời con( Biết mỗi gên nằm trên một nhiễm sắc thể).
Giải:
- Mỗi gen quy định một tính trạng nằm trên một nhiễm sắc thể ->các cặp gen di
truyền độc lập nhau, sự di truyền mỗi cặp gen đều tuân theo quy luật di truyền
của menđen.
- Xét sự phân li của từng cặp gen:
Aa x Aa -> F1: ¼ AA, 2/4 Aa, ¼ aa
Bb x Bb -> F1: ¼ BB, 2/4 Bb, ¼ bb
Cc x Cc -> F1: ¼ CC, 2/4 Cc, ¼ cc
Dd x Dd -> F1: ¼ DD, 2/4 Dd , ¼ dd
14
- Các cặp gen di truyền độc lập nhau -> tỉ lệ mỗi loại kiểu gen bằng tích tỉ lệ các
cặp gen tương ứng hợp thành nó -> tỉ lệ AABbCcdd = 1/4 . 2/4 . 2/4 . 1/4 =
4/256 .
- Từ các dạng bài trên ta rút ra được tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình khi
lai một cặp tính trạng, lai hai cặp tính trạng và nhiều hơn nữa rất dễ dàng cho
học sinh trong việc tìm giao tử, số loại kiểu gen, kiểu hình.
Aa
21
21.21
31
(1:2:1)
F2
Số
loại
kiểu
hình
21
AaBb
22
22.22
32
(1:2:1)2
22
(3:1)2
AaBbC
c
AaBbC
c
23
23.23
33
(1:2:1)3
23
(3:1)3
2n
2n.2n
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n
Kiểu
gen
Lai 1 tính
trạng
Lai 2 tính
trạng
Lai 3 tính
trạng
Lai nhiều
tính trạng
F1
Số loại Số kiểu Số kiểu Tỉ lệ
giao tử tổ hợp
gen
kiểu gen
giao tử
Tỉ lệ
(3:1)1
4.4. Tổ chức thực hiện
- Đây là khâu quyết định hiệu quả chất lượng một giờ lên lớp, Giáo viên không
chỉ nắm vững kiến thức và phương pháp mà phải biết tổ chức giờ học hiệu quả.
Muốn làm được như vậy giáo viên phải biết kết hợp giữa năng lực chuyên môn
và năng lực sư phạm.
- Đối với những bài tập di truyền này giáo viên cần :
+ Phân loại các bài tập theo từng dạng( như đã nêu ở trên).
+ Lựa chọn và sắp xếp các bài tập theo từng dạng đã phân.
+ Hướng dẫn học sinh cách giải đối với bài khó.
+ Sau mỗi phần giáo viên phải chốt lại kiến thức trọng tâm.
- Yêu cầu đối với học sinh:
+ Nắm được kiến thức lí thuyết cơ bản có liên quan.
+ Nhận biết được các dạng bài tập cơ bản.
+ Nắm được các bước giải đối với từng dạng bài tập.
+ Học sinh biết vận dụng phương pháp giải để làm bài tập bước đầu là
những bài tập đơn giản sau đó những bài nâng cao).
+ Mọi đối tượng học sinh trong lớp đều phải chuẩn bị bài ở nhà trước theo
yêu cầu của giáo viên.
+ Đối với học sinh khá giỏi biết giải thành thạo các dạng bài tập, biết
nhận xét và đánh giá.
+ Đối với học sinh trung bình và yếu biết giải đúng những bài tập đơn
giản, bước đầu biết nhận xét và đánh giá.
- Cách thức tổ chức giờ học:
15
+ Phân chia các nhóm học tập sao cho khoa học, hợp lí để phát huy hết
khả năng của các thành viên trong từng nhóm.
+ Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nhận biết được từng dạng
bài, từ đó thấy được mối quan hệ giữa lí thuyết và bài tập.
+ Khi hoạt động nhóm, giáo viên cần quan tâm sát sao đến từng nhóm,
đặc biệt là học sinh yếu, kém để mọi thành viên trong nhóm đều được làm việc,
được trình bày quan điểm của riêng mình.
+ Sau mỗi hoạt động, yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả, nhóm
khác nhận xét bổ sung.
+ Nếu các nhóm bổ sung mà vẫn chưa chính xác, giáo viên kết hợp với
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề hoặc đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở.
Qua đó sẽ hình thành nên kĩ năng giải bài tập cho học sinh.
+ Giáo viên nhận xét kết quả từng nhóm, chốt lại kiến thức.
4. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến này và áp dụng tại trường PTDT Nội
trú THCS và THPT Văn Bàn đối với học sinh đại trà của trường và nhóm học
sinh ơn thi học sinh giỏi tơi nhận thấy hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến này
như sau:
Kết quả khảo sát thực tế ở khối 9 trường PTDT Nội trú THCS và THPT
Văn Bàn cuối học kì I năm học 2015- 2016 (với dạng bài tập cơ bản về lai một
cặp tính trạng và lai hai cặp tính trạng của Menđen) kết quả thu được như sau:
+ Số học sinh ôn học sinh giỏi tham gia khảo sát: 6 học sinh, trong đó có
2 bài điểm 9 và 3 bài điểm 8 và 1 bài điểm 7.
+ Tổng số học sinh lớp 9 khảo sát là 68:
Số
TT Lớp
TS
HS
HS
dự
Điểm
kém
KS TS
%
Điểm
yếu
TS
%
Điểm
trung
bình
TS
%
Điểm
Khá
Điểm giỏi
TS
%
TS
%
40
6
17,2
1
9A
34
34
12 42,8 16
2
9B
34
34
14 48,5 15 37,1
5
14,4
68
68
26 45,7 31 38,5 11
15,8
Cộng
Từ kết quả thực tế, qua khảo sát đầu năm và kết quả khảo sát sát cuối học kì I,
năm học 2015-2016 đã được nâng cao rõ rệt. Khi chưa áp dụng giải pháp hầu
hết kĩ năng giải bài tập của các em học sinh còn rất hạn chế, khi tơi áp dụng và
triển khai qua một học kì tơi nhận thấy kiến thức, kĩ năng trình bày của học sinh
được nâng lên. Đa số các em học sinh có hứng thú với môn học, khi giải bài tập
về các thí nghiệm của Men đen, các em đã biết viết các sơ đồ lai có thể xảy ra,
biết cách phân loại bài tập, biết biện luận... Bên cạnh đó các em có kiến thức, kĩ
năng cơ bản đã giúp các em tự tin và đăng ký ôn, thi học sinh giỏi các cấp.
16
III. KẾT LUẬN
Với mục đích hướng dẫn học sinh giải các bài tập phần di truyền của
Menđen trong chương trình Sinh học 9 như trên đã giúp các em học sinh tự tin
khi giải các bài tập, đồng thời có hứng thú với mơn học, tỉ lệ học sinh trung
bình, khá giỏi tăng lên đáng kể.
Đối với bản thân tôi, việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp
cho bản thân tôi xác định đúng của tầm quan trọng của việc vận dụng lí thuyết
để giải bài tập Sinh học cho học sinh là rất cần thiết, từ đó tìm tịi phương pháp
dạy hiệu quả phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, tạo niềm tin và hứng
thú cho các em trong mỗi giờ học.
Sáng kiến kinh nghiệm trên có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng là học
sinh khối 9 của trường PTDT Nội trú THCS và THPT Văn Bàn nói riêng và của
huyện Văn Bàn nói chung, vì đây là kiến thức cơ bản, trọng tâm, đồng thời cũng
là đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục của Bộ Giáo Dục, tạo điều kiện cho các em
học sinh làm quen với các dạng bài tập, biết cách vận dụng để giải các dạng bài
tập từ đơn giản đến nâng cao. Cùng với phương pháp này giáo viên có thể vận
dụng để ơn học sinh giỏi môn Sinh học các cấp..
Từ thực tế giảng dạy học kì I - năm học 2015-2016 và kết quả những năm
học trước tôi rút ra bài học sau: Giáo viên là người đưa ra các phương pháp,
hướng dẫn các kĩ năng, kiến thức cơ bản có trong chương trình, cịn học sinh là
người nghiên cứu và tư duy, vận dụng, sáng tạo. Từ phương pháp và cách thức
này học sinh đã có thể vận dụng và giải được các bài tập đơn giản trong sách
giáo khoa và có một số học sinh có thể giải những bài tập nâng cao dành cho ôn
thi học sinh giỏi.
Để đề tài thực sự đem lại kết quả tơi xin có một số kiến nghị như sau:
+ Phòng Giáo dục, ban giám hiệu nhà trường tạo đều kiện bổ sung một
số sách tham khảo, tài liệu về phương pháp giải các bài tập di truyền, biến dị cho
thư viện nhà trường.
+ Vì thời lượng học chính khố khơng đủ để các em có thể tiếp cận với
cơng thức, cách giải bài tập nên Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện sắp xếp
lịch triển khai cho các em học một số buổi đại trà để phụ đạo thêm cho các em.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc hướng dẫn học
sinh phương pháp giải bài tập di truyền của Menđen - Sinh học 9 .
Tuy nhiên do thời gian ngiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
khối 9 của trường nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng nó cũng giúp
chúng ta bước đầu có hiệu quả rõ rệt. Với mong muốn chất lượng giảng dạy
ngày càng nâng cao hơn. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
các bạn đồng nghiệp, đặc biệt là sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp để
phần đề tài sáng kiến này được áp dụng rộng rãi hơn.
Văn Bàn, tháng 9 năm 2016
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hải
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 9 - Nhà xuất bản Giáo dục 2007
2. Sách giáo viên Sinh học 9- Nhà xuất bản Giáo dục 2007
3. Sách thiết kế bài giảng Sinh học 9- Nhà xuất bản Giáo dục 2008
4. Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học – Nhà xuất bản Giáo dục
5. Phương pháp giải bài tập di truyền và sinh thái- Nhà xuất bản Giáo dục
6. WWW.Violet.vn, Các đề thi, kiểm tra của các trường THCS.
7. Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong mơn sinh học,
Nguyễn Đức Thanh.
8. Di truyền học- Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội.
9. Sinh thái học, Nguyễn Trung Tạng- Nhà xuát bản Giáo dục
10.Nguyễn Văn Sang- Nguyễn Thảo Nguyên: 126 bài tập di truyền sinh
học 9. Nhà xuất bản đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
11.Võ Văn Chiến: Kiến thức cơ bản sinh học 9- Nhà xuất bản đại học Sư
Phạm.
12.Nguyễn Văn Sang- Trần Tân Phú- Lê Sơn Hoà: 108 câu hỏi và bài tập
Sinh học 9- Nhà xuất bản Đà Nẵng
18