Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ sciaenops ocellatus (linnaeus, 1766) giai đoạn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PROTEIN
VÀ LIPID TRONG THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ
SỐNG CỦA CÁ HỒNG MỸ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766)
GIAI ĐOẠN GIỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PROTEIN
VÀ LIPID TRONG THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ
SỐNG CỦA CÁ HỒNG MỸ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766)
GIAI ĐOẠN GIỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:



60620301

Quyết định giao đề tài:

1037/QĐ-ĐHNT ngày 07/10/2014

Quyết định thành lập HĐ:

378/QĐ-ĐHNT ngày 11/5/2016

Ngày bảo vệ:

27/5/2016

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. LẠI VĂN HÙNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. NGUYỄN TẤN SỸ
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu
được trong luận văn này là thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh “Chuyển giao
công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) tại Khánh
Hòa”. Tôi là thành viên tham gia với tư cách làm luận văn cao học, nằm trong kế
hoạch hoạt động đào tạo của đề tài. Tôi được sự đồng ý của ông Chủ nhiệm đề tài (TS.

Ngô Văn Mạnh) cho phép sử dụng tất cả các số liệu nghiên cứu được cho luận văn cao
học của mình.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Khánh Hòa, ngày 19 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Sơn

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nha Trang, Khoa Sau
đại học và Viện Nuôi trồng Thủy sản đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ Lại Văn Hùng và
Tiến sĩ Ngô Văn Mạnh những người đã tận tình hướng dẫn, động viên và dìu dắt tôi
trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thành viên tại Trại thực nghiệm sản xuất giống Hải
sản Đường Đệ - Đại học Nha Trang (Kỹ sư Hoàng Văn Dần, Kỹ sư Nguyễn Văn Vinh,
Kỹ sư Trần Văn Toàn, Kỹ sư Nguyễn Văn Quân, Kỹ sư Nguyễn Văn Thắng, Kỹ sư
Phùng Văn Nghiệp …) đã nhiệt tình giúp đỡ về cơ sở vật chất phục vụ học tập, nghiên
cứu và sinh hoạt trong thời gian tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các thành viên lớp
CHNT2013-3 đã động viên và giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi luôn học
tập và làm việc thật tốt.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


Khánh Hòa, ngày 19 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Sơn

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DHA: Docosahexaenoic acid
EPA: Eicosapentaenoic acid
FCR: Hệ số thức ăn
IU: Đơn vị quốc tế
SE: Sai số chuẩn
SGR: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng
SGRL: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài
SGRW: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng
TB: Trung bình
TLS: Tỷ lệ sống
TN: Thí nghiệm
We: Khối lượng cuối (khối lượng cá khi kết thúc thí nghiệm)
Ws: Khối lượng ban đầu (khối lượng cá khi bắt đầu thí nghiệm)

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của cá hồng Mỹ ........................................................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại ..................................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái ............................................................................................... 3
1.1.3 Đặc điểm phân bố ................................................................................................. 4
1.1.4. Tập tính sống ....................................................................................................... 4
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................................... 4
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng........................................................................................... 5
1.1.7. Đặc điểm sinh sản ................................................................................................ 5
1.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng trên cá biển ............................................................... 6
1.2.1. Protein .................................................................................................................. 6
1.2.2. Lipid ..................................................................................................................... 8
1.3. Các nghiên cứu về dinh dưỡng ở cá hồng Mỹ ......................................................... 11
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 14
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 14
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .............................................................................. 14
2.3. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 14
2.3.1. Hệ thống thí nghiệm .......................................................................................... 14
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ............................................................................................ 15
vi


2.3.3. Nguồn cá giống .................................................................................................. 16
2.3.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 17
2.3.4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein trong thức ăn lên sinh

trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ giai đoạn giống ............................................. 17
2.3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng lipid trong thức ăn lên sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ giai đoạn giống ............................................. 17
2.4. Chăm sóc và quản lý ................................................................................................ 18
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ..................................................................... 18
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 18
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 21
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng protein trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá hồng Mỹ giai đoạn giống ..................................................................................... 21
3.1.1. Các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ............................................ 21
3.1.2. Ảnh huởng của hàm lượng protein lên tốc độ sinh trưởng của cá ..................... 21
3.1.3. Ảnh huởng của hàm lượng protein đến khối lượng cuối (We) của cá hồng
Mỹ giai đoạn giống ...................................................................................................... 23
3.1.4. Ảnh huởng của hàm lượng protein đến hệ số thức ăn (FCR) của cá hồng Mỹ
giai đoạn giống............................................................................................................. 23
3.1.5. Ảnh huởng của hàm lượng protein đến tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ giai đoạn
giống ............................................................................................................................ 24
3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cá hồng Mỹ giai đoạn giống ............................................................................................ 27
3.2.1. Các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ............................................ 27
3.2.2. Ảnh huởng của hàm lượng lipid lên tốc độ sinh trưởng của cá ........................ 27
3.2.3. Ảnh huởng của hàm lượng lipid đến khối lượng cuối (We) của cá hồng Mỹ
giai đoạn giống............................................................................................................. 29

vii


3.2.4. Ảnh huởng của hàm lượng lipid đến hệ số thức ăn (FCR) của cá hồng Mỹ
giai đoạn giống............................................................................................................. 29

3.2.5. Ảnh huởng của hàm lượng lipid trong thức lên tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ
giai đoạn giống............................................................................................................. 30
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ....................................................... 33
4.1. Kết luận .................................................................................................................... 33
4.2. Đề xuất ý kiến .......................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 34
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 44

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thành phần các nguyên liệu sản xuất thức ăn protein

17

Bảng 2.2. Bảng thành phần các nguyên liệu sản xuất thức ăn lipid

18

Bảng 3.1. Các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ảnh hưởng của protein

21

Bảng 3.2. Các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ảnh hưởng của lipid

27

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài cá hồng Mỹ ........................................................................ 3
Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá hồng Mỹ trên thế giới ...................................................... 4
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ......................................................................... 14
Hình 2.2. Hệ thống bể thí nghiệm ...................................................................................... 15
Hình 2.3. Hệ thống bể xử lý nước ...................................................................................... 15
Hình 2.4. Máy sản xuất thức ăn .......................................................................................... 16
Hình 2.5. Quy trình chế biến thức ăn ................................................................................. 16
Hình 2.6. Cá hồng Mỹ giống .............................................................................................. 16
Hình 2.7. Xác định khối lượng cá ...................................................................................... 19
Hình 2.8. Xác định chiều dài cá ......................................................................................... 19
Hình 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng protein lên SGRL (%/ngày) .................................... 21
Hình 3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng protein lên SGRW (%/ngày).................................... 22
Hình 3.3. Ảnh huởng của hàm lượng protein đến khối lượng cuối (We) của cá ............... 23
Hình 3.4. Ảnh huởng của hàm lượng protein đến hệ số thức ăn (FCR) của cá ................. 24
Hình 3.5. Ảnh huởng của hàm lượng protein lên tỷ lệ sống của cá ................................... 24
Hình 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid đến SGRL (%/ngày) ....................................... 27
Hình 3.7. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid đến SGRW (%/ngày) ....................................... 28
Hình 3.8. Ảnh huởng của hàm lượng lipid đến khối lượng cuối (We) của cá ................... 29
Hình 3.9. Ảnh huởng của hàm lượng lipid đến hệ số thức ăn (FCR) của cá ..................... 29
Hình 3.10. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid trong thức ăn đến tỷ lệ sống của cá. ............. 30

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cá hồng Mỹ là loài có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon và được nhiều người ưa
chuộng. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá hồng Mỹ đã được thực hiện nhưng sản lượng
con giống tạo ra chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của người nuôi. Trong sản

xuất giống cá biển, vấn đề dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng, liên quan đến tỷ lệ
sống và tốc độ sinh trưởng của cá. Việc xác định thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng
phù hợp cho từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao tỷ lệ sống
và sinh trưởng của cá. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá hồng Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) giai đoạn giống” nhằm góp
phần vào việc nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cá hồng Mỹ giai đoạn giống, làm cơ
sở cho việc ứng dụng vào sản xuất thức ăn công nghiệp cho đối tượng này.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014 – tháng 02/2015 trên đối tượng cá
hồng Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) tại Nha Trang, Khánh Hòa. Cá hồng
Mỹ thí nghiệm được sản xuất giống nhân tạo tại Trại thực nghiệm sản xuất giống cá
biển Đường Đệ, Nha Trang, Khánh Hòa. Cá giống có kích thước trung bình 5,76
cm/con, khối lượng trung bình 2,27 g/con, được bố trí ương nuôi với mật độ 40 con/bể
(100L). Cá có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh, vận động linh hoạt, không dị tật, dị hình,
màu sắc tự nhiên và không bị xây sát.
Nghiên cứu đã đạt được kết quả và phân tích cụ thể. Hàm lượng protein trong
thức ăn ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng đặc trưng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ ở
giai đoạn ương giống. Trong đó, tốc độ sinh trưởng đặc trưng của cá hồng Mỹ tương
đối cao ở nghiệm thức thức ăn có chứa 42% hàm lượng Protein có tốc độ tăng trưởng
đặc trưng cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (P <
0,05). Tiếp theo là ở nghiệm thức 40% và 44%. Thấp nhất là tốc độ sinh trưởng đặc
trưng ở 2 nghiệm thức 38% và 46. Sự khác biệt giữa các cặp nghiệm thức này là không
có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ sống lại không có ý
nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Điều này cho thấy, hàm lượng
Protein trong thức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống cá hồng Mỹ giai đoạn giống.
Hàm lượng Lipid trong thức ăn cũng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng
đặc trưng của cá hồng Mỹ giống. Cá được cho ăn thức ăn chứa hàm lượng Lipid 12%
có tốc độ tăng trưởng đặc trung cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các
xi



nghiệm thức còn lại (P < 0,05). Tiếp theo là ở nghiệm thức 16%. Tiếp đến nữa là ở
nghiệm thức 14%. Và thấp nhất là ở nghiệm thức có hàm lượng Lipid trong thức ăn
chiếm 10%. Chỉ tiêu về tỷ lệ sống thì không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
Từ khóa: cá hồng Mỹ, Sciaenops ocellatus, giai đoạn giống, protein, lipid.

xii


MỞ ĐẦU
Cá hồng Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) hay còn gọi là cá đù đỏ có tên
tiếng Anh Red drum là loài cá rộng muối, rộng nhiệt, phân bố ở vịnh Mêxicô và vùng
duyên hải Tây – Nam nước Mỹ. Cá hồng Mỹ sống thành đàn, phạm vi phân bố rộng,
khi trưởng thành thường di cư đến vùng cửa sông và vùng biển nông để sinh sản. Cá
có thể sống trong nước ngọt, nước lợ, nước mặn nhưng thích hợp nhất vẫn là nước lợ
và nước mặn. Với kích thước cá thể lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm ngon nên
có giá trị kinh tế cao [9].
Sản lượng cá hồng Mỹ nuôi trên thế giới không ngừng tăng trong những năm gần
đây, năm 2000 sản lượng cá hồng Mỹ trên thế giới đạt 2.500 tấn, tới năm 2007 sản
lượng tăng lên 52.000 tấn (FAO, 2006). Trong đó Trung Quốc, Mỹ, Israel là những
nước có sản lượng nuôi lớn nhất. Bên cạnh các loài cá biển nuôi có giá trị như cá mú,
cá giò… thì cá hồng Mỹ cũng là đối tượng được người nuôi chú trọng phát triển vì
chúng có giá trị kinh tế, dễ nuôi, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Việt
Nam lần đầu tiên di nhập, ương nuôi ấu trùng cá hồng Mỹ từ năm 1999 [9]. Hiện nay,
chúng ta đã làm chủ về công nghệ sản xuất giống, ương nuôi thương phẩm cá hồng
Mỹ [9].
Trong sản xuất giống cá biển, vấn đề dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng, liên
quan đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá. Việc xác định thức ăn có hàm lượng
dinh dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng
cao tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá. Chính vì vậy, việc xác định nhu cầu dinh dưỡng

trong giai đoạn giống của cá hồng Mỹ làm cơ sơ để sản xuất thức ăn công nghiệp có ý
nghĩa thực tiễn cao. Hiện nay, các hộ nuôi cá hồng Mỹ tại Việt Nam chủ yếu sử dụng
cá tạp làm nguồn thức ăn chính. Trong khi đó, nguồn thức ăn cá tạp lại không ổn định,
giá cả biến động và ngày càng khan hiếm, đắt đỏ. Khi sử dụng nguồn cá tạp còn gây
hiện tượng cạnh tranh với những mục đích sử dụng khác như chăn nuôi gia súc, làm
thức ăn cho người...gây rất nhiều khó khăn cho các hộ nuôi, chất lượng thịt cá lại
không đảm bảo về mặt dinh dưỡng, ô nhiễm môi trường nuôi, bệnh tật và làm gia tăng
giá thành sản phẩm [11].
Vì những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein và
lipid trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ (Sciaenops
ocellatus Linnaeus, 1766) giai đoạn giống” là rất cần thiết. Đề tài nhằm góp phần
1


vào việc nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cá hồng Mỹ giai đoạn giống, làm cơ sở
cho việc ứng dụng vào sản xuất thức ăn công nghiệp cho đối tượng này.
Mục tiêu của đề tài: Xác định hàm lượng protein và lipid tối ưu trong thức ăn
lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ giai đoạn giống.
Nội dung nghiên cứu:
1. Ảnh hưởng của hàm lượng protein trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cá hồng Mỹ giai đoạn giống.
2. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cá hồng Mỹ giai đoạn giống.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những
thông tin khoa học về nhu cầu protein và lipid của cá hồng Mỹ trong giai đoạn giống
từ đó làm cơ sở khoa học để sản xuất thức ăn công nghiệp phục vụ cho nuôi cá hồng
Mỹ giống, góp phần nâng cao năng suất, tỷ lệ sống của đối tượng nuôi này.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá hồng Mỹ
1.1.1. Vị trí phân loại
Cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus, Linnaeus, 1766) có hệ thống phân loại như
sau [82]:
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Sciaenidae
Giống: Sciaenops
Loài: Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766.

Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài cá hồng Mỹ
Nguồn: www.fishbase.org.
Tên tiếng Việt: Cá hồng Mỹ, cá đù đỏ,...
Tên tiếng Anh: Red drum.
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cơ thể có hình thon dài thân hơi tròn lưng có gồ cao lên, vẩy lược lớn vừa và
nhỏ. Vùng da nằm trên khoảng cách giữa mắt và đầu không có vẩy, bộ phận đầu (trừ
mõm, xương trước mắt và xương dưới mắt ra có vẩy. Vây lẻ không có vẩy hoặc vẩy bẹ
thấp, đường bên hoàn toàn, đi ra sau theo vành ngoài của bộ phận lưng. Mắt trung
bình, miệng rộng ở phía trước hơi thấp và hơi lệch phía dưới, môi mỏng có thể co duỗi
được, chúng có từ 4-6 răng nanh nhọn sắc, một số ít là răng cắt ở phía trước hàm và ở
đằng trước của mỗi hàm, tiếp đó là nhiều hàng răng chóp hoặc răng tròn phía sau thì
nở rộng thành răng cấm sau này sẽ to dần lên như răng hàm và trải ra thành từ hai đến
3


bốn hàng mà hàng ngoài là răng rất chắc khoẻ. Vây lưng liên tục, không có khía lõm,

bộ phận gai và tia vây cũng rất nở nang, gai vây lưng to khoẻ, chúng có khoảng 10-13
tia gai cứng, từ 9-17 tia vây mềm, vây hậu môn có 3 tia gai [9].
1.1.3 Đặc điểm phân bố
Cá hồng Mỹ thuộc họ cá đù (Sciaenidae) là loài cá có đặc điểm rộng muối, rộng
nhiệt phân bố ở vịnh Mêhicô và vùng duyên hải Tây Nam nước Mỹ. Trong những năm
gần đây đối tượng này đã được di nhập vào các nước trong khu vực như: Đài Loan,
Trung Quốc, Việt Nam...và nhanh chóng trở thành đối tượng nuôi có giá trị kinh tế khá
quan trọng trong khu vực. Họ cá này cũng được tìm thấy ở các vùng nước đại dương
ôn đới và nhiệt đới. Chúng sống đáy vùng ven bờ, vùng đá ngầm ven bờ, nơi có dòng
nước ấm. Cũng có thể thấy chúng sống ở các vùng đáy cát, đá cứng, vùng hỗn hợp
bùn cát hoặc vùng đá san hô chết. Phân bố ngang thì chúng sống từ đáy ven bờ cho
đến các rạn đá hoặc bãi san hô chết ở độ sâu tới 50 – 60m nước. Cũng có loài, ban đầu
ở các vùng cửa sông, phát triển lớn hơn chuyển ra các vùng nước sâu hơn, có khi tới
độ sâu 150m nước [3, 15].

Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá hồng Mỹ trên thế giới
Nguồn: www.aquamaps.org.
1.1.4. Tập tính sống
Cá hồng Mỹ sống thành đàn, phân bố phạm vi rộng, khi trưởng thành thường đi
đến những vùng cửa sông và vùng biển cạn để sinh sản. Nhiệt độ thích hợp là từ 1030o
C, thích hợp nhất là từ 18-25oC.
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng

4


Các loài trong họ cá đù đều là cá dữ, ăn đáy, chúng chủ yếu dinh dưỡng bằng các
loại động vật không xương sống như thân mềm (Mollusca), giáp xác (Crustacea), Giun
nhiều tơ (Polychaeta), kể cả cá nhỏ....Cá hồng Mỹ cũng như hầu hết các loài cá biển
khác, trong giai đoạn ấu trùng thức ăn đầu tiên của chúng đều là động vật phù du như:

luân trùng (Brachionus plicatilis), chân chèo biển (Copepoda). Khi ấu trùng đạt chiều
dài cơ thể lớn hơn 4 mm thức ăn ưa thích là Rotifer và tiếp tục nếu sau 30 ngày kể từ
khi nở. Khi ấu trùng đạt chiều dài 12 mm thường ăn Copepod như: Tigriopus,
Arcatia, Oithoina, Paracalanus... [3].
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ tăng trưởng của cá hồng Mỹ phụ thuộc rất lớn vào khu vực nuôi. Tại các
trang trại ở Florida và vịnh Mêxicô cá hồng Mỹ có thể đạt 1 - 2 kg trong thời gian 14 22 tháng, nhưng nếu như nuôi trong khu vực nhiệt đới thì tốc độ tăng trưởng của nó sẽ
tăng lên rất nhiều.Tốc độ tăng trưởng của cá còn phụ thuộc vào mật độ nuôi, thời gian
nuôi, loại thức ăn, cỡ cá thả ban đầu. Chẳng hạn như cỡ cá giống 120g, thả trong lồng
với mật độ 30 - 60 con/m3, tốc độ tăng trưởng trung bình là 80g/con trong vòng 6 - 7
tháng nuôi ở Israel. Với mật độ 140 con/m3, cá có thể đạt 750g/con khi nuôi trong thời
gianlà 10 - 14 tháng và cho ăn bằng thức cao đạm. Ở các tỉnh ven biển phía bắc nước
ta, cá nuôi sau 1 năm có thể đạt từ 1,0 - 1,8 kg/con [41].
1.1.7. Đặc điểm sinh sản
Cá hồng Mỹ có thể sinh sống ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Cá hồng Mỹ
thường thành thục ở tuổi 3+ - 4+. Tuy nhiên cũng đã có nghiên cứu cho thấy chúng có
thể thành thục sớm hơn. Gần đến giai đoạn thành thục, chúng thường không ăn hàng
ngày mà chỉ ăn 3 lần/tuần. Mỗi cá cái có thể thành thục hơn một lần/năm, một số báo
cáo còn cho biết một số trang trại sản xuất cá giống ở bang Texas đã bắt gặp một con
cá cái có thể đẻ 7 lần trong 26 ngày. Sức sinh sản của loài cá này cũng rất lớn, một cá
cái 11 - 14kg có thể ñẻ 0,5 triệu trứng/lần và đạt 1-3 triệu trứng/ năm. Cá hồng
Mỹ thường đẻ vào mùa thu và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường
như: nhiệt độ nước, tốc độ dòng chảy và thuỷ triều… [3, 41].
Dựa trên các nghiên cứu về tập tính sinh sản của cá trong bể, nhiều tác giả cho
biết cá đực và cá cái thành thục sẽ tách đàn và ngừng ăn một tuần trước khi đẻ. Khi cá
cái thành thục sinh dục nó sẽ gia tăng các hoạt động sinh dục với cá đực. Cá đực và cá

5



cái chín muồi sinh dục bơi lội thành cặp, thường xuyên ở tầng mặt khi sắp đẻ trứng. cá
đẻ nhiều đợt trong ngày. Thời gian đẻ trứng vào lúc chiều tối (19 - 23 giờ).
1.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng trên cá biển
Động vật thủy sản nói chung cần phải sử dụng nguồn thức ăn để duy trì các hoạt
động sống và chức năng sinh lý bình thường của cơ thể [5]. Nghiên cứu về dinh dưỡng
cá được quan tâm nhiều từ giữa thế kỷ XX khi mà hình thức nuôi thâm canh và bán
thâm canh bắt đầu được áp dụng trên nhiều loài cá. Khi đó, nguồn thức ăn cần phải
chủ động cung cấp thay vì chỉ dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên [4].
1.2.1. Protein
Vai trò của protein
Protein là phần chất hữu cơ chính của cơ thể động vật thủy sản (chiếm 60 - 80%).
Protein có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc cơ thể: tạo mô mới, thay thế
các tế bào chết, tạo nên các sản phẩm có hoạt tính sinh học cao, vận chuyển hồng cầu,
kháng thể, năng lượng,… [5, 24]. Protein đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
các giai đoạn đầu của ấu trùng động vật thủy sản, đặc biệt là các loài [106]. Hàm lượng
protein thích hợp cho giai đoạn ấu trùng của cá thường từ 50 - 60% [73]. Thiếu hụt
protein là nguyên nhân gây ra dị hình ở cá: dị tật xương, cong vẹo xương sống, mất
nắp mang và dị tật hàm dưới [106]. Tuy nhiên, sự dư thừa protein cũng làm giảm sinh
trưởng của cá liên quan đến sự bão hòa các axít amin trong ruột [108].
Nhu cầu protein
Nhu cầu protein của cá dao động trong khoảng từ 25 đến 60% tùy thuộc vào
nhiều yếu tố. Đối với nhóm cá ăn động vật, nhu cầu protein khoảng 40 - 60%. Sở dĩ có
sự khác biệt như vậy là do một số nhân tố khác nhau như: kích cỡ, độ tuổi, trạng thái
sinh lý của cá, các yếu tố sinh thái, mật độ ương, khẩu phần thức ăn hàng ngày của cá,
chất lượng protein trong thức ăn cũng như nguồn gốc protein (tỉ lệ protein và năng
lượng, thành phần axít amin và khả năng tiêu hóa protein) [5].
Khi động vật thủy sản sử dụng thức ăn không có protein hoặc hàm lượng protein
quá thấp, cơ thể giảm khối lượng, bởi vì chúng sẽ sử dụng protein của cơ thể để duy trì
các chức năng sống tối thiểu để tồn tại. Trái lại, nếu thức ăn được cung cấp quá nhiều
protein thì protein dư không được cơ thể hấp thụ để tổng hợp protein mới mà sử dụng

để chuyển hóa thành năng lượng hoặc thải ra ngoài. Hơn nữa, cơ thể còn phải tốn năng
lượng cho quá trình tiêu hóa protein dư thừa, vì thế sinh trưởng của cơ thể giảm [5].
6


Nhu cầu protein của cá giai đoạn giống cao hơn so với cá ở giai đoạn trưởng
thành, đối với các loài cá khác nhau thì nhu cầu protein trong thức ăn cũng khác nhau.
Thông thường những loài cá dữ có nhu cầu protein cao hơn những loài cá hiền, cá
hanh đỏ (Chrysophrys major) và cá bơn sao (Pleuronectes platessa) 50 - 55%, cá mú
chuột (Cromileptes altivelis) và cá vược mõm rộng (Micropterus salmoides) 40 – 45%,
trong khi, cá nheo (Lactalurus punctatus) chỉ từ 32 – 36 %,… [103].
Nhu cầu protein ở cá có sự thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển với xu hướng
chung là giai đoạn còn non và thành thục sinh dục nhu cầu cao hơn liên quan đến việc
xây dựng cấu trúc các cơ quan trong cơ thể cũng như tạo các sản phẩm sinh dục giảm
[5]. Hàm lượng protein trong thức ăn của cá chim Florida thương phẩm thường ở mức
40% [94] trong khi giai đoạn giống thường tối thiểu 45% [60]. Nghiên cứu về ảnh
hưởng của hàm lượng protein và lipid trên cá chim vây vàng (T. ovatus) giai đoạn
giống, Wang và CTV [99] nhận thấy, tốc độ sinh trưởng của cá tỷ lệ thuận với sự gia
tăng của hàm lượng protein trong thức ăn (33, 37, 41, 45 và 49%) ở cùng một hàm
lượng lipid (6,5 hoặc 12,5%) nhưng lại thấp hơn ở hàm lượng lipid cao hơn. Hàm
lượng protein trong thức ăn từ 45 và 49% cho tốc độ sinh trưởng cao hơn và hệ số
FCR thấp hơn so với hàm lượng protein 33, 37 và 41%. Hiệu quả sử dụng thức ăn
cũng cao hơn khi gia tăng hàm lượng protein từ 33 đến 41%. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng, hàm lượng protein và lipid thích hợp ở cá chim vây vàng là 45 – 49% và lipid
6,5%.
Khả năng tiêu hóa protein:
Khả năng tiêu hóa protein ở ấu trùng hạn chế hơn nhiều so với cá trưởng thành
do sự kém hoàn thiện về cấu trúc và chức năng của các cơ quan chuyên hóa. Do đó,
hàm lượng axít amin trong thức ăn của cá giai đoạn ấu trùng cao hơn so với các giai
đoạn sau. Khả năng tiêu hóa protein chỉ được hoàn thiện sau đó vài tuần tùy thuộc vào

từng loài cá [83, 107].
Các thành phần dinh dưỡng khác trong thức ăn cũng có ảnh hưởng nhất định đến
khả năng tiêu hóa protein ở cá. Thức ăn chứa nhiều protein, ít cellulose làm tăng hoạt
tính của trypsine và pepsine ảnh hưởng đến tốc độ tiêu hóa protein, trong khi đó, thức
ăn chứa nhiều tinh bột làm giảm hoạt tính của một số enzyme tiêu hóa protein [5].
Nghiên cứu khả năng tiêu hóa protein từ các nguồn khác nhau ở cá hồng bạc (Lutjanus
argentimaculatus) và cá mú (Epinephelus lanceolatus) cho thấy, hiệu quả tiêu hóa
7


protein có nguồn gốc từ các loài sinh vật biển (cá, tôm, mực) cao hơn so với nguồn
động thực vật trên cạn (bột xương, bột thịt, bột đậu nành) [75].
Nhu cầu axít amin:
Axít amin là thành phần cơ bản cấu tạo nên protein và là thành phần quan trọng
khi nghiên cứu nhu cầu protein ở cá [84]. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá
chỉ được đảm bảo trong trường hợp cung cấp đầy đủ các thành phần axít amin, đặc biệt
là các axít amin không thay thế [85]. Axít amin là nguồn năng lượng chính ở giai đoạn
ấu trùng của hầu hết các loài cá xương biển [85]. Axít amin bao gồm 2 nhóm: axít
amin thiết yếu (không thay thế) và axít amin không thiết yếu (có thể thay thế). Trong
đó, nhu cầu về axít amin thiết yếu là rất quan trọng vì cơ thể cá không thể tự tổng hợp
được mà phải lấy trực tiếp từ thức ăn [5].
Động vật thủy sản nói chung cần 10 loại axít amin bao gồm: arginine, histidine,
isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, theronine, trytophane và valine
[4]. Đối với các loại axít amin khác nhau thì nhu cầu của cá cũng khác nhau. Nhu cầu
methionin và lysin cho cá giò (Rachycentron canadum) giai đoạn giống là 1,19% và
2,38% [109]. Thức ăn có bổ sung 5% taurine cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử
dụng thức ăn cao hơn trong ương cá giò giống [64]. Thiếu hụt các axít amin thiết yếu
trong khẩu phần ăn làm giảm tốc độ sinh trưởng, chuyển giai đoạn, giảm hiệu quả sử
dụng thức ăn, giảm sức đề kháng, gây dị hình xương sống, đục thủy tinh thể,… ở
nhiều loài cá [24, 58, 77, 81].

1.2.2. Lipid
Vai trò của lipid:
Lipid có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể sinh vật nói chung và cá nói riêng.
Lipid là nguồn cung cấp năng lượng tốt nhất cho động vật thủy sản. Lipid có khả năng
chia sẻ vai trò năng lượng và chuyển hóa với các thành phần protein và carbohydrate
đã được chứng minh trên nhiều loài cá. Do đó, khi bổ sung lượng lipid thích hợp sẽ
giảm nhu cầu protein ở cá. Triglyceride là thành phần chủ yếu của lipid cung cấp năng
lượng cho hoạt động sống của động vật thủy sản tồn tại dưới dạng glycogen và mỡ dự
trữ trong gan, cơ và mô mỡ [5].
Lipid còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấu tạo và hoạt hóa các
enzyme, đặc biệt là thành phần phospholipid. Phosphatidyl choline có khả năng hoạt
hóa enzyme glucose 6 phosphatase và adenogentriphosphatase. Ngoài ra, lipid là thành
8


phần chính của nhiều hormone steroid. Lipid tham gia vào quá trình cấu trúc màng tế
bào, đặc biệt là lipid phân cực hay phospholipids. Cấu trúc màng tế bào 2 lớp, đầu ưa
nước và kỵ nước, cùng với những phân tử protein xuyên màng, đóng vai trò quan
trọng trong việc vận chuyển các chất qua màng tế bào [5].
Ngoài ra, lipid còn hỗ trợ hấp thu các lipid khác và vận chuyển vitamin.
Phospholipids giữ vai trò quan trọng trong sự vận chuyển và hấp thụ lipid và tham gia
vào các quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng trung gian trong cơ thể sinh vật.
Phospholipid đóng vai trò như chất nhũ tương hóa giúp các acid béo, muối mật và các
chất hòa tan trong chất béo được hấp thu một cách dễ dàng. Lipid còn là dung môi hòa
tan các vitamin tan trong dầu như: A, D, E, K và hydrocarbon. Do đó, trong khi hấp
thu và vận chuyển trong cơ thể, lipid cũng mang theo các chất hòa tan trong lipid [5].
Nhu cầu lipid:
Nhu cầu lipid của động vật thủy sản được xác định dựa vào nhu cầu về năng
lượng, acid béo cần thiết, phospholipid và cholesterol, đặc điểm sống và dự trữ lipid
của loài, cá có nhu cầu năng lượng thấp hơn động vật trên cạn và có thể sử dụng lipid

để làm năng lượng. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu lipid trong thức ăn cho cá, hàm
lượng lipid thay đổi tùy theo loài. Đối với các loài cá có khả năng sử dụng tinh bột tốt
nhu cầu lipid trong thức ăn thấp, cá ăn động vật nhu cầu lipid cao [5]. Ngoài ra, nhu
cầu này phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng và chất lượng, nguồn cung cấp lipid cũng
như các thành phần khác trong thức ăn, đặc biệt là protein. Tỷ lệ protein/lipid thích
hợp ở nhiều loài cá dao động từ 6/1 – 7/1 [5]. Nhìn chung, 10 - 20% lipid trong khẩu
phần của cá cho tốc độ sinh trưởng tối ưu mà không tạo ra một cơ thể quá béo [4, 27].
Hàm lượng lipid quá cao sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và quá trình
thành thục sinh dục của cá. Hàm lượng lipid 22 và 27% cho sinh trưởng và tỷ lệ sống
cao hơn so với hàm lượng 15% ở cá tráp, (Sparus aurata). Tuy nhiên, ở hàm lượng
lipid 27%, gan cá bị nhiễm mỡ [20].
Các nghiên cứu về nhu cầu lipid trên cá chim vây vàng còn nhiều hạn chế. Nhu
cầu về lipid của cá chim có sự thay đổi lớn tùy theo giai đoạn phát triển với xu hướng
chung là cao hơn ở giai đoạn lớn và thành thục sinh dục. Ngoài ra, nhu cầu lipid có
tương quan với thành phần protein và các thành phần khác có trong thức ăn. Khẩu
phần thức ăn chứa 8 hay 12% lipid với cùng mức protein 42% gia tăng tốc độ sinh
trưởng của cá chim Florida giai đoạn giống [97]. Tương tự, khẩu phần thức ăn chứa
9


8% lipid cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt hơn tương ứng với
sự gia tăng hàm lượng protein từ 30, 35, 40 lên 45% [60]. Trong khi đó, khẩu phần
thức ăn chứa hàm lượng protein và lipid quá cao (53% và 13%) làm giảm tốc độ sinh
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá chim [39].
Ngoài cá chim, các nghiên cứu về hàm lượng và tỷ lệ protein và lipid trên các
loài cá biển khác được thực hiện khá đầy đủ, đặc biệt là cá giò. Nhiều nghiên cứu trên
loài cá này cho thấy, hàm lượng lipid 10 hay 15% cho tốc độ sinh trưởng, phát triển và
tỷ lệ sống cao hơn so với mức lipid 5, 20 hay 25% [48, 100]. Tuy nhiên, Chou và CTV
[26] lại không thấy được sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng và hệ số chuyển đổi thức
ăn khi cho cá giò ăn với các mức lipid 6, 9, 15 và 18%. Nguồn lipid khác nhau cũng

ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò, trong đó, nguồn lipid từ
dầu colza cho tốc độ sinh trưởng thấp hơn so với nguồn lipid từ mỡ lợn, dầu bắp, dầu
đậu nành và dàu gan cá. Hơn nữa, cá được cho ăn lipid từ nguồn dầu cá hay dầu đậu
nành cho hiệu quả sử dụng thức ăn, đặc biệt là protein cao hơn so với các nguồn lipid
còn lại [48]. Hàm lượng lipid bổ sung trong thức ăn có tương quan với các thành phần
dinh dưỡng khác, đặc biệt là carbohydrate và protein. Theo Craig [28] tỷ lệ thích hợp
lipid và cacbonhydrate trong khẩu phần thức ăn của cá giò là 3 và 36%. Trong đó, tỷ lệ
8% lipid và 0% cacbonhydrate làm giảm tốc độ sinh trưởng cũng như hệ số chuyển đổi
thức ăn của cá giò giống. Tương tự, Ducan và CTV [33] cũng nhận thấy rằng, tỷ lệ
protein và lipid tối ưu cho sinh trưởng của cá giò giống là 47 và 8%.
Khả năng tiêu hóa lipid:
So với các thành phần khác trong thức ăn như protein và carbohydrate, thành
phần lipid trong thức ăn có khả năng tiêu hóa được 85 – 90% [5]. Khả năng tiêu hóa
lipid của cá được thể hiện ngay từ khi bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài, đặc biệt là nguồn
thức ăn sống. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ, các enzyme sẵn có trong thức ăn sống (tảo,
luân trùng, Copepda, Artemia,…) chính là nhân tố giúp cho cá có khả năng tiêu hóa
được nguồn lipid ngay từ khi bắt ăn thức ăn ngoài. Các nghiên cứu trên cá tráp vàng
cho thấy, hệ tiêu hóa của loài cá này ở giai đoạn 45 ngày tuổi hoàn thiện hơn so với 21
ngày tuổi với sự hiện diện của tuyến chức năng trong dạ dày. Khi cho cá ăn luân trùng
làm giàu EPA hoặc DHA, hoạt tính của enzyme lipase tăng mạnh hơn so với luân
trùng không làm giàu. Ngoài ra, khả năng tiêu hóa lipid của cá còn phụ thuộc,vào
thành phần, hàm lượng các axít béo có trong thức ăn [50].
10


Nhu cầu axít béo:
Các loại axít béo, đặc biệt là axít thiết yếu đóng vai trò rất quan trọng đối với sự
sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ sống của động vật thủy sản nói chung và các loài cá nói
riêng. Tuy nhiên, hầu hết các loài cá biển không có khả năng tổng hợp các axít béo
thiết yếu mà chúng phải phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thức ăn cung cấp từ bên

ngoài. Đây là vấn đề cần được chú ý trong quá trình cung cấp thức ăn cho cá bố mẹ và
ấu trùng trong sản xuất giống nhân tạo cá biển [88, 90]. Nhu cầu các axít béo thiết yếu
tùy thuộc vào nhóm cá, nếu như nhóm cá nước ngọt có nhu cầu cao hơn về các axít
béo họ n - 6 thì các loài cá biển lại có nhu cầu cao hơn về các axít béo không no họ n –
3, đặc biệt là giai đoạn ấu trùng. Các axít béo không no giữ vai trò quan trọng trong
việc cung cấp năng lượng [89] tạo nên cấu trúc và chức năng của màng tế bào [90,
105] vai trò trong quá trình dẫn truyền tín hiệu thần kinh,… [40].
Thiếu hụt axít béo không no là nguyên nhân gây ra các biểu hiện rối loạn: thối
loét vẩy, vây, tăng tỷ lệ chết, tăng các biểu hiện viêm, giảm khả năng sinh sản, tăng tỷ
lệ dị hình xương và nắp mang (cá chép, cá hồi và cá tráp,…), giảm sinh trưởng, ham
ăn và tiêu thụ thức ăn [5, 21, 32, 78, 96]. Đối với cá bố mẹ, sự thiếu hụt axít béo không
no ảnh hưởng cấu đến sự thành thục, đẻ trứng, sức sinh sản, chất lượng sản phẩm sinh
dục, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của ấu trùng ở nhiều nhóm cá nuôi (cá bơn, cá
tráp, cá mú,…) [74, 88]. Thiếu hụt axít béo không no ở ấu trùng gây ra các biểu hiện
hình thành bóng hơi không bình thường ở cá tráp, hình thành sắc tố không bình thường
ở cá bơn, không tụ tập thành đàn, không bắt mồi được trong điều kiện ánh sáng thấp ở
cá trích và cá đuôi vàng,… [97].
Bổ sung đầy đủ axít béo không no (DHA) trong khẩu phần thức ăn của ấu trùng
giúp nâng cao tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng ở cá bơn, cá mú đỏ [32, 79, 88]. Đồng
thời, nâng cao khả năng chịu sốc về nhiệt độ, độ mặn, ôxy thấp, sốc cơ học,… tăng
cường khả năng miễn dịch ở ấu trùng cá hanh đỏ, cá bơn, cá chẽm, cá mú và cá kèn
sọc [57, 58]. Ngoài ra, các loại axít béo không no có trong thức ăn sống còn góp phần
quan trọng trong việc cung cấp enzyme, hình thành và hoàn thiện ống tiêu hóa ở cá
chẽm… [18].
1.3. Các nghiên cứu về dinh dưỡng ở cá hồng Mỹ
McGoogan and Gatlin, 1998 [67] thí nghiệm xác định ảnh hưởng của các mức
protein khác nhau (35%, 40% và 45%) và các mức năng lượng dao động 35,2 – 46,4
11



kJ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và thành phần sinh hóa của cá hồng
Mỹ giống (7,7 g/cá) . Sau 08 tuần nuôi cá ở nghiệm thức 45% protein cho tốc độ sinh
trưởng nhanh nhất và ở nghiệm thức 35% tốc độ sinh trưởng thấp nhất, tỷ lệ sống từ
97% - 100%, lipid trong cơ thịt không ảnh hưởng bởi chế độ cho ăn. Nghiên cứu này
cũng cho thấy rằng chế độ ăn uống năng lượng cao có thể làm giảm sản xuất amoniac
cá hồng Mỹ giống nhưng cũng có kết quả trong các loài cá khác với sự lắng đọng chất
béo cao hơn và tốc độ tăng trưởng thấp hơn.
Williams và Robinson, 1988 [102], thí nghiệm ảnh hưởng của các mức lipid khác
nhau (7%, 11% và 18%), hàm lượng protein trong thức ăn được cố định là 40% đến
tốc độ sinh trưởng cá hồng Mỹ giai đoạn giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mức
lipid 18% tốc độ sinh trưởng chậm hơn so với mức lipd 7% và 11%. Tương tự, nghiên
cứu của Lovell, 1989 [63] cũng cho rằng tốc độ sinh trưởng của cá giảm khi cho cá ăn
thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao. Shearer và cộng sự năm 1997 [91] nghiên cứu
lipid trong khẩu phần ăn của cá hồi vân . Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cho cá hồi
ăn ở mức lipid cao sẽ làm giảm khă năng hấp thụ dinh dưỡng, điều này cũng tương tự
với nghiên cứu của Machiels và Henken, 1987 [65] thực hiện trên cá da trơn châu Phi.
Ngoài ảnh hưởng của hàm lượng protein trong thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ
sống và thành phần sinh hóa của cá hồng mỹ thì hàm lượng protein trong thức ăn còn
tác động đến quá trình đào thải của cá. Sự gia tăng hàm lượng protein trong khẩu phần
ăn sẽ làm tăng quá trình sản xuất amonia và ure. Tương tự những nghiên cứu trên chép
Ấn Độ Chakraborty và Chakraborty, 1998 [23], cá da trơn châu Phi Buttle et al., 1995
[19], cá hồi vân Medale et al., 1995 [69], cá vược biển châu Âu Ballestrazzi et al 1994
[14] và cá chép Chakraborty et al., 1992 [23].
McGoogan và cộng sự (1998) [67] thí nghiệm ảnh hưởng của các các mức
protein và năng lượng khác nhau lên tốc độ sinh trưởng, thành phần sinh hóa thịt cá và
mức độ đào thải ammonia của cá hồng Mỹ giai đoạn giống. Thí nghiệm đầu tiên cá
hồng Mỹ có khối lượng ban đầu là 35g được cho ăn thức ăn có hàm lượng protein là
45% và năng lượng là 15,1 – 18,4 kJ. Sau 06 tuần thí nghiệm kết quả cho thấy không
có sự khác biệt giữa các mức năng lượng khác nhau đến tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên
lượng mỡ trong bụng tăng lên khi tăng mức năng lượng trong khẩu phần ăn của cá trên

15,1 kJ/ngày nhưng không có sự khác biệt trong thành phần sinh hóa thịt cá. Thí
nghiệm thứ 02 khối lượng ban đầu của cá là 3,5g cá được cho ăn khẩu phần có protein
12


(%) và mức năng lượng tiêu hóa (DP/kJ) lần lượt là: 33/13, 40/15,5 và 50/18 tại mức
6%, 5% và 4% khối lượng thân (BW/ngày) tương ứng Sau 08 tuần thí nghiệm kết quả
cho thấy không có sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng khi cho cá ăn thức ăn có chứa
40%

50% DP, thấp nhất là cho cá ăn thức ăn chứa 33% DP, sự đào thải ammonia

cũng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Từ 02 thí nghiệm trên kết luận rằng
ở mức năng lượng cao trong thức ăn không cải thiện được tốc độ sinh trưởng, tăng
hàm lượng protein kết hợp với tăng mức độ năng lượng trong thức ăn sẽ giúp cá có tốc
độ sinh trưởng nhanh và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn của cá hồng mỹ. Trong thí
nghiệm của Haley (1991) [43] khi tăng mức lipid trong thức ăn từ 5 – 12% trên cá
Oreochromis niloticus không có sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng. Khi tăng mức
lipid trong thức ăn thì sẽ làm tăng lượng mỡ bụng ở nhiều loài cá như cá tuyết [51, 52,
53, 54], và cá hồi Đại Tây Dương [38].

13


×