Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 206 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ LÝ TUỆ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHAN TRUNG KIÊN

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lý Tuệ


DANH MỤC VIẾT TẮT


CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp.

CPSDMTC

: Chi phí sử dụng máy thi công.

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung.

CT, HMCT

: Công trình, hạng mục công trình.

KSNB

: Kiểm soát nội bộ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:


DANH MỤC PHỤ LỤC



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, môi trường kinh doanh có nhiều biến động: nền
kinh tế suy thoái, cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp không đứng vững.
Theo số liệu của tổng cục thống kê công bố, năm 2013, số doanh nghiệp phải giải
thể hay ngừng hoạt động là 60.737 doanh nghiệp và trong năm 2014, con số này là
67.823 doanh nghiệp. Nguyên nhân chính của vấn đề là năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp còn thấp, hiệu quả hoạt động không cao. Điều này đặt ra yêu cầu cho
các nhà quản trị doanh nghiệp phải đánh giá, tìm hiểu xác định phương sách quản
lý, tổ chức, vận hành, kiểm soát mới cho doanh nghiệp. Do đó, để có thể tồn tại và
phát triển theo hướng bền vững, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là vấn
đề đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn, là nhu cầu bức
thiết của doanh nghiệp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập trên cơ sở các
biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những
người có liên quan và trở thành phương tiện sống còn trong hoạt động của mọi
doanh nghiệp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh là công cụ giúp doanh
nghiệp ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và yếu kém, giảm thiểu tổn thất, rủi ro
cho doanh nghiệp, giúp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố
và hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chung đó, hoạt động trong lĩnh vực đặc thù, các doanh nghiệp
xây lắp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong những năm qua, cũng cần phải
xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Trong đó, vấn đề kiểm
soát chi phí xây lắp là một vấn đề đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa sống còn với hoạt
động của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ các chi phí sản xuất đã chi ra. Do đặc thù riêng của hoạt động xây lắp như

sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất lâu dài nên việc theo dõi và tập hợp chi phí khó khăn; mỗi sản phẩm, công


2
trình đòi hỏi kết cấu, yêu cầu kỹ thuật, hình thức, địa điểm, biện pháp thi công
riêng, hoạt động xây lắp thường phát sinh thêm các chi phí ngoài dự toán, khoảng
cách địa lý khiến việc kiểm soát chi phí gặp nhiều khó khăn … nên công tác kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp cũng mang những đặc thù riêng, khó kiểm soát. Thực tế
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp cho thấy, vấn đề kiểm soát nội bộ chi phí
xây lắp được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu nhưng hiệu lực của nó còn kém
hoặc không có hiệu lực. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động xây lắp hiện nay đều
lâm vào tình trạng chậm tiến độ và vượt quá dự toán chi phí so với ban đầu đưa ra
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu thừa hoặc thiếu chi phí so với dự toán được duyệt, doanh nghiệp sẽ bị
cơ quan thuế xuất toán hoặc sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và doanh
nghiệp sẽ bị thiệt hại. Do đó, kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp cần được quan tâm,
chú trọng, xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ, khoa học, phù hợp với các quy
định và đặc thù của hoạt động xây lắp.
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật là một công ty hoạt động lâu đời
trong lĩnh vực xây lắp. Do đó, hoạt động kiểm soát nội bộ của công ty cũng mang
những đặc thù riêng, khó kiểm soát. Theo thực tế cho thấy hệ thống kiểm soát nội
bộ chi phí xây lắp vẫn còn hạn chế. Cụ thể như:
+ Có những trường hợp vật tư được mua về nhưng phải đổi, trả lại do không
đúng với yêu cầu kỹ thuật, làm chậm tiến độ thi công công trình. Trong 6 tháng đầu
năm 2015, tại kho Công trình: Khu đô thị An Bình Tân đã 10 lần phải xuất đổi lại
hàng cho nhà cung cấp như xuất đổi 10 khớp nối bích bát DN200 sang khớp nối
bích bát DN180, đổi 100 bu lông M16x150 sang bu lông M16x250,... (Nguồn:
Phòng tài chính- kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật). Điều này cho
thấy việc kiểm soát nội bộ trong quá trình mua vật tư tại công ty chưa tốt.

+ Kết quả kiểm kê kho tại các công trình của công ty cho thấy có sự chênh
lệch số lượng vật tư tồn kho giữa số liệu trên sổ sách và thực tế. Trong đó, có những
vật tư khối lượng tồn kho thực tế nhiều hơn so với khối lượng tồn theo sổ sách kế
toán như xi măng dư 221,57 kg, cát dư 5m 3… Trong khi đó, có những vật tư thực tế
tồn kho thiếu so với khối lượng tồn theo sổ sách kế toán như: ống nhựa xoắn 65/50


3
thiếu 80 m, … (Nguồn: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ngày
29/4/2015- Kho công trình Khu đô thị An Bình Tân- Phòng TCKT). Như vậy, công
tác kiểm soát sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu tại công ty chưa thực sự hiệu quả.
+ Theo các bảng đối chiếu chi phí xây lắp thực tế phát sinh và chi phí theo dự
toán của các công trình, hạng mục công trình tại phòng TC- KT công ty cho thấy:
có sự chênh lệch giữa chi phí xây lắp thực tế phát sinh và dự toán chi phí cả về
CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC và CPSXC. Ví dụ như theo bảng đối chiếu chi
phí vật tư theo định mức và chi phí vật tư xuất đúc hố ga trong thời gian từ tháng 1
đến tháng 4 năm 2015 cho thấy: lượng xi măng xuất thực tế vượt 2.560 kg so với
định mức, trong khi đó lượng cát vàng xuất thực tế ít hơn lượng xuất theo định mức
là 12 m3. (Nguồn: Bảng đối chiếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giai đoạn từ
tháng 1 đến tháng 4 năm 2015- Công trình: Khu đô thị An Bình Tân- Phòng Tài
chính kế toán- Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật).
Tóm lại, trên cơ sở các dẫn chứng trên có thể thấy hệ thống kiểm soát nội bộ chi
phí xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật còn nhiều hạn chế, chưa có hiệu
quả cao. Các nhà quản lý công ty cần nghiên cứu, hoàn thiện một hệ thống kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp chặt chẽ, hoàn thiện hơn góp phần hạn chế rủi ro, gian lận, thất
thoát tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Xuất phát từ sự cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá, xây dựng một hệ thống
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp hiệu lực hơn tại công ty như trên và hiện tại chưa
có đề tài nào trong cùng lĩnh vực nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong điều
kiện của công ty, là nhân viên kế toán trong công ty nên tôi chọn đề tài: “Kiểm soát

nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật” để nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ. Đề tài hướng tới xem xét thực trạng kiểm soát nội bộ chi
phí xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, trên cơ sở đó đánh giá, phát
hiện những vấn đề trong hoạt động hiện tại và đề xuất những giải pháp trên cơ sở
khoa học cho hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty, khiến nó trở thành một
công cụ hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, giúp công ty đứng vững
và ngày càng phát triển trong điều kiện môi trường kinh doanh, pháp lý có nhiều sự
biến động như hiện nay.


4
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp. Các công trình nghiên cứu đều có mục tiêu và phạm
vi nhất định. Qua quá trình tác giả tham khảo, các công trình nghiên cứu này có thể
chia ra thành hai nhóm đề tài sau:
Thứ nhất, nhóm các đề tài nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp nói chung và các lĩnh vực cụ thể nói riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp
như: bài viết: “Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi phí thi công trong các doanh
nghiệp xây dựng” của Ths. Nguyễn Lương Hải 2009, luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây
lắp” của nghiên cứu sinh Giáp Đăng Kha 2015, nghiên cứu khoa học: “Đánh giá
thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các Tổng công ty xây dựng Việt Nam”
của TS. Phan Trung Kiên 2014, bài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp”- Đỗ Quốc Việt 2012, bài nghiên cứu:
“Kiểm soát chi phí sản xuất đối với hoạt động xây lắp”- Nguyễn Thị Kim Hương
2015, … các tác giả đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ,
phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng, vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Các công trình nghiên cứu này có phạm vi rộng, đứng trên phương

diện vĩ mô áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong cùng ngành, lĩnh vực. Các giải
pháp được đưa ra có thể phù hợp với các tổng công ty có quy mô lớn hoặc các lĩnh
vực có cùng đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất khác. Tuy nhiên, việc xây dựng một
hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí cần tương ứng với thực tiễn tại mỗi đơn vị.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong một đối
tượng nghiên cứu cụ thể, đặc biệt là về kiểm soát chi phí xây lắp, một lĩnh vực có
tính đặc thù cao tại một doanh nghiệp nhất định như: Luận văn: “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây
dựng và đầu tư 492” của Đặng Thuý Anh 2010; Luận văn: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp và phát triển nhà


5
Đà Nẵng” của Nguyễn Lương Định 2010; Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc kiểm soát chi phí tại Tổng công ty xây dựng Tasco”- Phan Thị
Thanh Loan 2013,… Các công trình nghiên cứu này đều đã hệ thống hoá được lý
luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách tiếp cận truyền thống với các nội
dung cụ thể tại các công ty khác nhau. Tất cả đều có tính ứng dụng cao, đưa ra được
các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm thực tế
của từng công ty được nghiên cứu trong đề tài. Các công trình nghiên cứu cụ thể
này đều xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ theo phương pháp tiếp cận truyền thống
mà ít hoặc chưa xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách tiếp cận mới là dựa
trên đánh giá rủi ro. Đồng thời, các công trình nghiên cứu này chưa đánh giá kiểm
soát nội bộ dưới góc độ của kiểm toán là đánh giá trên hai khía cạnh: thiết kế kiểm
soát và thực hiện kiểm soát. Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu về kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Do đó, tôi đã
chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật
tư kỹ thuật” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. Đề tài hướng tới xem xét
thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần xây lắp vật tư kỹ thuật theo cách
kết hợp cách tiếp cận truyền thống và cách tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro, đánh

giá hiệu lực kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp trên hai khía cạnh là thiết kế kiểm soát
và vận hành kiểm soát nội bộ, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
lực của kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, phát triển
kiểm soát nội bộ theo hướng chuyên nghiệp hơn, đáp ứng các yêu cầu của nhà quản
trị công ty trong điều kiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp
luôn có sự biến động.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Luận văn nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu lực kiểm
soát nội bộ chi phí tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận để nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp bao gồm: những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ, những nguyên tắc kiểm


6
soát nội bộ cơ bản và xây dựng cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ.
+ Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
Xây lắp vật tư kỹ thuật trên hai khía cạnh: thiết kế kiểm soát và thực hiện kiểm soát.
Đánh giá những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại của kiểm soát nội bộ
chi phí xây lắp tại công ty.
+ Hệ thống hóa những vấn đề đã phát hiện, nguyên nhân của những tồn tại, đề
xuất các giải pháp đối với kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây
lắp vật tư kỹ thuật.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đã từng bước giải quyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu kiểm soát nội bộ phải dựa trên những cơ sở lí luận nào? Đánh giá
thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí dựa trên cơ sở nào?
- Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật
tư kỹ thuật thể hiện trên hai khía cạnh: thiết kế kiểm soát và thực hiện kiểm soát
như thế nào?

- Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu lực kiểm soát, kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật đã đạt được những kết quả gì và còn
tồn tại những vấn đề gì?
- Đề xuất các giải pháp nào đối với kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty
Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật?
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu kiểm soát nội bộ tại các chi phí xây lắp
tại các CT, HMCT do Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trực tiếp thi công.
Các chi phí xây lắp cơ bản đề tài nghiên cứu gồm: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSDMTC và CPSXC.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công


7
ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu thực trạng,
đánh giá về KSNB tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
 Nguồn dữ liệu và cách thức thu thập dữ liệu:
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ cả bên trong và
bên ngoài công ty:
+ Các dữ liệu về cơ sở lý luận để nghiên cứu KSNB trong các doanh nghiệp
được thu thập từ các giáo trình, bài giảng, sách báo có uy tín, tài liệu học tập về
kiểm toán nội bộ và kế toán, kiểm toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp; các
chuẩn mực, chính sách, quy định, hướng dẫn của nhà nước, Bộ tài chính, Hội Kế
toán, kiểm toán Việt Nam, Hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA), các kết quả

điều tra, các bài viết, nghiên cứu đã được thực hiện trước đây.
+ Tài liệu giới thiệu về công ty: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty, điều lệ tổ chức và hoạt động, chiến lược phát triển của
công ty,... được thu thập từ phòng Tổ chức- Hành chính của công ty.
+ Hồ sơ dự toán CT, HMCT, định mức thi công được thu thập từ phòng Kinh
tế- Kế hoạch- Kỹ thuật của công ty.
+ Thông tin về các chỉ tiêu tài chính, chi phí thi công, tình hình thực hiện kế
hoạch, dự toán chi phí được thu thập trên các báo cáo tài chính, các báo cáo nội bộ
của phòng Tài chính kế toán, Ban quản lý dự án, Ban chỉ huy công trường.
+ Thông tin về nhân sự, mức lương được thu thập từ phòng TC- HC công ty.
Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú
chi tiết trong phần tài liệu tham khảo. Việc thu thập và phân tích các dữ liệu này
giúp tác giả hiểu bản chất, nội dung, các nguyên tắc của kiểm toán nội bộ, đồng thời
cung cấp bằng chứng quan trọng về đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm
hoạt động sản xuất, đặc điểm chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
phần Xây lắp vật tư kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả kiểm soát chi phí xây
lắp, nội dung, quy trình thực hiện và các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ chi


8
phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Những dữ liệu này được sử
dụng cho những phân tích, đánh giá cụ thể tại chương 3 của Luận văn.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Quy trình, thủ tục, bộ máy KSNB chi phí xây lắp của Công ty Cổ phần Xây
lắp vật tư kỹ thuật trình bày trong luận văn được tác giả thu thập thông qua quan sát
trực tiếp quy trình, công việc thực hiện hàng ngày của các nhân viên tại các phòng
ban trong công ty theo quy trình luân chuyển của các chứng từ liên quan tới kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp như kế toán vật tư, nhân viên cung ứng vật tư, kế toán
tổng hợp, cán bộ kỹ thuật,... Tác giả thực hiện quan sát kết hợp với ghi chép lại

bằng văn bản dữ liệu liên quan đến nghiên cứu kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
như: khi giấy đề nghị mua vật tư, sửa chữa được gửi cho nhân viên cung ứng vật tư,
nhân viên cung ứng vật tư sẽ chuyển giấy đề nghị cho ai, cán bộ kỹ thuật có ký sau
khi giấy đề nghị mua vật tư, sửa chữa được kiểm tra hay không,.... Tác giả thực hiện
quan sát vào bất kỳ thời điểm nào thuận tiện trong thời gian tác giả làm việc, nghiên
cứu tại công ty từ năm 2012, đặc biệt là trong thời gian thực hiện nghiên cứu này từ
cuối năm 2014 đến nay. Quan sát được thực hiện tại văn phòng công ty. Tác giả
thực hiện quan sát một cách khách quan, độc lập, đối tượng quan sát không được
thông báo trước về hoạt động quan sát.
+ Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, lần lượt từng cá nhân là
quản lý, nhân viên trong công ty có đủ khả năng chuyên môn để đưa ra câu trả lời
có độ tin cậy cao. Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp đối với 10 cá nhân gồm:
phó tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán
ngân hàng và tài sản cố định, trưởng phòng TC- HC, trưởng phòng KT- KH- KT,
nhân viên cung ứng vật tư và hai nhân viên trong phòng KT- KH- KT theo các nội
dung trong bảng câu hỏi phỏng vấn.
Đồng thời, tác giả thực hiện phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại, gửi email đối
với công nhân viên đang làm việc tại các công trường gồm thủ kho (2), cán bộ kỹ
thuật (5), chỉ huy trưởng công trường (2) và nhân viên kế toán (3). Các câu hỏi
phóng vấn được xây dựng liên quan tới đặc điểm chung của hệ thống KSNB, về


9
thiết kế và thực hiện KSNB chi phí xây lắp, các dữ liệu về kết quả thực hiện KSNB
chi phí xây lắp. Các câu hỏi được sử dụng gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở tạo
điều kiện cho người tham gia phỏng vấn trình bày quan điểm cá nhân của họ, giúp
tác giả tìm hiểu rõ hơn vấn đề nghiên cứu. Các câu hỏi phỏng vấn, các email tác giả
gửi đi đều nhận được phản hồi của các đối tượng. Nội dung bảng câu hỏi và kết quả
phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục 01: Bảng các câu hỏi phỏng vấn khảo sát
hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp vật tư kỹ

thuật và kết quả phỏng vấn. Hoạt động gửi email được thực hiện trong tháng 5 năm
2015. Các dữ liệu thu được tác giả tổng hợp lại bằng văn bản và làm sạch dữ liệu.
 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, thông qua thống kê, chọn lọc, phân loại,
sắp xếp, phân tích- tổng hợp để đưa ra đánh giá, nhận định về hệ thống KSNB chi
phí xây lắp theo quan điểm của kiểm toán, đánh giá hiệu lực KSNB trên hai khía
cạnh thiết kế kiểm soát và thực hiện kiểm soát, trên cơ sở đó dự kiến những giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ
phần xây lắp vật tư kỹ thuật, cung cấp tài liệu cho các nhà quản trị tham khảo hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty. Cơ sở đánh giá chi tiết được trình bày
trong chương 1 của Luận văn. Kết quả chi tiết của cuộc nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.7.1. Giá trị khoa học
Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ, làm rõ những đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù trong các doanh nghiệp xây
lắp. Qua đó, tập trung vào vấn đề đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
trên hai khía cạnh thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ và vận hành kiểm soát nội bộ.
1.7.2. Giá trị ứng dụng thực tiễn
Trên cơ sở lý luận chung đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hệ
thống KSNB chi phí xây lắp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phần xây lắp


10
vật tư kỹ thuật. Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau,
đánh giá công tác KSNB chi phí xây lắp tại công ty, chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế của hệ thống trên hai khía cạnh là thiết kế và thực hiện kiểm soát, đồng thời
cũng chỉ ra nguyên nhân của tình trạng đó. Qua đó, luận văn hướng tới dự kiến
những giải pháp giải quyết những vấn đề thực tiễn đang diễn ra, nâng cao hiệu lực

kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp theo hướng công tác kiểm soát nội bộ mang tính
chuyên nghiệp hơn tại Công ty để công ty tham khảo áp dụng, góp phần giúp công
ty hoạt động hiệu quả, an toàn hơn và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra,
Luận văn còn có giá trị thực tiễn cung cấp mô hình, tài liệu tham khảo trong đánh
giá, phân tích KSNB chi phí xây lắp của các công ty trong cùng ngành.
1.8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần danh mục bảng biểu, sơ đồ; danh mục tài liệu tham khảo, kết luận,
luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2:Cơ sở lý luận để nghiên cứu kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần
xây lắp vật tư kỹ thuật.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại
Công ty cổ phần xây lắp vật tư kỹ thuật.


11

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
2.1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ:
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (IAS 315): “Kiểm soát nội bộ là
quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế
và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới các mục tiêu sau:
+ Độ tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Tuân thủ luật lệ và quy định
+ Tính hiệu quả và hiệu năng của hoạt động trong đơn vị.

Đây cũng là khái niệm được đưa ra bởi một uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia
Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (COSO) năm 1992. Trong đó,
thứ nhất, KSNB là một quá trình, gồm một chuỗi các thủ tục, chính sách, hoạt động
liên quan đến tất cả các bộ phận của doanh nghiệp. Nó được vận hành liên tục ở tất
cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp. Thứ hai, KSNB chịu sự chi phối, ảnh hưởng bởi
con người, con người thiết lập, vận hành, giám sát tính hiệu quả và chịu tác động,
tất cả các thành viên của tổ chức đều tham gia vào quy trình này, do đó KSNB cần
phải có sự giám sát. Thứ ba, KSNB cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc thực
hiện các mục tiêu, phát hiện, hạn chế các sai phạm chứ không phải là sự đảm bảo
tuyệt đối là các sai phạm không thể xảy ra. Bởi vì, KSNB chịu sự chi phối chủ quan
của con người và luôn tồn tại những hạn chế cố hữu của nó. Thứ tư, KSNB cung
cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới ba mục tiêu: đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính hay căn cứ cho nhà quản trị ra quyết định quản lý, đảm bảo sự tuân thủ pháp
luật, quy định và giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận mong muốn, tối đa hoá giá
trị vốn chủ sở hữu, đảm bảo khả năng hoạt động và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Trên con đường đạt tới các mục tiêu đã đề ra, doanh nghiệp luôn phải đối


12
mặt với các rủi ro, KSNB là quá trình để doanh nghiệp hạn chế các rủi ro đó.
Thuật ngữ kiểm soát được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành
phần của KSNB. Theo đó, phạm vi của KSNB là rất rộng lớn, nó bao gồm tất cả các
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không chỉ giới hạn trong phạm vi những hoạt
động về kế toán tài chính. KSNB tồn tại ở tất cả các cấp độ trong doanh nghiệp và
được sự quan tâm của nhiều người.
Theo hướng dẫn của INTOSAI 9100: kiểm soát nội bộ trong đơn vị thuộc khu
vực công là một quá trình do Ban quản lý vận hành và thiết lập nhằm đối phó với rủi ro
và cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng khi đơn vị thực hiện sứ mệnh thì các mục tiêu sau
là đạt được:
Một là, điều hành một cách trật tự, có đạo đức, kinh tế, hiệu quả và hiệu năng

các hoạt động.
Hai là, tuân thủ pháp luật và các quy định pháp lý có liên quan
Ba là, thực hiện các nghĩa vụ kế toán
Bốn là, bảo vệ các nguồn lực khỏi sự mất mát, lạm dụng và phá hoại.
KSNB là một bộ phận quan trọng của quá trình quản trị nội bộ. KSNB giữ vai
trò quan trọng trong việc kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp như tuân thủ
pháp luật, bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn lực hiệu quả,… và trong việc đảm bảo các
ghi chép kế toán và các ghi chép khác đầy đủ, kịp thời, trung thực và hợp lý. KSNB
hữu hiệu là trung tâm về quản lý rủi ro có hiệu quả, đảm bảo hiệu quả hoạt động
kiểm soát tổng thể của ban giám đốc, tạo sự tin tưởng cho các cổ đông trong các
doanh nghiệp mà có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và chủ sở hữu.
Đối với doanh nghiệp, vận dụng quan điểm về KSNB theo chuẩn mực kiểm
toán quốc tề 315 (IAS 315) phù hợp hơn quan điểm theo INTOSAI 9100. Thông
thường, tầm quan trọng của KSNB tăng lên khi doanh nghiệp có quy mô tăng và
hoạt động ngày càng phức tạp hơn.


Kiểm soát nội bộ được thiết lập và vận hành với những vai trò sau:

Một là phát hiện, hạn chế, ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất
kinh doanh, sửa chữa kịp thời các sai phạm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.


13
Hai là giúp nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và quy trình kinh
doanh có hiệu quả. Qua đó đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các
nguồn lực của doanh nghiệp, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời, bảo vệ quyền lợi, gây dựng lòng tin
của các cổ đông, nhà đầu tư.

Ba là các nghiệp vụ được thực hiện theo sự phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể
của Ban quản lý.
Bốn là các nghiệp vụ được ghi chép kịp thời, đúng giá trị, đúng tài khoản và
đúng kỳ kế toán để lập báo cáo tài chính phù hợp trong khuôn khổ pháp lý về chính
sách kế toán và duy trì trách nhiệm bảo quản tài sản, đảm bảo tính liên tục, kịp thời,
trung thực và đáng tin cậy của các số liệu kế toán và bản khai tài chính, các báo cáo
quản trị của doanh nghiệp.
Năm là đảm bảo tuân thủ hợp lý nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của
doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan thông qua việc duy trì,
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các sai phạm trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Sáu là quyền sử dụng tài sản chỉ được phép theo sự phê chuẩn của Ban quản lý
để bảo vệ tài sản khỏi bị mất mát bởi gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp do sự không thống nhất giữa lợi ích chung và
lợi ích riêng của người sử dụng lao động với người lao động, lợi ích của các bên liên
quan.
Bảy là hồ sơ trách nhiệm đối với tài sản được đối chiếu với tài sản hiện có tại
các thời điểm khác nhau và đưa ra biện pháp xử lý nếu có chênh lệch.
Tám là tạo ra cơ chế vận hành liên hoàn, minh bạch, hiệu quả trong quản trị
doanh nghiệp, là nền tảng cho việc vận hành, cải tiến hoạt động kiểm soát, quản trị
khi doanh nghiệp phát triển, mở rộng quy mô, ngành nghề.
Tóm lại, KSNB là một chức năng thường xuyên của doanh nghiệp với vai trò
cung cấp sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là chính xác tuyệt đối. Chất lượng của
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính,
đến khả năng của doanh nghiệp khi đưa ra quyết định quản lý đúng đắn nhằm đạt


14
được các mục tiêu đã đề ra.
 Trách nhiệm thiết kế và duy trì KSNB hữu hiệu thuộc về Ban giám đốc,

tiếp đến là Ban quản trị doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp cần ghi chép, quản lý tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Do đó, nhà quản lý cần xây dựng, duy trì và giám
sát một hệ thống KSNB thích hợp và hiệu quả nhằm kiểm soát mọi hoạt động và dữ
liệu kế toán, tài chính của doanh nghiệp.
 KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không thể cung cấp
một sự đảm bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở doanh nghiệp. Bởi vì, dù
được thiết kế và vận hành tốt đến đâu thì KSNB vẫn có những hạn chế tiềm tàng:
Thứ nhất: KSNB chịu sự chi phối, ảnh hưởng bởi con người, do đó KSNB phụ
thuộc vào tính chính trực của những người thiết kế, thực hiện, giám sát quy trình
KSNB.
Thứ hai: các sai sót xảy ra có thể do nhân viên cẩu thả, mệt mỏi, thiếu thận
trọng, sai lầm trong xét đoán do khối lượng công việc cần kiểm soát quá nhiều vượt
quá khả năng người thực hiện hoặc do có sự thông đồng giữa kiểm soát viên và
người thực hiện sai phạm hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát.
Thứ ba: trách nhiệm kiểm soát có thể bị người thực hiện kiểm soát lạm dụng.
Thứ tư: các nhà quản lý không quan tâm đến kiểm soát hoặc không có sự hiểu
biết đầy đủ về KSNB. Việc tin tưởng quá mức vào các nhà quản lý có thể tạo ra các
cơ hội cho những nhà quản lý thiếu chính trực trong hoạt động quản lý và điều hành
kinh doanh của họ. Điều này khiến hệ thống KSNB không thực hiện được vai trò
ngăn ngừa gian lận, sai sót do con người làm việc trong hệ thống KSNB gây ra.
Thứ năm: phần lớn các thủ tục kiểm soát được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên. Hầu như các
thủ tục kiểm soát đều tập trung vào các sai phạm dự kiến, thường bỏ qua các sai
phạm đột xuất, bất thường.
Thứ sáu: quan hệ giữa chi phí và lợi ích: chi phí cho KSNB phải bảo đảm hợp
lý, không được vượt quá lợi ích đạt được do hệ thống đó mang lại.
Thứ bảy: các chính sách và thủ tục kiểm soát có thể bị lỗi thời, bị vi phạm do


15

những biến động trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp và các điều kiện
thực tế khác đã thay đổi như các quy định pháp lý thay đổi, camera bị che,…
Thứ tám: công tác kế toán không cung cấp những số liệu chính xác tuyệt đối
vì tồn tại các ước tính kế toán mang tính chủ quan của nhà quản lý và người lập báo
cáo.
Do luôn tồn tại những hạn chế tiềm tàng trên mà KSNB chỉ cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý và do đó, rủi ro kiểm soát luôn tồn tại tại các doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát
2.1.2.1. Phân loại theo mục tiêu, cách thức xây dựng có
a. Kiểm soát phòng ngừa:
Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế để ngăn chặn các sai phạm hoặc các
điều kiện dẫn đến sai phạm, hạn chế khả năng của một kết quả không mong muốn,
thường được tiến hành trước khi nghiệp vụ xảy ra. Kiểm soát phòng ngừa được thể
hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang tính chuẩn mực, phân công
trách nhiệm hợp lý, sự uỷ quyền và phê duyệt. Các thủ tục kiểm soát này được thực
hiện ngay trong công việc hàng ngày của nhân viên theo chức năng của họ: thực
hiện phân chia trách nhiệm, kiểm tra chéo, kiểm tra tính chính xác, sự đầy đủ, tính
hợp lý, giám sát hoạt động,…
b. Kiểm soát phát hiện:
Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện các sai phạm hoặc các
điều kiện dẫn đến sai phạm. Các thủ tục kiểm soát này thường được thực hiện sau
khi nghiệp vụ xảy ra. Kiểm soát phát hiện được thể hiện dưới dạng thực hiện các
báo cáo đặc biệt, đối chiếu hoặc kiểm tra định kỳ
Kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện có vai trò bổ sung cho nhau
trong việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát. Kiểm soát phòng ngừa được thực hiện
trước khi nghiệp vụ xảy ra nên ngăn chặn được các sai phạm trước khi xảy ra, do đó
làm giảm thiệt hại cho đơn vị. Kiểm soát phát hiện sẽ giúp phát hiện các sai phạm
mà kiểm soát phòng ngừa không phát hiện được, có ý nghĩa quan trọng làm tăng ý
thức trách nhiệm của nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm soát phòng ngừa.



16
d. Kiểm soát bổ sung
Khi xây dựng các thủ tục kiểm soát, người ta thường thiết kế các thủ tục kiểm
soát có tính chất bổ sung cho nhau, cùng song song tồn tại để phục vụ một mục tiêu
kiểm soát. Mục đích của việc thiết kế các thủ tục kiểm soát bổ sung cho nhau là để
đảm bảo thủ tục kiểm soát còn lại có thể phát hiện và ngăn chặn các sai phạm khi có
thủ tục kiểm soát không phát huy hiệu quả do sự mệt mỏi, nhầm lẫn của nhân viên,
do các sự cố bất ngờ xảy ra,…
2.1.2.2. Phân loại theo phạm vi kiểm soát (mức độ ảnh hưởng): gồm 2 loại:
a. Kiểm soát chung:
Là các thủ tục kiểm soát được xây dựng liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều
công việc khác nhau. Kiểm soát chung bao gồm các thủ tục kiểm soát mang tính
chất kiểm soát tổ chức, hoạt động chung như phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc
bất kiêm nhiệm, kiểm soát việc uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ, kiểm soát
truy cập hệ thống thông tin,…
b. Kiểm soát cụ thể (hay kiểm soát trực tiếp):
Là các thủ tục kiểm soát được xây dựng, áp dụng cho một hoạt động, một
nghiệp vụ hoặc một số nghiệp vụ cụ thể. Kiểm soát trực tiếp được chia làm 3 loại
hình cơ bản là kiểm soát hành vi, kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo vệ. Kiểm soát
hành vi là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với
người thực hiện hoạt động tiến hành và được sử dụng để ngăn ngừa và phát hiện sai
phạm. Kiểm soát xử lý là việc kiểm soát các giao dịch, các công việc mà nhờ chúng
các giao dịch, nghiệp vụ được công nhận, phân loại, ghi chép tổng hợp và báo cáo.
Kiểm soát bảo vệ là các chính sách, quy chế, thủ tục kiểm soát nhằm bảo đảm sự an
toàn của tài sản và thông tin trong đơn vị.
Kiểm soát chung có ảnh hưởng quan trọng tới kiểm soát cụ thể. Nếu kiểm soát
chung được thiết kế và vận hành tốt thì có thể hạn chế được những yếu kém của
kiểm soát cụ thể. Ngược lại, nếu kiểm soát chung yếu kém thì các thủ tục kiểm soát
cụ thể cần được thiết kế và thực hiện chặt chẽ hơn, bổ sung cho kiểm soát chung.

2.1.2.3. Phân loại theo thời điểm hoạt động kiểm soát và thời điểm hoạt động


17
của đối tượng kiểm soát:
Theo các phân loại này có kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau.
Kiểm soát trước có mục tiêu ngăn ngừa sai phạm xảy ra. Kiểm soát trong thực hiện
khi đối tượng kiểm soát đang hoạt động, nhằm phát hiện sai phạm và có giải pháp
kịp thời giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của sai phạm. Kiểm soát sau chủ yếu nhằm
mục tiêu xem xét, rút kinh nghiệm.
2.1.2.4. Phân loại theo đối tương kiểm soát:
Gồm kiểm soát đầu ra và kiểm soát hành vi. Kiểm soát đầu ra là hoạt động
kiểm soát trên cơ sở đánh giá xem doanh nghiệp, từng bộ phận, cá nhân có đạt được
các mục tiêu hay tiêu chí đầu ra mà nhà quản lý đã đặt ra hay không. Có ba cách
thức được sử dụng để đánh giá hoạt động đầu ra là các thước đo tài chính, mục tiêu
của doanh nghiệp và dự toán hoạt động. Kiểm soát hành vi gồm 3 cơ chế là giám sát
trực tiếp, quản lý theo mục tiêu và đặt ra các thủ tục, hoạt động chuẩn tắc.
2.1.2.5. Phân loại theo mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm soát: gồm
kiểm soát từ bên ngoài (ngoại kiểm) và kiểm soát nội bộ (nội kiểm).
Ngoài các cách trên, hoạt động kiểm soát còn được phân loại theo nhiều cách
khác, có nhiều loại kiểm soát khác nhau như:
+ Kiểm soát có/ không: là hoạt động kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ
một cách máy móc giúp đạt được kết quả mong muốn.
+ Kiểm soát hướng dẫn: là loại kiểm soát thông qua định dạng những điều kiện cụ
thể giúp chúng ta có hành động trung gian góp phần đạt được mục tiêu của tổ chức.
2.1.3. Các thành phần của kiểm soát nội bộ
Để thực hiện được vai trò của KSNB, theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số
315 (ISA 315), KSNB của đơn vị bao gồm 5 thành phần cơ bản là môi trường kiểm
soát, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, hệ thống thông tin và truyền thông, các
hoạt động kiểm soát và giám sát.

2.1.3.1. Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn
vị có tính môi trường, bao trùm tác động tới việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu


18
của kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái của một đơn vị, nó ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với
các thành phần khác của KSNB. Một môi trường kiểm soát tốt không thể đảm bảo
chắc chắn rằng KSNB là có hiệu lực và hiệu quả tốt, nhưng một môi trường kiểm
soát không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn đến tính hiệu lực và hiệu quả của KSNB. Môi
trường kiểm soát bên trong doanh nghiệp gồm 7 yếu tố:
Một là truyền đạt và hiệu lực hoá tính chính trực và các giá trị đạo đức: có ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của thiết kế, quản lý và giám sát các thành phần khác của
KSNB. Các nhà quản lý cần loại bỏ hoặc làm giảm động cơ khiến nhân viên trong
doanh nghiệp có hành vi không trung thực, trái pháp luật hay trái đạo đức. Các giá
trị đạo đức và chuẩn mực hành vi cần được truyền đạt đến nhân viên thông qua văn
bản và quy định về đạo đức, xây dựng văn hoá doanh nghiệp riêng, tạo sự khác biệt
với các doanh nghiệp khác.
Hai là cam kết về năng lực làm việc của nhân viên: ban quản lý cần đảm bảo
tất cả các nhân viên có kỹ năng và kiến thức để thực hiện nhiệm vụ. Để có một đội
ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý cần có chính sách rõ ràng và cụ thể về tuyển
dụng, đào tạo nhân viên, chỉ nên tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm
phù hợp với nhiệm vụ được giao, tiến hành giám sát, huấn luyện nhân viên đầy đủ
và thường xuyên.
Ba là sự tham gia của ban quản trị: để đảm bảo môi trường kiểm soát hiệu lực,
các nhân tố cần xem xét gồm: tính độc lập của các thành viên quản trị với các nhà
quản lý; kinh nghiệm và khả năng giám sát các hoạt động; tính phù hợp của các
hoạt động, nhà quản trị không can thiệp trực tiếp vào tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp; thông tin mà các nhà quản trị nhận được và mối liên hệ của họ với kiểm

toán nội bộ và kiểm toán viên bên ngoài.
Bốn là triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý: bao gồm quan điểm,
nhận thức, tác phong của nhà quản lý về KSNB, về việc ban hành các chính sách, chế
độ quy định, cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát, các xu hướng khác nhau trong tổ
chức kiểm tra kiểm soát.


19
Năm là cơ cấu tổ chức: bao gồm hình thức và bản chất của các bộ phận trong
doanh nghiệp, các chức năng quản lý liên quan và mối quan hệ lập báo cáo, phản
ánh sự phân quyền trong bộ máy quản lý, kiểm soát của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức phải phù hợp với quy mô và hoạt động của doanh nghiệp, phải đảm bảo một
hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới, không bỏ sót, không bị chồng chéo.
Sáu là phân công quyền hạn và trách nhiệm: việc phân công quyền hạn rõ ràng và
tất cả nhân viên hiểu về trách nhiệm của họ đối với các công việc được giao thì hiệu
lực hoạt động sẽ cao hơn. Những nguyên tắc phân công quyền hạn và trách nhiệm là:
thiết lập sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, không
bỏ sót lĩnh vực nào, không chồng chéo giữa các bộ phận; Thực hiện sự phân chia rõ
ràng giữa các chức năng: phê duyệt, xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo quản tài sản:
Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong
hoạt động của các bộ phận chức năng
Bảy là các chính sách và thông lệ về nhân sự: bao gồm chính sách tuyển dụng,
định hướng, đào tạo, đánh giá, tư vấn, đề bạt, kỷ luật và hành động sửa chữa cho
nhân viên. Các chính sách này có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, trong đó
có người làm công tác kiểm soát, vì vậy chúng có ảnh hưởng đến hiệu lực của các
thủ tục kiểm soát được thiết kế.
Ngoài 7 yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp trên, môi trường
kiểm soát còn bao gồm cả các nhân tố bên ngoài, không chịu sự quản lý, kiểm soát
của doanh nghiệp. Các nhân tố này bao gồm: các nhà cung cấp, khách hàng, các chủ
nợ, luật pháp, sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà nước,…

Một môi trường kiểm soát được đánh giá là tốt khi:
Thứ nhất: Doanh nghiệp đã ban hành bằng văn bản các nội quy, quy định để
tránh xảy ra mâu thuẫn, xung đột quyền lợi giữa ban lãnh đạo và nhân viên với
doanh nghiệp, ban hành các quy định xử phạt khi vi phạm quy định. Các quy định
này cần được phổ biến rộng rãi và yêu cầu tất cả nhân viên ký cam kết tuân thủ
những quy tắc đã được thiết lập.
Thứ hai: Doanh nghiệp có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ thể đối


×