Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đồ án thiết kế thi công cầu - Dương Đức Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.47 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

THUYẾT MINH TỔ CHỨC THI CÔNG
PHẦN CẦU DẪN CẦU QUÝ CAO

1. Quy mô công trình:
1.1. Vị trí và thiết kế tổng thể cầu:
- Cầu trên tuyến bắc qua sông, nằm trong địa phận tỉnh Hải Phòng
Kết quả thiết kế tổng thể cầu trên tuyến:
Tên cầu

Chiều dài

Khổ

Kết cấu

Kết cấu

Sơ đồ

toàn cầu

cầu

phần trên

phần dưới



nhịp

-Mố U, tường trước và

4x35+

tường cánh BTCT

52+85

-Móng cọc khoan nhồi

+52+5

D=1.0m

x35m

54 dầm
Cầu Quý Cao
Km44+61

PCI cao
504m

12.0m

1.650m,
BTCT

DƯL

1.2. Kết cấu phần trên cầu:
- Các dầm chủ được chế tạo tại công trường và lao lắp vào vị trí nhịp. Các dầm
chủ được liên kết với nhau bằng hệ thống các dầm ngang BTCT và mối nối dọc đổ
tại chỗ.
- Mặt cầu có độ dốc ngang i=2% và có cấu tạo như sau:
+Lớp mặt cầu bê tông nhựa dày 7cm
+Lớp phòng nước mặt cầu dày 0.4cm
+Lớp liên kết và tạo dốc mặt cầu
- Lan can trên cầu: Kiểu gờ chắn BTCT kết hợp ống lan can bằng thép mạ kẽm.
- Khe co giãn: Kiểu tấm cao su tổng hợp, bề rộng khe co giãn 5cm
- Gối cầu: Dùng gối cao su lõi thép sản xuất trong nước hoặc nước ngoài
1.3. Kết cấu phần dưới cầu:
- Kết cấu móng mố là móng cọc khoan nhồi đường kính D=1m.
- Do nền đường đầu câu đắp cao và đề phong nước dềnh sông Lược, để bảo vệ mố
và chân taluy đường hai đầu cầu, xây dựng các đoạn tường chăn bê tông xi măng
M20 kết hợp gia cố mai tứ nón bằng đá hộc xây vữa xi măng M100 dày 25cm trên
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

lớp đá dăm đệm dày 10cm chống xói tứ nón mố, mái taluy 50cm đường đầu cầu

mỗi phía được gia cố bằng đá hộc xây vữa XM M100 dày 25cm trên lớp dăm đệm
dày 10cm.

2. Quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Vật liệu được đem vào để thi công trình này sẽ được tuân thủ chặt chẽ theo các
tiêu chuẩn vật liệu hiện hành. Tuân thủ theo các quy định, yêu cầu của tiêu chuẩn
kỹ thuật thi công như trong hồ sơ mời thầu mà chủ đầu tư đưa ra.
- Các quy trình thi công và nghiệm thu sẽ được tuân thủ theo các tiêu chuẩn
nghành.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho thi công và nghiệm thu:
TT

Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn

1

Quy trình kiểm tra, nghiệm thu độ chặt của nền đất

2

Quy trình thử nghiệm cầu

3

Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu

4

Quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu bê tông
dự ứng lực


Ký hiệu
22TCN 0271&QĐ4313/2001/QĐ-BGTVT
22TCN 170-87
22TCN 257-2000
TCXDVN 263-2004
22TCN 247-98

5

Quy trình thi công và nghiệm thu cầu cống

6

Quy trình thí nghiệm bê tông xi măng

22TCN 60-84

7

Quy trình thí nghiệm bê tông nhựa

22TCN 62-84

8

Quy trình thí nghiệm v

22TCN 278-01


9
10

Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá mật liệu nhựa
đường
Quy trình thí nghiệm cường độ kháng ép của bê
tông bằng dụng cụ HPS

166-QĐ(22/01/1975)

22TCN 279-2001
22TCN 68-84

11

Gối cầu cao su cốt bản thép

22TCN 217-94

12

Kiểm tra cường độ bê tông

22TCN 60-84

13

Cáp dự ứng lực

22TCN 247-98


14

Quy trình thí nghiệm BTXM

ASTM A416-85

15

Thép xây dựng

TCVN 1651-85

16

Đá sỏi xây dựng

TCVN 1772-1987

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu


17

Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật

TCVN 1770-1986

18

Nước cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật

TCVN 4506-1987

19

Xi măng

TCVN 2682-1999

PHẦN 2
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ
I. CÁC GIẢI PHÁP ĐẶT RA TRONG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG :

- Sẽ áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, điều dộng các thiết bị mới có công
suất phù hợp vào thi công đáp ứng điều kiện: hợp lý giá thành công trình, đảm bảo
chất lượng và tiến độ thi công.
- Biện pháp thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật theo tiêu chuẩn chất
lượng Việt Nam và của dự án. Đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động, đảm
bảo giao thông trên tuyến và đảm bảo an ninh trật tự.
II. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG:


Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế, thị sát hiện trường và tham khảo nguồn cung cấp
vật liệu - đề xuất biện pháp tổ chức thi công công trình theo phương pháp hỗn hợp, kết
hợp giữa thi công cơ giới và thủ công.
III. TRÌNH TỰ THI CÔNG:

Sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất, ta tổ chức thi công các hạng mục công trình theo
các bước như sau :
- Chuẩn bị công trường, khảo sát thiết kế bản vẽ thi công.
- Thi công kết cấu phần dưới cầu.
- Thi công kết cấu phần trên cầu.
- Thi công đường đầu cầu.
- Công tác hoàn thiện công trình.
IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC:

1. Tiến độ thi công :
- Căn cứ vào yêu cầu tiến độ của công trình, căn cứ vào năng lực và khả năng hiện
có, nhà thầu dự kiến hoàn thành công trình trong thời gian 540 ngày kể từ ngày
khởi công.
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Nhà thầu sẽ lập và trình Kỹ sư Tư vấn bảng tiến độ thi công chi tiết cho các hạng

mục công trình, đảm bảo hoàn thành công trình theo đúng tiến độ đề ra.

2. Tổ chức lực lượng thi công :
- Căn cứ vào khối lượng công việc và tiến độ thi công.
- Căn cứ vào năng lực thiết bị, lực lượng công nhân lành nghề, dự kiến tổ chức lực
lượng thi công thành 2 đội như sau :
+) Đội 1: Thi công cầu dẫn phía trái sông Luộc
+) Đội 2: Thi công cầu dẫn phía phải sông Luộc
Trong đó mỗi đội thi công được chia thành các mũi thi công:
+) Mũi thi công kết cấu phần dưới cầu chính và cầu tạm.
+) Mũi thi công kết cấu phần trên cầu chính và cầu tạm.
+) Mũi thi công đường đầu cầu chính và đường tạm.
- Công tác chỉ đạo thi công của nhà thầu căn cứ vào sơ đồ ngang được Kỹ sư Tư
vấn chấp thuận. Trước khi thi công bất cứ hạng mục nào, Nhà thầu sẽ đệ trình Kỹ
sư Tư vấn bản vẽ thiết kế biện pháp thi công chi tiết và chỉ tiến hành khi có sự
chấp thuận của Kỹ sư Tư vấn giám sát .
- Trong quá trình thi công Nhà thầu thực hiện luân chuyển máy móc thiết bị và
nhân lực, phối kết hợp chặt chẽ công tác thi công giữa các cầu với nhau, giữa cầu
và đường đầu câu, công tác thi công giữa các hạng mục của cầu sao cho phát huy
và sử dụng tối đa hợp lý thiết bị máy móc thi công và nhân công để đảm bảo công
tác thi công đạt hiệu quả cao nhất.
II. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH:

Nhà thầu sẽ căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình, các tiêu
chuẩn được áp dụng của Dự án để tổ chức thi công đảm bảo theo đúng quy trình,
quy phạm và các tiêu chuẩn ngành, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, đảm bảo giao
thông thông suốt. Nhà thầu tuyệt đối chấp hành các quy định của quy trình do Bộ
Giao thông ban hành, đặc biệt Nhà thầu luôn quán triệt thực hiện cụ thể như sau:

1. Quản lý hệ thống cọc mốc, cọc định vị và công tác khảo sát thi công:


Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

Ngay sau khi được Chủ đầu tư bàn giao hồ sơ thiết kế và hệ thống cọc mốc,
cọc định vị trên tuyến, Nhà Thầu sẽ thành lập đội khảo sát thiết kế để kiểm tra,
khôi phục lại và quản lý toàn bộ hệ thống cọc định vị.

2. Quản lý vật liệu đưa vào công trình:
Mọi vật liệu trước khi đưa vào sử dụng: cát, đá, đất đắp, nhựa đường, xi
măng, sắt thép... và các loại vật tư nhập về đều phải được thí nghiệm các chỉ tiêu
cơ lý và phải được kỹ sư Tư vấn chấp thuận.
* Xi măng:
Xi măng dùng cho công trình là loại ximăng Porland tuân theo các yêu cầu của
tiêu chuẩn TCVN2682-1999 hoặc TCVN6260-1997. Trước khi sử dụng loại xi măng
nào, nhà thầu phải xuất trình đầy đủ các chứng chỉ của lô hàng và được Kỹ sư Tư vấn
chấp thuận.

* Sắt thép:
- Cốt thép thường: Dùng sắt mới đồng đều, không khuyết tật, không bị han rỉ. Sắt
sử dụng phải đạt tiêu chuẩn do Bộ xây dựng ban hành, và là loại có đăng ký chất
lượng theo các tiêu chuẩn thiết kế. Việc lấy mẫu và thử nghiệm thép thực hiện

theo TCVN 1651-1985.
- Cốt thép DƯL: Thép tao d=12.7mm theo ASTM A615
* Đá, cát các loại:
Vật liệu đá, cát các loại khi đưa vào sử dụng cho công trình đều phải tiến
hành thí nghiệm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu cơ lý, thành phần cấp phối hạt, hàm lượng
bụi, bùn sét và các tạp chất khác theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng hạng mục
công trình.
* Nhựa đường:
Sử dụng loại nhựa đặc có nguồn gốc dầu mỏ. Nhựa phải đồng nhất không
lẫn nước, tạp chất và không sủi bọt khi đun nóng đến 1740C. Nhựa phải đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật theo 22TCN279-2001 và 22TCN 249-98. Các chứng chỉ về chất
lượng và mọi thí nghiệm cần thiết sẽ được trình Kỹ sư tư vấn trước khi đưa vào sử
dụng.
* Nước:

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

Nước sử dụng trong công tác bê tông, vữa xây phải là nước ngọt dùng trong
sinh hoạt hàng ngày, sạch, không lẫn tạp chất. Đạt tiêu chuẩn TCVN 4506-87.
* chất phụ gia:
Nhà thầu chỉ được phép sử dụng chất phụ gia sau khi tiến hành thí nghiệm

theo các quy định phù hợp và được sự chấp thuận của kỹ sư Tư vấn. Chất phụ gia
phải đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành hoặc theo tiêu chuẩn phụ gia
hoá học cho bê tông TCXDVN325-2004.
* Các cấu kiện thương phẩm:
Trước khi đưa vào sử dụng trong công trình, nhà thầu đều phải tiến hành
các thủ tục về hợp đồng kinh tế cung ứng đến chân công trình. Các điều khoản
thoả thuận được đề cập tiên quyết là chất lượng sản phẩm của nhà cung ứng. Đồng
thời trước khi đưa sản phẩm vào sử dụng trong công trình đều xuất trình chứng chỉ
chất lượng và thông báo cho Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và cơ quan thiết kế biết
về tư cách pháp nhân nhà cung ứng, nơi sản xuất sản phẩm, tiến độ cung ứng để cơ
quan chức năng tiện kiểm soát. Chỉ khi nào sản phẩm của nhà cung ứng đã được
Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế xác nhận chất lượng thì Nhà thầu
mới tiến hành đưa vào vào thi công.

3. Quản lý xe máy, thiết bị thi công, thiết bị kiểm tra đưa vào thi công
công trình.
Nhà thầu sẽ đưa vào tham gia thi công công trình các lọai thiết bị, xe máy
thi công đúng chủng loại, phù hợp về công suất. Luôn luôn đảm bảo hệ số sẵn
sàng làm việc cao. Các thiết bị đo, đếm kiểm tra trên công trường đều là các loại
còn mới sử dụng, đã qua kiểm nghiệm kỹ thuật.

4. Quản lý nhân lực đưa vào thi công:
Nhà thầu sẽ bố trí một đội ngũ cán bộ điều hành có đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức thi công trực tiếp trên công trường, đội
ngũ công nhân chuyên nghiệp có tay nghề cao, đã từng tham gia thi công
nhiều công trình tương tự và phức tạp khó khăn hơn để thi công công trình
này

PHẦN 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

PHẦN A. SẢN XUẤT VẬT LIỆU
Để chủ động trong công việc, giảm giá thành công trình, hoàn thành dự án
đúng tiến độ yêu cầu và với năng lực của mình, ta dự kiến sẽ lắp đặt hai trạm trộn bê
tông có công suất 50T/h ở hai bên đầu cầu
Sản xuất hỗn hợp Bêtông ximăng

1. Yêu cầu về vật liệu:
Tất cả các vật liệu của bê tông xi măng như: Xi măng, cát, đá, nước… khi
đưa và sử dụng phải đảm bảo chất lượng theo quy định ở mục II.2 của phần 2 và
phải được sự chấp thuận của kỹ sư Tư vấn.

2. Trộn thử nghiệm:
a. Yêu cầu chung:
- Trước khi đổ bê tông ít nhất là 30 ngày, ta phải thiết kế và chuẩn bị trộn thử bằng
thiết bị thi công thật tại công trường để Tư vấn giám sát nghiệm thu.
- Các hỗn hợp trộn thử phải được trộn bằng các cốt liệu đã được chấp thuận sử
dụng cho công trình. Cường độ bê tông của mẫu thử phản ánh cường độ thực tế
của bê tông khi trộn trong trường hợp mẫu thử không đạt yêu cầu thì phải làm lại
cho đến khi đạt yêu cầu.

- TVGS sẽ duyệt lại các hỗn hợp trộn thử tại hiện trường của nhà thầu và ép mẫu
lập phương ở thời điểm 3 ngày, 7 ngày và 28 ngày. Sau đó TVGS sẽ quyết định
dùng loại hỗn hợp thử nào. Nừu trường hợp mác bê tông không đạt thì nhà thẫu sẽ
chuẩn bị các hỗn hợp thử khác.
- Khi hỗn hợp thử đã được chấp thuận thì không được thay đổi tỉ lệ loại xi măng,
cốt liệu, thay đổi kích cỡ và mác của cốt liệu mà không được sự đồng ý của
TVGS.
- Chừng nào kỹ sư Tư vấn Giám sát chưa nghiệm thu hỗn hợp thử bê tông thì chưa
được đổ bê tông bất kỳ cấu trúc nào của công trình.
b. Chấp nhận kết quả trộn thử:
- Khi bê tông thử nghiệm đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra, phải trình toàn
bộ chi tiết mỗi mẻ trộn, bao gồm các thông số của bê tông trộn thử, tỷ lệ vật liệu
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

thành phần, nguồn vật liệu, điều kiện độ ẩm, phân loại vật liệu, độ sụt, phương
pháp trộn và vận chuyển hỗn hợp, quản lý chất lượng, cho kỹ sư tư vấn xem xét.
Không sử dụng bê tông cho công trình nếu chi tiết quy trình trộn chưa được kỹ sư
tư vấn thông qua.

3. Thiết kế công tác trộn:
a. Yêu cầu chung:

- Khi đã có các hỗn hợp bê tông trộn thử thoả mãn yêu cầu kỹ thuật đặt ra, phải
trình báo cáo chi tiết đặc tính mỗi loại hỗn hợp bao gồm kết quả kiểm tra, tỉ lệ vật
liêu và các chật trong từng hỗn hợp, nguồn cung cấp vật liệu, điều kiện độ ẩm,
phương pháp trộn và vận chuyển hỗn hợp, quản lý chất lượng lên kỹ sư Tư vấn
xem xét và thông qua. Chở sử dụng bê tông cho công trình khi đã được kũ sư Tư
vấn thông qua.
- Lượng bê tông trộn trong mỗi mẻ không được vượt quá công suất của máy trộn
đã được quy định (tính bằng m3).
- Việc đưa nước vào mẻ trộn phải được tiến hành đều đặn trong 15 giây đầu.
Không được để vật liệu hoặc bê tông bám vào thành miệng tang trộn vì có thể
chúng sẽ hạn chế, cản trở vật liệu trong tang một cách tự do.
b. Tỷ lệ hỗn hợp bê tông:
- Hỗn hợp bê tông được tính toán chung để đảm bảo yêu cầu: Với những máy
móc, trang thiết bị, nhân lực và phương pháp hiện có phải đảm bảo bê tông thành
phẩm có đặc tính rắn chắc, tỷ trọng lớn và đồng nhất, không có các khuyết tật trên
bề mặt và bên trong, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đưa ra ban đầu.
- Sử dụng tỷ lệ thích hợp giữa cốt liệu thô và cốt liệu mịn trên một sự phân loại
chung đã được thông qua cho tất cả các loại bê tông. Bê tông sử dụng cho công
trình là sự kết hợp giữa trộn thô và một tỷ lệ thấp nước/xi măng, cùng với phương
pháp đầm nén, cường độ và những yêu cầu kỹ thuật khác mà miêu tả kỹ thuật đề
cập.
c. Cường độ:
- Phải thiết kế thành phần cấp phối cho mác bê tông theo đồ án quy định, cường độ
của mẫu trong phòng thí nghiệm phải lớn hơn so với mác thiết kế. Độ sụt của bê

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

8



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

tông theo tiêu chẩn TCVN4453-95, đối với bê tông bình thường (đầm máy) là 50120mm, đối với bê tông đỏ bằng bơm (đầm máy) là 120mm .
d. Tính linh động của hỗn hợp:
- Hỗn hợp phải được thiết kế trên cơ sở các cốt liệu theo cấp phối liện tục và tất cả
các thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông phải được trình kỹ sư Tư vấn duyệt.
- Hỗn hợp bê tông phải được trộn theo tỷ lệ thích hợp để có thể lấp đầy các góc
cạnh của ván khuôn và xung quanh cốt thép với mức độ đầm rung nhỏ nhất.

PHẦN B. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC CHÍNH

CHƯƠNG I
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, KHẢO SÁT THIẾT KẾ THI CÔNG:

1. Công tác chuẩn bị:
- Công tác chuẩn bị thi công là một khâu rất quan trọng trong quá trình thi công
công trình. Vì vậy công sẽ khẩn trương triển khai các bước như sau:
- Thành lập Ban điều hành công trường. Thông báo cho Chủ đầu tư và TVGS để
tiện trong công tác liên lạc, làm việc.
- Liên hệ với địa phương, chính quyền sở tại để thuê mặt bằng làm:
+ Văn phòng làm việc Tư vấn giám sát, Ban điều hành công trường.
+ Nhà ở, lán trại cho công nhân.
+ Thuê bãi tập kết vật liệu, máy móc thi công.
- Nhận mặt bằng, cọc mốc (tim, cốt), lưu dấu cọc.
- Tập kết xe máy, thiết bị, nhân lực đến công trường.

- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu dùng cho công trình (đất, cát, đá, xi
măng, thép ...).

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Khai báo danh sách cán bộ công nhân viên có mặt trên công trường với cơ quan
Công an, chính quyền địa phương.
2. Công tác khảo sát thiết kế bản vẽ thi công:
2.1. Các căn cứ và quy trình áp dụng:
a. Các căn cứ : Theo Quyết định đầu tư của chủ đầu tư
b. Các quy trình quy phạm áp dụng:
* Khảo sát:

- Quy trình khảo sát đường ôtô 22TCN 263-2000-BGTVT
- Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 259-200-BGTVT
- Quy trình trình khảo sát thuỷ văn 22TCN 27-84-BGTVT
- Quy phạm đo vẽ địa hình 96TCN 43-9-BGTVT
* Thiết kế :
- Quy phạm thiết kế cầu cống 22TCN 18-79
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-85
- Tính toán đặc trưng các dòng chảy lũ 22CTN-220-95 và một số quy phạm thiết kế

thi công cầu hiện hành.
- Đường hai đầu cầu: theo TCVN 4054-85

2.2 Phạm vi, quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật.
a. Phạm vi nghiên cứu:
- Công trình xây dung cầu Quý Cao từ Km44+61 đến Km44+565 thuộc tuyến
đường Hải Phòng đi Thái Bình
- Phạm vi nghiên cứu của dự án là:
+Điểm đầu: Km44+61
+Điểm cuối: Km44+565
+Địa điểm: tỉnh Hải Phòng
b. Tiêu chuẩn kỹ thuật:
Phần cầu chính:
- Cầu vĩnh cửu bằng BTCT DƯL.
- Tải trọng thiết kế H30-XB80.
- Khổ cầu: 2x5.5m+2x0.5m=12m
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Các tiêu chuẩn cụ thể từng cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
- Cầu dẫn gồm 4 nhịp 35m và 5 nhịp 35m ở hai bên đầu cầu.
2.3 Nội dung công tác khảo sát:

- Khống chế mặt bằng.
+Mỗi vị trí cầu cần lập 4 điểm khống chế vị trí cầu phục vụ đo vẽ bình đồ
cầu,và theo dõi trong quá trình thi công.
+ Các chỉ tiêu kỹ thuật được lấy theo chỉ tiêu của đường chuyền cấp 2.
- Khống chế độ cao:
+ Thiết lập 1 mạng lưới độ cao thuỷ chuẩn kỹ thuật, dạng phù hợp. Độ cao gốc
được xuất phát từ điểm độ cao hạng IV đã có trên tuyến đi qua các điểm khống
chế cầu. Chiều dài đường do thuỷ chuẩn tại mỗi vị trí cầu khoảng 1 km.
+ Hiện tại các mốc khống chế cầu vẫn còn ở bước TKKT nên không bổ sung
mà chỉ đo đạc kiểm tra lại.
- Đo vẽ bình đồ cầu:
+ Đo vẽ bình đồ cầu trung(tỷ lệ 1/1000):
+ Phạm vi đo vẽ:
Từ đuôi mố cầu về mỗi phía: 100m
Từ tim cầu về thượng hạ lưu cầu: 100m

- Khảo sát thuỷ văn:
+Tận dụng cơ bản các số liệu, tài liệu thuỷ văn đã thực hiện ở bước TKKT; bổ
sung thêm các sốc liệu, tài liệu nếu chưa thể hiện được ở bước TKKT hoặc chưa
đáp ứng yêu cầu của bước thiết kế bản vẽ thi công.
+Nếu trong thời gian từ khi kết thúc nhiệm vụ khảo sát phục vụ TKKT đến khi
lập BVTC có những thay đổi về hiện tương thuỷ văn, địa hình lòng sông... do ảnh
hưởng của khí hậu hoặc các công trình đê đập... cũng phải bố sung tài liệu điều tra
đo đạc.
+Thống nhất lại các số liệu đã được cung cấp và khảo sát bổ sung về thuỷ văn
của tuyến và công trình thoát nước trên tuyến.
- Khảo sát địa chất:

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149


11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

Tận dụng cơ bản tài liệu khảo sát địa chất công trình đã thực hiện trong bước
TKKT. Chỉ thực hiện bổ sung khảo sát địa chất công trình để lập bản vẽ thi công
trong các trường hợp sau:
+Tại các công trình thiết kế đặc biệt có sự điều chỉnh về kết cấu móng hoặc về
phương án xử lý mà các tài liệu cũ chưa đáp ứng yêu cầu.
+Khảo sát thêm các mỏ vật liệu (nếu có).
+Trường hợp đặc biệt phát sinh vị trí đất yếu thì có thể tăng khối lượng khảo
sát địa chất. Khối lượng tăng thêm do CNĐA đề xuất và chủ đầu tư chấp thuận,
nhưng không vượt quá 20% khối lượng đã thực hiện trong bước TKKT.
II. BỐ TRÍ CÔNG TRƯỜNG, ĐƯỜNG CÔNG VỤ
1. Bố trí công trường:
- Nhà thầu sẽ bố trí lán trại công trường ở khu vực thuận tiện cho công tác điều hành,
kiểm tra giám sát trong quá trình thi công và điều kiện sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên trên công trường.
- Sau khi khảo sát tuyến, xin phép chính quyền địa phương. Nhà thầu dự kiến bố trí 2
công trường để phục vụ công tác thi công:
+ Khu vực 1: Bố trí tại bên trái sông Luộc nhàm thi công cầu dẫn 4x35m bên trái
+ Khu vực 2: Bố trí tại bên phải sông Luộc nhằm thi công cầu dẫn 5x35m bên
phải

a. Khu vực 1:

- Nhà thầu sẽ tiến hành đào đắp, san lấp mặt bằng phía hạ lưu bên mố M1 (đi TP Hải
Phòng), tại khu vực này tạo mặt bằng bằng phẳng và đủ rộng rãi để bố trí công trường
thi công. Tại đây dự định sẽ bố trí như sau:

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

12


TRNG I HC XY DNG
B MễN CU & HM

ỏn thit k thi cụng cu

1. Nhà kho tổng hợ p, kích thư ớ c 25x10m
2. Nhà nhà ở công nhân, kích thư ớ c 25x10m
3. Ban chỉhuy công trư ờng, kích thư ớ c 6x5m
4. Phòng thínghiện, kích thư ớ c 6x5m
5. Bểnư ớ c, giếng khoan và khu vệsinh, kích thư ớ c12x5m

1.6
0

1.3
5

1.4
5
1.4

6

1.0
4

0.9
9

1.1
6

1. 1
8

1.1
2

1.2
0

1.1
6

1.1
8

2.1
1

1.1

2

1.1
3

1.1
4

2.0
1.3 5
0
1.1
8

-1
.50

08
-0

1.9
1.31
0

1
1.1
21
6
1.1
9


1.8
8

1.1
8

1.1
6

1.2
3

1.1
5

1.2
2

0. 8
2

1.5
5

1.2
8

1
1.3 .85

0

1.1
8

1.1
9
1.1
7

1.2
6
1.2
0

0.8
7

0.8
7

1.8
8

1.2
1
1.2
0
2.0
4


1.7
9

1.2
4
N

1.0
3
2.2
2

2.3
4

1.0
4

1.0
CO 0
ỉ1 +_&
.2m -N
G

BA
*

1.2
8


1.2
6

13

1.0
3

2.3
2

2.3
4

2.1
8

0.4 0.5
1
7

2.3
1

1.5
8

0.9
2


1.2
6

1.2
4

2.9
5

1.6
3

0.8
0

CO
+_
&

-N
ỉ0
G.6
m

1.3
2
1.5
8
1.3

4

0.9
2

1.1
8

1.2
2

1.2
3

0.8
7

0.8
5
0.8
7

0.8
6
1.4
5

0.8
7
1.4

5

0.9
2

1.4
6

1.1
8

1.1
8
1.1
8
1.1
8
1.2
0

1.2
8
1.2
5

3.1
5
1.6
2


0.8
4

0.8
7
0.8
5
0.8
6

0.8
6
0.8
6
0.8
7

0.5
8

0.5
8

1.4
6

X=

0.4
9


* Khu vc nh :
- Vn phũng lm vic cho cỏn b
- Nh cho cỏn b cụng nhõn viờn.
- Phũng thớ nghim hin trng.
- Bp v nh n.
- Nh bo v.
* Khu vc in nc:
- B nc sinh hot.
- Nh v sinh.
- Nh mỏy phỏt in.
* Khu vc kho xng:
- Kho cha vt t, xi mng, st thộp
* Khu vc xe mỏy thit b.
* Khu vc cha v gia cụng vt liu
* Khu vc bói ỳc v cha dm.
b. Khu vc 2:
- Nh thu s tin hnh o p, san lp mt bng phớa thng lu bờn m M2 (i TX
Thỏi Bỡnh), ti khu vc ny to mt bng bng phng v rng rói b trớ cụng
trng thi cụng. Ti õy Nh thu d nh s b trớ nh sau:
* Khu vc nh lm vic v nh :
Dng c Minh
Lp :49CD5, Mssv: 684149

1.1
5
1.1
7

1.1

5

2.8 A1
2

0.8
7
0.8
7

0. 9
5

0.8
6

0.8
6
0.8
6

1.0
6

0.9
5
0.8
5
22
97

+0
00
.0
0

1.3
0

0.4
9

1.3
0

65
5+
45
0.0
0

1.1
8

. 1
.49

C
2 C1
QC .8
1.2 -01 67

0

02

49

3
1.6
2

1

85

0.8
6

0.9
5
0.9
5
0.9
5

1.0
6

1.0
6
0.9

5
1.0
6

0.8
7
0.9
2

1.3
0

0
0.8
9

0.8
6
0.9
5
1.0
6

1.0
6
0.9
8

0.9
8


0.8
7

0.8
2
1.4
1
1.4
1
22
97
+0
50
.00
X=

Y=

1.1
7

1.1
5
1.1
6

3.0
2
1.0

2
0. 9
9
0.8
6
0.8
9
89
0

94

97
0
1.0
6
0.9
8

0.9
8
0.8
7

0.9
8

0.9
8


0.8
2

0.8
7

0.8
7
0.8
7

1.4
1
0.4
9

65
5+
40
0.0
0

B
2.1 1
5

0.9
6
0.9
6


0.9
6
0.9
5

0.9
6

0.8
8
98
7.5
8

1.0
6

0

89

0.8
7

6.7
8 0
0.8
7


0.8
2

0.8
7
0.8
7
0.8
2
0.8
8

Y=

2.0
5

1.1
7

1.1
3

1.3
7

0.9
9

0.9

9
0.9
9

0.9
6
0.9
9

0.8
8
0.8
8

0.8
8
0.8
4
85
0

0.8
7

0

0

87


87

0.8
4

của Đ ư ờ
cá c ng d
thi i ch
ết b uy
ịth ển
i cô
ng

5.9
8

10
Bã i tập kết xe máy

0.8
7

7

Đ ư ờng công vụ

1.9
9

1.1

7

3.0
3
0.9
9
1.0
5
0.9
9
0.9
6

0.9
6

0.9
5

0.9
9

8

0.9
6

0.9
9


0.9
9

0.9
6

0.9
6

1.1
5

1.1
9

1.9
9

1.1
8

1.1
5

0.9
9

0.9
8


0.9
6

0.8
8

1.2
0

5

1.2
2
1.4
7

2

0.9
9

3

0.9
6

4

6


9

Bã i tập kết vật liệu
và trạ m trộn bê tông

0.9
9

1

6. Nhà bảo vệ, kích thư ớ c 4x3m
7. Trạ m hạ thếhoặ
c má y phá t 100KVA
8. Bãi đúc và chứa dầm, kích thư ớ c 70x20m
9. Bãi tập kết vật liệu và trạ m trộn, kích thư ớ c 45x45m
10. Bãi đểxe má y, kích thư ớ c 45x15m


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Văn phòng làm việc và nhà ở cho TVGS.
- Nhà ở và làm việc cho Ban điều hành dự án.
- Nhà làm việc cho cán bộ.
- Nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
- Bếp và nhà ăn.
- Trạm y tế công trường.
- Phòng thí nghiệm hiện trường.

- Nhà bảo vệ
* Khu vực điện nước:
- Bể nước sinh hoạt.
- Nhà vệ sinh.
- Nhà để máy phát điện.
* Khu vực kho xưởng:
- Kho chứa vật tư, xi măng, sắt thép
* Khu vực bãi tập kết đá, cát.
* Khu vực để xe máy thiết bị.
* Khu vực gia công vật liệu
* Khu vực bãi đúc và chứa dầm.
* Khu vực đặt trạm bê tông xi măng
2. Thi công đường tạm, cầu tạm phục vụ thi công.

2,1,Những yêu cầu khi thi công đường công vụ:
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ trình Tư vấn giám sát, chính quyền địa phương
để có sự giúp đỡ và biện pháp thi công chi tiết nhất.
- Nhà thầu tiến hành khảo sát cắm cọc gỗ sơn trắng, đỏ tại các giới hạn đào, đắp
trên các trắc ngang, dọc tuyến.
- Xác định vị trí tuyến đường công vụ trong giới hạn đào, đắp nền đường, hoặc
vùng lân cận tuyến sao cho có độ dốc dọc nhỏ đảm bảo cho các máy móc thiết bị
thi công có thể vận chuyển được.
2.2. Biện pháp thi công đường tạm, đường công vụ
2.2.1.1.Thi công đường tạm:
Thi công nền đường:
a. Thi công nền đường đào:

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149


14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Dọc theo tuyến đường tạm chủ yếu là đắp, nhà thầu chủ yếu đào ở đây là đào bóc
bỏ lớp đất hữu cơ.
- Công tác đào sẽ được tiến hành trên nguyên tắc giảm tối thiểu tới tác động các
lớp vật liệu bên dưới và bên ngoài phạm vi đào .
b. Đắp đất nền đường:
+ Trình tự thi công:
- Sau khi công tác dọn dẹp mặt bằng, đánh cấp đã được bên A và TVGS chấp thuận,
sẽ tiến hành công tác đắp đất nền đường.Trước khi thi công đắp nền, tiến hành kiểm
tra lấy mẫu đất, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý, đầm nén tiêu chuẩn. Nếu kết quả đạt
yêu cầu kỹ thuật mới thi công, nếu không đạt thì thay loại đất khác.
- Đất đắp theo phương pháp đắp từng lớp với chiều dày mỗi lớp 30 cm.
- Đất lấy từ mỏ đất đã qui định và được thí nghiệm đạt các chỉ tiêu cơ lý để đắp, cự ly
vận chuyển Ltb = 2 Km sẽ dùng ôtô tự đổ >10T kết hợp với máy đào dung tích gầu
1.25m3 để lấy đất và vận chuyển về để đắp nền.
- Sau khi đất được vận chuyển đến đổ tại vị trí nền đắp sẽ được máy san, san thành
từng lớp, tạo mui luyện (đối với lớp trên cùng) và tiến hành lu ngay. Chỉ tiến hành thi
công lớp tiếp theo khi lớp trước đã được lu lèn và kiểm tra độ chặt chất lượng đạt yêu
cầu. Đơn vị sẽ tiến hành phân đoạn thi công hợp lý, trên mỗi đoạn thi công chỉ tiến
hành một thao tác: đổ đất, san đất và lu lèn để đảm bảo chất lượng và tận dụng hết
công suất của máy.
+ Công tác lu lèn:
- Đất sau khi san xong tiến hành lu lèn ngay để tận dụng độ ẩm tự nhiên của đất,. Nếu

đất khô sẽ tưới thêm nước (bằng xe tưới nước loại 6m3) để đạt độ ẩm tốt nhất khi lu
lèn.
- Dùng lu thép bánh cứng 8–10T lu từ mép vào tim đường, tại những đoạn cong lu từ
bụng tiến dần về lưng đường cong, vệt lu sau chồng lên vệt lu trước ít nhất 20cm lu 34 lượt / điểm. Giai đoạn lu được kết thúc khi nền đất đạt độ chặt yêu cầu Kyc.
2.2.1.2.Thi công móng mặt đường đá dăm tiêu chuẩn.

2.2.1.2.1. Thi công lớp móng đá dăm tiêu chuẩn dày 15cm:
a. Công tác chuẩn bị:
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Lớp móng này chỉ sử dụng cho những đoạn nền đường đất.
- Nền đường đã được đầm đủ tiêu chuẩn mới được làm lòng đường.
- Lòng đường phải đúng bình đồ và cao độ thiết kế. Phải đảm bảo đúng bề rộng
lòng đường và 2 thành đường vững chắc. Những biện pháp để đảm bảo thành lòng
đường vững chắc tuỳ từng chỗ do thiết kế quy định. Những nơi sẵn đá có thể lót
đá vỉa để lòng đường vững chắc.
- Bề mặt cuối cùng của lớp móng không được ghồ ghề dẫn đến hiện tượng đọng
nước, độ mui luyện của các bề mặt phải tuân theo bản vẽ.
- Để đảm bảo thoát nước nền đường tốt, làm rãnh xương cá ở 2 bên lề đường.
b. Vận chuyển và rải vật liệu:
- Sử dụng máy xúc để xúc vật liệu đá từ bãi chứa vật liệu lên ôtô tự đổ, đá dăm sẽ

được vận chuyển đến công trường và đổ thành từng đống theo mô hình đã tính toán
trước.
- Khối lượng đá dăm phải được tính toán đầy đủ trên từng đoạn thi công để rải với tỷ
lệ lèn chặt của đá là 1,3.
- Sử dụng máy san tự hành để san vật vật liệu. Vật liệu được rải thành một lớp dày
15cm sau khi lu lèn chặt.
- Việc kiểm tra chiều dầy lớp đá dăm rải có thể sử dụng con xúc sắc hoặc hệ cọc ba
tiêu.
- Việc thi công lớp móng đá dăm này sẽ được thi công toàn bộ trên bề rộng mặt
đường, trong quá trình thi công phải đảm bảo chính xác các tiêu chuẩn về siêu cao,
mở rộng đường và thuận tiện cho việc đảm bảo giao thông trên tuyến giao thông trên
tuyến.

c. Lu lèn vật liệu:
- Nhà thầu tiến hành công tác lu lèn theo 2 giai đoạn, trong các giai đoạn lu có tưới
nước theo quy định.

+ Giai đoạn 1 là giai đoạn lèn xếp: Lèn ép lớp đá dăm tạm ổn định, giảm bớt
độ rỗng, đá ở trước bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. Trong giai đoạn này dùng lu
nhẹ 5-6 tấn, tốc độ tối đa lu 1,5 Km/h, công suất lu đạt 10-15% công lu yêu
cầu, lượng nước tưới 2-3 l/m2, riêng ba lượt lu đầu tiên không tưới nước. Kết
thúc dài đoạn này yêu cầu đạt độ dốc theo thiết kế.
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM


Đồ án thiết kế thi công cầu

+ Giai đoạn 2 là giai đoạn lèn chặt: Dùng lu 10-12 tấn tốc độ lu 2Km/h công lu đạt
80% công lu yêu cầu, từ lượt thứ 5 có thể tăng dần tốc độ lu tới 3Km/h là tối đa,
nhưng không được để xảy ra vỡ đá. Trong quá trính lu phải theo dõi mặt đá và kịp
thơi dải đá chêm chèn. Lượng nước tưới là 3-4l/m2.
Khi lu (lớp dưới) bánh lu phải cách mép lề đường 10cm để lề đường không bị phá
hoại.
- Lu được tiến hành dọc theo tuyến đường, dần từ vị trí thấp đến vị trí cao, vệt bánh lu
sau chồng lên 1/3 vệt bánh lu trước (ít nhất 20cm). Khi lu phải lu từ mép cách lề
đường 10cm vào tim đường, lu trên đường cong phải tuần tự từ bụng lên lưng đường
cong.
- Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo theo một sơ đồ, sử dụng máy lu hợp lý để tránh
hiện tượng kết cấu bị phá hoại.
- Trong quá trình lu cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng nước bốc hơi và luôn giữ ẩm bề
mặt lớp kết cấu.
- Yêu cầu công tác lu lèn sau khi kết thúc giai đoạn lu lèn, mặt đường phải đảm bảo
độ chặt về mui luyện theo yêu cầu của thiết kế.
- Kết thúc giai đoạn 2 mặt đường phải đạt được yêu cầu sau:
+ Khi lu chạy qua không còn để vết hằn bánh xe.
+ Nếu vứt hòn đá xuống bánh xe lu chạy qua không bị ấn xuống lớp đá mà bị vỡ.
+ Mặt tạo thành một lớp phẳng và chắc chắn.
- Trước khi đầm nén Nhà thầu sẽ đệ trình cho Kỹ sư tư vấn một trình tự lu, số lượt lu
yêu cầu và tốc độ lu ở các giai đoạn thông qua đoạn đầm thử nghiệm.

2.3.1.2.2. Thi công lớp mặt đá dăm tiêu chuẩn dày 12cm.
Sau khi lớp móng dưới hoàn thành, được TVSG chấp thuận và nghiệm thu, Nhà
thầu tiến hành thi công ngay lớp móng trên.
a.Vận chuyển và san vật liệu:

- Lớp mặt đá dăm tiêu chuẩn lớp trên dày 12cm sẽ được thi công thành 1 lớp.
- Mọi công tác khác thi công như lớp móng dưới.
- Công tác thi công sẽ được thi công trên toàn bộ bề rộng nền đường.
- Nhà thầu sẽ tiến hành rải thử trên phạm vi 50-100m chiều dài để xác định hệ số đầm
lén, công lu lèn, sơ đồ lu, hệ số này sẽ được áp dụng để rải đại trà trên phạm vi toàn
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

tuyến. Vật liệu để rải đọan thí nghiệm là loại vật liệu mà Nhà thầu sẽ dùng cho công
tác thi công sau này. Nhà thầu chỉ được phép tiến hành thi công đại trà trên toàn tuyến
sau khi phương pháp và trình tự được thiết lập trong đoạn rải thí nghiệm đã được Tư
vấn giám sát chấp thuận.

b. Lu lèn vật liệu:
- Nhà thầu tiến hành công tác lu lèn theo 3 giai đoạn, trong các giai đoạn lu có tưới
nước theo quy định.

+ Giai đoạn 1 là giai đoạn lèn xếp: Lèn ép lớp đá dăm tạm ổn định, giảm bớt
độ rỗng, đá ở trước bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. Trong giai đoạn này dùng lu
nhẹ 5-6 tấn, tốc độ tối đa lu 1,5 Km/h, công suất lu đạt 10-15% công lu yêu
cầu, lượng nước tưới 2-3 l/m2, riêng ba lượt lu đầu tiên không tưới nước. Kết
thúc dài đoạn này yêu cầu đạt độ dốc theo thiết kế.

+ Giai đoạn 2 là giai đoạn lèn chặt: Dùng lu 10-12 tấn tốc độ lu 2Km/h công lu đạt
80% công lu yêu cầu, từ lượt thứ 5 có thể tăng dần tốc độ lu tới 3Km/h là tối đa,
nhưng không được để xảy ra vỡ đá. Trong quá trính lu phải theo dõi mặt đá và kịp
thơi dải đá chêm chèn. Lượng nước tưới là 3-4l/m2.
+ Giai đoạn 3 là giai đoạn hình thành lớp vỏ cứng của mặt đường: Sau khi kết
thúc giai đoạn 2 rải vật liệu chèn với tỷ lệ sau:
* Đá 20 - 40

15%.

* Đá 10 - 20

15%.

* Đá 5 - 10

20%.

* Cát 0.15 - 5

50%.

Sử dụng lu nặng 10-12 tấn để lu lèn, lu chạy với tốc độ 3Km/h. Quá trình lu ở giai
đoạn này không phải thực hiện các công việc: tưới nước, rải cát, tưới nhựa thấm
bám.
- Lu được tiến hành dọc theo tuyến đường, dần từ vị trí thấp đến vị trí cao, vệt bánh lu
sau chồng lên 1/3 vệt bánh lu trước (ít nhát 20cm). Khi lu phải lu từ mép đường vào
tim đường, lu trên đường cong phải tuần tự từ bụng lên lưng đường cong.
- Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo theo một sơ đồ, sử dụng máy lu hợp lý để tránh
hiện tượng kết cấu bị phá hoại.

- Trong quá trình lu cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng nước bốc hơi và luôn giữ ẩm bề
mặt lớp kết cấu.
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

18


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Lớp đá dăm sau khi lu lèn phải đạt độ chặt K  0.98 trong cả bề dày của lớp. Trong
quá trình lu lèn phải thường xuyên kiểm tra độ chặt.
- Kết thúc giai đoạn 2 mặt đường phải đạt được yêu cầu sau:
+ Khi lu chạy qua không còn để vết hằn bánh xe.
+ Nếu vứt hòn đá xuống bánh xe lu chạy qua không bị ấn xuống lớp đá mà bị vỡ.
+ Mặt tạo thành một lớp phẳng và chắc chắn.

- Trước khi đầm nén Nhà thầu sẽ đệ trình cho Kỹ sư tư vấn một trình tự lu, số lượt
lu yêu cầu và tốc độ lu ở các giai đoạn thông qua đoạn đầm thử nghiệm.
2.3.2.3. Thi công lớp láng nhựa tiêu chuẩn 3Kg/m2.
a. Công tác chuẩn bị:
- Trước khi láng nhựa, lớp mặt đá dăm tiêu chuẩn phải sạch sẽ, khô ráo, bằng phẳng,
có độ dốc ngang theo đúng thiết kế.
- Chuẩn bị các thiết bị:

+ Xe tưới nhựa.
+ Thiết bị tưới nhựa cầm tay.

+ Máy nén khí.
+ Lu các loại.
+ Xe cải tiến chở đá.
+ Khay ra đá, cào…
+ Barie chắn đường, biển báo.
- Đá được vận chuyển về và tập kết dọc hai bên lề đường theo cự ly đã tính toán
trước.
- Chỉ được thi công mặt đường nhựa vào những ngày khô ráo, mặt đá cũng như mặt
đường không nhìn thấy vết ẩm, nhiệt độ không khí ngoài trời không thấp hơn 150C;

b. Trình tự thi công:
- Chuẩn bị mặt bằng: Đội khảo sát kiểm tra lại cao độ và độ bằng phẳng bề mặt lớp đá
dăm. Quét sạch các bụi bám trên bề mặt đá dăm bằng chổi cứng, chổi mềm. Làm cho
bề mặt lớp đá dăm khô ráo. Nhà thầu sẽ quét chải, thổi sạch mặt lớp móng với phạm
vi rộng hơn phạm vi sẽ tưới nhựa là 0,2m dọc theo hai mép đường.

- Lớp láng nhựa sẽ được thi công làm 2 lớp với lượng nhựa tiêu chuẩn 3.0Kg/m2
theo trình tự sau:
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

19


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

Láng nhựa lớp 1:

+ Phun tưới nhựa nóng lần 1 (lượng nhựa 1,8 Kg/m2): Sau khi đã chuẩn bị đầy
đủ các điều kiện vật liệu và thiết bị thi công cho lớp láng nhựa tiến hành sử
dụng xe tưới nhựa chuyên dụng, phun tưới lớp nhựa lần 1 đã đun nóng đến
1600C. Nhựa sẽ được tưới đồng đều khắp bề mặt lề đường với lượng nhựa đảm
bảo cho từng lượt tưới theo thiết kế. Công tác tưới nhựa sẽ được kiểm tra và
nghiệm thu do Kỹ sư Tư vấn.
* Công việc tưới nhựa phải tiến hành thật nhanh để rải đá kịp thời khi nhựa còn
đang nóng.
* Ở những đoạn dốc > 4% thì phải tưới nhựa từ dưới lên dốc để nhựa khỏi
chảy xuống.
* Các dải nhựa tưới phải chồng lên nhau ít nhát 5cm.
+ Rải đá lần 1, kích cỡ đá 10-16mm, lượng đá 14-16 lit/m2: phải rải đá ngay
sau khi tưới nhựa nóng, chậm nhất là sau 3 phút, san gạt bằng phẳng đá theo
từng lớp bằng thủ công.
+ Đá nhỏ phải được rải đều, trong một lượng rải đá phải che kín nhựa đường
nhưng không được nằm chồng lên nhau.
+ Lu lèn chặt bằng lu thép ba bánh 6 - 8T: lu lên ngay sau khi rải đá, vận tốc lu
trong hai lượt đầu = 3Km/h, các lượt sau tăng dần lên 10Km/h, tổng số lu là
6lần/điểm. Trong quá trình lu phải lu lấn ra lề đường 20-30cm. Lu từ mép vào
giữa, vệt lu chồng lên nhau 20cm, luôn giữ sạch bánh lu.
Láng nhựa lớp 2:
* Tưới nhựa lần 2 (lượng nhựa 1,2 Kg/m2).
* Rải đá lần 2, kích cỡ đá 5-10mm lượng đá 10-12 lit/m2: như lần 1.
* Lu lèn chặt bằng lu thép ba bánh 6 - 8T : như lần 1.
+ Để xác định lượng đá, nhựa và kiểm tra hoặt động của máy móc..., Nhà thầu
sẽ thi công rải thử 100m. Chỉ khi có sự chấp thuận của Chủ đầu tư và TVGS
Nhà thầu mới tiến hành thi công đại trà trên toàn tuyến. Mọi công tác trong thi
công đại trà sẽ được áp dụng như trong thi công thử.
Chú ý: Công tác thi công láng nhựa chỉ được thực hiện vào những ngày khô
ráo, nên thi công vào các mùa ít mưa, điều kiện khí hậu thuận lợi. Trong

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

20


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

trường hợp đang thi công gặp trời mưa Nhà thầu sẽ ngừng ngay việc thi công
và có các biện pháp xử lý cụ thể theo yêu cầu của TVGS.
III. NHÂN LỰC, THIẾT BỊ CHỦ YẾU THAM GIA THI CÔNG.

* Thiết bị chủ yếu:
- Máy xúc, đào
- Cần cẩu
- Búa rung:
- Ô tô ben tự đổ
- Máy ủi
- Máy san
- Lu các loại
- Tẹc phun nước
- Đầm cóc
- Máy phát điện
- Máy khoan tự hành
- Máy trộn BT
- Dầm Bailey
* Nhân lực


: 01 chiếc
: 01 chiếc
: 01 chiếc
: 03 xe
: 01 máy
: 01 máy
: 03 chiếc
: 01 chiếc
: 02 chiếc
: 01 chiếc
: 01 chiếc
: 01 chiếc
: 01 cái
: 30 người

Ghi chú: Nhân lực và thiết bị ở đây chỉ tính cho một cầu. Trong quá trình thi công
giữa các cầu có thể luân chuẩn thiết bị, nhân lực cho nhau nhằm phát huy được tính
hiệu quả nhất.

CHƯƠNG 2: THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN
I. NGUYÊN VẬT LIỆU
I. Yêu cầu kỹ thuật:
1/ Cáp cường độ cao :
Cáp CĐC trong dầm bê tông DƯL được nhập ngoại phải thoả mãn các điều
kiện kỹ thuật sau:
- Dùng cáp CĐC 12,7mm loại tự chùng thấp theo tiêu chuẩn ASTM A416
(Grade 270 hoặc tương đương).
- Dùng thép cường độ cao do Trung Quốc sản xuất có các chỉ tiêu cơ bản.
- Các chỉ tiêu của 1 tao thép 7 sợi như sau :

+ Đường kính danh định 12,7mm.
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

21


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

+ Trọng lượng một mét dài tao cáp là 0.775 kg/m
+ Diện tích mặt cắt ngang tao cáp: 98,7mm2.
+ Diện tích 1 bó cáp: 690,9mm2.
+ Cường độ cực hạn: 1860 MPa.
+ Mô đuyn đàn hồi: 195 GPa
+ Độ chùng lớn nhất sau 1000h ở 20ºc và 75% ƯST là : (max) 2.5%
2/ Cốt thép thường:
- Cốt thép thường theo tiêu chuẩn TCVN 1651-1985 (Việt Nam) hoặc tương
đương
- Cốt thép dầm chủ yếu dùng loại thép AI và thép AII. Các lô thép trước khi
đưa vào sử dụng phải được thí nghiệm các tính chất về cơ lý theo quy trình hiện
hành.
3/ Neo:
- Neo sử dụng của hãng OVM – Trung Quốc loại OVM 13-7 hoặc tương
đương, trước khi sử dụng nhà thầu sẽ trình TVGS lý lịch, nhà sản xuất và kết quả
thí nghiệm về khuyết tật, độ cứng… của neo.
4/ Xi măng:
- Loại xi măng sử dụng dùng xi măng poóc lăng PC40 do nhà máy xi măng

Phúc Sơn hoặc But Sơn sản xuất và tuân thủ theo TCVN-2682-1999 hoặc TCVN
6260 - 1997
Tính chất cơ lý của xi măng cụ thể:
- Cường độ khi nén phải đảm bảo R28 không nhỏ hơn 400kg/cm2.
- Thời gian bắt đầu ninh kết không nhỏ hơn 1 giờ, còn thời gian kết thúc không
lớn hơn 10 giờ kể từ khi bắt đầu trộn.
- Hàm lượng SO3 trong xi măng không lớn hơn 5%, hàm lượng MgO không
lớn hơn 5%.
- Hệ số biến động của cường độ xi măng không lớn hơn 5%.
5/ Đá dăm: theo TCVN – 1771 – 87; TCVN 1772 - 86
- Cốt liệu đá dăm đúc dầm BT DƯL là loại đá vôi hoặc đá cuội nghiền ra, song
chúng phải thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
- Mẫu đá thí nghiệm đạt cường độ chịu nén khi bão hoà nước 800kg/cm2.
Việc xác định cường độ chịu nén của đá bằng phương pháp ép mẫu có kích thước

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

5x5x5cm hay mẫu trụ tròn 5cm, không được dùng nham thạch phong hoá. Tỷ
trọng của đá không nhỏ hơn 2,3T/m3.
- Kích thước lớn nhất của đá dăm không được lớn hơn 3/4 khoảng cách tĩnh
của cốt thép đồng thời không vượt quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu. Cấp

phối đá dùng loại 5 - 20mm. Tỷ trọng sàng có trọng lượng như sau:

Đường kính lỗ
sàng (mm)

2,5

5

10

20

30

Tỷ lệ lọt qua %
trọng lượng

0-5

0 - 12

20 - 25

90 - 100

100

- Lượng hạt hình thoi dẹt không quá 10% trọng lượng.
- Hàm lượng các tạp chất có hại, bụi, bùn sét không lớn hơn 1%.

- Hàm lượng sun phát (tính theo SO3) không lớn hơn 1% trọng lượng.
- Riêng phần bầu dầm có thể dùng cấp phối 5 - 10mm.
6/ Cát: theo TCVN – 1770 – 86
- Cát dùng cát sông thiên nhiên sạch, cứng, mô đuyn  2,5-3,0.
- Cấp phối hạt:
Đường kính
mắt
sàng (mm)

0.15

0.3

0.6

1.18

Tỷ lệ lọt qua
sàng
% trọng lượng

2 - 10

10 - 30

25 - 60

50 - 85

2.36


4.75

80 - 100 90 - 100

- Hàm lượng các tạp chất có hại theo trọng lượng:
+ Bùn cát: không lớn hơn 3%
+ Mica: không lớn hơn 1%
+ Sun phát (SO3): không lớn hơn 1%
- Độ rỗng lớn nhất của cát không lớn hơn 38%.
7/ Nước: theo TCVN – 4506 – 87

Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

23


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Nước để trộn bê tông không được có các tạp chất ảnh hưởng đến độ ninh kết
và hoá cứng bình thường của xi măng, loại nước bẩn dầu mỡ không được dùng để
trộn bê tông.
- Nước để trộn bê tông cần được thí nghiệm với các chỉ số sau:
- Hyđrô PH  4
- Hàm lượng sun phát (SO3) không lớn hơn 1300 mg/lít
- Hàm lượng muối không lớn hơn 1000 mg/lít

8/ Chất phụ gia :
- Phụ gia được trộn vào bê tông nhằm mục đích tăng cường độ linh động cho
bê tông làm cho bê tông dẻo và phát triển nhanh cường độ để tiến hành căng kéo
DƯL được sớm hơn
- Các chất phụ gia đưa vào sản xuất bê tông phải được làm thí nghiệm và có
chứng chỉ kèm theo
- Liều lượng phụ gia phải dùng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và số liệu do cơ
quan thí nghiệm tính toán dựa trên cơ sở dây chuyền thi công của nhà thầu và
được KSTV chấp thuận
9/ Vật liệu bôi trơn ván khuôn dầm :
- Để tránh ván khuôn dính bám với bê tông, cần bôi trơn bề mặt ván khuôn có
tiếp xúc với bê tông. Chất bôi trơn phải thoả mãn các yêu cầu sau :
+ Tháo dỡ ván khuôn dễ dàng
+ Không làm ảnh hưởng đến chất lượng và hình thức, mầu sắc của bê tông
cũng như bề mặt của bê tông
+ Không gây nứt, co ngót tạo thành vết trên bê tông
+ Không làm hư hại ván khuôn
+ Phù hợp với biện pháp bôi trơn: Phun hay quét
- Dùng dầu nhờn BP 14T hoặc Catrol đã qua sử dụng làm vật liệu bôi trơn ván
khuôn
II. Kiểm nghiệm vật liệu và bảo quản:
1/ Thép cường độ cao :
Trước khi sử dụng thép CĐC cần được kiểm tra bằng thí nghiệm theo các nội
dung sau:
- Kiểm tra các tài liệu chứng chỉ kỹ thuật của loại thép CĐC, số lô thép nhập
tên hãng sản xuất, ngày nhập…
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

24



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN CẦU & HẦM

Đồ án thiết kế thi công cầu

- Kiểm tra kích thước hình học của loại thép (dùng thước kẹp có độ chính xác
0,02mm).
- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của thép CĐC:
+ Xác định giới hạn bền R.
+ Xác định độ dãn dài tương đối.
+ Uốn nguội thử gấp 180o.
+ Xác định mô đuyn đàn hồi.
- Chọn mẫu thí nghiệm:
- Các lô thép trước khi sử dụng sẽ được lấy mẫu thí nghiệm theo các hạng mục
trên.
- Các lô thép khi đưa về công trình đều được trình báo với TVGS về các tài liệu
liên quan như tên hàng, ngày SX, ngày nhập…
- Việc lấy mẫu thí nghiệm các lô sẽ do TVGS chỉ định ngẫu nhiên. Nhà thầu sẽ
lấy mẫu thí nghiệm và mang mẫu đi thí nghiệm trước sự chứng kiến của TVGS.
Bảo quản:
- Thép CĐC cần bao gói cẩn thận, tránh ẩm rỉ.
- Khi vận chuyển phải che bạt, không để dính dầu mỡ, muối, phân hoá học.
- Khi xếp dỡ không được ném từ trên cao xuống, không để dập xoắn, xây xát.
- Kho chứa thép CĐC phải khô ráo, thép về phải xếp riêng từng đợt trên sàn kê
bằng phẳng, cách mặt nền ít nhất 0,2m.
2/ Thép thường :
- Cốt thép thường cũng phải có chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng hoặc phiếu thí
nghiệm, chứng tỏ có đủ phẩm chất như yêu cầu thiết kế quy định.

- Thép thường nhập về cũng phải để riêng theo từng loại, để tránh nhầm lẫn khi
sử dụng. Đồng thời cũng phải cất giữ cẩn thận tránh rỉ và dính các chất bẩn, nhất
là dầu, mỡ, muối.
- Cốt thép thường được lấy mẫu thí nghiệm theo các chỉ tiêu cơ lý cũng như
chủng loại thép sử dụng trong công trình.
3/ Xi măng :
- Xi măng chở về công trường phải tiến hành nghiệm thu đánh dấu và xếp kho
theo loại mác, có biểu ghi tương ứng. Chiều cao xếp đống không được quá 8 bao
và cách tường không nhỏ hơn 0,3m.
- Sàn kho cao hơn mặt đất 0,5m
Dương Đức Minh
Lớp :49CD5, Mssv: 684149

25


×