Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện đức cơ, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.85 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DIỆP BẢO TRUNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Thao

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành kinh tế phát triển họp tại Phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum vào ngày 3 tháng 10 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đức Cơ là một trong ba huyện biên giới của tỉnh Gia Lai, Đây
là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa hai nước Việt Nam,
Campuchia, đặc biệt là mặt hàng nông sản. Với dòng đất đỏ BaJan,
cộng với khí hậu 2 mùa mưa nắng rõ rệt, nên rất thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp, đặc biệt ngành trồng trọt.
Giai đoạn 2011-2015, huyện đã có nhiều thành tựu đáng kể
trong phát triển kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch phù hợp, đúng hướng, trên những lợi thế sẵn có
của huyện...Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, năng suất
lao động còn thấp, nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc
biệt là ngành trồng trọt. Trong ngành này, cây công nghiệp dài ngày
chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ vai trò quyết định tới sự phát triển
chung. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do biến đổi khí hậu, nên
thời tiết thay đổi thất thường, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của một số loại cây trồng; mặt khác, sản phẩm đầu ra của
cây công nghiệp dài ngày lại phụ thuộc quá nhiều vào nhu cầu thị
trường trong nước và thế giới.
Chính vì vậy mà Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai” có ý nghĩa rất quan trọng đối với địa phương.
2. Mục tiêu của đề tài

- Khái quát được lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng của
huyện Đức Cơ trong thời gian qua.


- Đưa ra các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng
của huyện trong thời gian tới.


2
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài phải trả lời các câu hỏi:
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Đức Cơ
như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
cây trồng của huyện trong thời gian tới?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng”.
- Phạm vi nội dung: Tập trung vào chuyển dịch cơ cấu cây
công nghiệp.
- Phạm vi không gian: Huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Các phương pháp bao gồm phân tích
thống kê, so sánh, khái quát và tổng hợp.
- Số liệu: Do tính chất của nghiên cứu, nên luận văn chủ yếu sử
dụng số liệu thứ cấp từ các cơ quan của huyện, như: Ủy ban nhân dân
huyện, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong
nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện
Đức Cơ.
Chương 3. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng

huyện Đức Cơ.


3
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
CÂY TRỒNG TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp và đặc điểm của nông nghiệp
a. Khái niệm
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, còn là ngành duy nhất sản xuất được
lương thực, thực phẩm. Khái niệm trên bao hàm: (1) vai trò của nông
nghiệp, (2) đặc điểm, (3) tính chất rộng lớn của sản xuất nông nghiệp.
b. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất, ngành nông nghiệp của một nước ở giai đoạn phát
trỉển ban đầu có nhiều nhân công làm thuê hơn hẳn so với các ngành
công nghiệp và các lĩnh vực khác (chiếm tới 60-70%).
Điểm khác thứ hai là, các hoạt động nông nghiệp đã có từ hàng
nghìn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn, hái lượm thức
ăn. Do có lịch sử lâu đời này, mà nền kinh tế nông thôn thường được
nói đến như nền kinh tế truyền thống.
Đặc điểm thứ ba của nông nghiệp là, làm cho nó khác hẳn các
ngành khác là đất đai, một nhân tố của sản xuất chiếm giữ vai trò
quyết định.
Điểm khác cuối cùng, nông nghiệp là một ngành duy nhất sản
xuất lương thực. Con người có thể sống mà không cần thép, than
hoặc điện nhưng không thể thiếu lương thực;
1.1.2. Vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp

Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Có thể nói, lương thực rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày


4
của con người, là cơ sở để duy trì sự sống của toàn xã hội. Nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, cung cấp những sản phẩm
tối cần thiết cho con người, đó là lương thực, thực phẩm;
“Nông nghiệp là một ngành duy nhất sản xuất lương thực, con
người có thể sống mà không cần sắt thép, than hoặc điện, nhưng
không thể thiếu lương thực”.
Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và
khu vực đô thị
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu
tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Được thể hiện chủ
yếu ở các mặt sau đây
Nông nghiệp làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của ngành
công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản
phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được
tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước, mà trước hết là khu
vực nông nghiệp và nông thôn.
Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại
tệ to lớn. Các loại nông, lâm, thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường
quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vấn đề thâm nhập thị
trường tiêu thụ đối với các loại hàng hóa là nông, lâm, thuỷ sản dễ
hơn so với các hàng hoá công nghiệp. Tuy nhiên, xuất khẩu nông,
lâm, thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu
hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng

lên, tỷ giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghệ ngày càng
mở rộng, làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường


5
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát
triển bền vững của môi trường, vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp
với môi trường tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn.
Tóm lại, nền kinh tế thị trường, vai trò của nông nghiệp trong
sự phát triển bao gồm hai loại đóng góp: Thứ nhất là đóng góp về thị
trường cung cấp sản phẩm cho thị trường trong và ngoài nước, sản
phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác; thứ hai là sự đóng góp về
nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các nguồn lực (lao động,
vốn...) từ nông nghiệp sang khu vực khác.
1.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRONG NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và
số lượng giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và trong
những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Nó chỉ ra cách thức tổ
chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các
mối quan hệ.
Thông thường chúng ta thường xét ở các loại sau:
- Cơ cấu các quan hệ sản xuất của nền kinh tế quốc dân
- Cơ cấu vùng, lãnh thổ
- Cơ cấu ngành kinh tế
Do đặc thù của Việt Nam, nên việc tính toán, thống kê và phân
ngành chưa hoàn toàn trùng khớp với cách thống kê, phân ngành của Tổ

chức Thống kê Liên hiệp quốc (United Nations Statistics Division).
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo
thời gian từ trạng thái và trình độ này sang trạng thái và trình độ


6
khác. Ở đây, có sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và mối quan
hệ trong nội bộ cơ cấu. Quá trình chuyển hóa từ cơ cấu cũ sang cơ
cấu mới đòi hỏi cần có thời gian và phải qua những thang bậc nhất
định. Nội dung chính của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ để
xây dựng một cơ cấu mới hợp lý hơn, hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội đề ra.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
Từ những lập luận trên và nghiên cứu các tài liệu, có thể rút ra
quan niệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp là sự thay đổi
cơ cấu này theo thời gian từ trạng thái và trình độ này sang trạng
thái và trình độ khác. Đây là quá trình biến đổi cả về số lượng, chất
lượng và mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp. Quá trình này sẽ chuyển hóa từ cơ cấu cũ sang cơ cấu cây
trồng trong nông nghiệp mới và đòi hỏi cần có thời gian và phải qua
những thang bậc nhất định. Kết quả của chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trong nông nghiệp là cải tạo cơ cấu cây trồng cũ để xây dựng
một cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp mới hợp lý hơn, hiệu quả
hơn và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội đề ra.
1.3. CÁC NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRONG NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu theo đầu ra (giá trị sản lượng
nông nghiệp)

Mỗi năm, kết quả sản xuất nông nghiệp của mỗi địa phương sẽ
được thể hiện bởi giá trị sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất có thể
là giá trị sản lượng và giá trị gia tăng nông nghiệp. Tuy nhiên, kết
quả này sẽ phụ thuộc vào kết quả sản xuất của các bộ phận cấu thành
sản xuất nông nghiệp mà một trong đó là kết quả sản xuất ngành


7
trồng trọt.
Kết quả sản xuất của từng loại cây trồng sẽ quyết định tỷ trọng
giá trị sản lượng và giá trị gia tăng của chúng trong tổng giá trị sản
lượng và giá trị gia tăng hay cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo giá trị
sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ trọng giá trị sản lượng và giá trị gia tăng của
từng loại cây trồng nông nghiệp hay cơ cấu cây trồng nông nghiệp
theo giá trị sản xuất nông nghiệp sẽ không thay đổi tùy theo điều kiện
và mức độ tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội khác
nhau. Khi tỷ trọng giá trị sản lượng và giá trị gia tăng của từng loại
cây trồng nông nghiệp thay đổi theo thời gian thì được gọi là chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo giá trị .
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo diện tích cây trồng
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo diện tích
là sự thay đổi tỷ trọng của các loại cây trồng từ cơ cấu cây trồng cũ để
tạo ra một cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp mới hợp lý hơn, hiệu
quả hơn và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội đề ra. Nhưng để
đạt được điều này, đòi hỏi phải kết hợp giữa tính định hướng của các
cơ quan quản lý nhà nước và tín hiệu thị trường; áp dụng mô hình 4
nhà (Nhà nông - nhà nước - nhà khoa học và nhà doanh nghiệp) sẽ có
hiệu quả cao để quyết định chuyển dịch cơ cấu này.
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo cây trồng theo vùng

Cơ cấu cây trồng theo vùng phản ánh tình hình phân bổ các
yếu tố sản xuất và năng lực sản xuất cây trồng theo vùng của một địa
phương hay nền kinh tế.
Quy mô và kết quả sản xuất của từng vùng này cũng thường
xuyên thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Kết quả sản
xuất kinh doanh của các chủ thể ở các vùng này sẽ quyết định kết quả


8
sản xuất của vùng và chung nền kinh tế vùng. Tỷ trọng kết quả sản
xuất của từng vùng trong tổng thể nền kinh tế sẽ tạo ra cơ cấu cây
trồng theo vùng. Do đó chuyển dịch cơ cấu cây trồng vùng là sự thay
đổi tỷ trọng của các vùng từ cơ cấu cũ sang một cơ cấu mới trong
nông nghiệp mới theo hướng tổ chức sản xuất theo vùng hợp lý hơn,
hiệu quả hơn và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội đề ra.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU CÂY TRỒNG TRONG NÔNG NGHIỆP
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp nói riêng, vì đây là điều kiện quyết định tới sự phát triển của
từng loại cây trồng cũng như hiệu quả sản xuất nó. Đây cũng là điều
kiện đầu tiên để xác định chuyển dịch cơ cấu và định hướng chuyển
dịch cơ cấu cây trồng.
Điều kiện kinh tế, xã hội cũng ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Sự phát triển kinh tế vừa tạo ra điều kiện nguồn lực cho
quá trình này. Sự phát triển kinh tế, xã hội cũng tạo ra điều kiện thay
đổi nhu cầu tiêu dùng, dẫn tới thay đổi cơ cấu sản xuất cây trồng
trong nông nghiệp.
1.4.2. Điều kiện về nguồn lực

Việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố nguồn lực
được huy động vào sản xuất cây công nghiệp lâu năm là tất yếu
khách quan, nó đòi hỏi tất cả các tổ chức và hộ sản xuất cây trồng
phải coi trọng việc bảo vệ và phát triển hợp lý, đảm bảo mối quan hệ
hài hòa giữa các yếu tố nguồn lực, trong đó phải chú trọng khai thác
theo chiều sâu trên cơ sở áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào
sản xuất.


9
Muốn chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, cần
phải cấu trúc và điều chỉnh phân bổ nguồn lực, mà trong đó vốn là
yếu tố rất quan trọng. Đây là điều kiện để bảo đảm cho quá trình này
thực hiện được hay không. Chẳng hạn muốn chuyển dịch sang sản
xuất các cây trồng có giá trị gia tăng cao và có thể tham gia vào chuỗi
giá trị thế giới, thì cần phải có khối lượng vốn đầu tư nhất định, mà
trong đó quan trọng nhất là cơ sở hạ tầng.
1.4.3. Công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ
Thị trường là nơi người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ. Mỗi thị trường tiêu dùng có nhu cầu về số lượng, chất
lượng và loại hàng hóa khác nhau; để đáp ứng được nhu cầu này, các
ngành sẽ có cơ cấu cho phù hợp ở mỗi thị trường.
Hệ thống chế biến và thị trường tiêu thụ bảo đảm đầu ra cho
sản xuất nông nghiệp nói chung và cây trồng trong nông nghiệp nói
riêng. Đồng thời, đây cũng là điều kiện cho phép nâng cao giá trị gia
tăng và hiệu quả sản xuất cây trồng.
Cây công nghiệp dài ngày là loại cây mà sản phẩm của nó chủ
yếu cung cấp cho công nghiệp chế biến nguyên liệu cho các công
nghiệp hay xuất khẩu, với chu kỳ kinh doanh dài và đầu tư lớn. Nếu
chỉ dựa vào thị trường thế giới và xuất khẩu thô, thì sẽ có nhiều khó

khăn để phát triển cây công nghiệp lâu năm này. Cụ thể, (1) Biến
động về cầu khá lớn của thị trường thế giới khiến giá cả dao động
mạnh, gây khó khăn cho người sản xuất; (2) Giá trị gia tăng thấp, do
chỉ đảm bảo khâu sản xuất ban đầu ra sản phẩm thô để bán, nên trình
độ công nghệ thấp.
Sự phát triển công nghiệp chế biến cây công nghiệp lâu năm
không chỉ giúp gia tăng đáng kể giá trị của nông sản này, mà còn
giúp chủ động hơn trong đàm phán cung cấp hàng hóa.


10
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
HUYỆN ĐỨC CƠ
2.1. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
CỦA HUYỆN
2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo đầu ra của huyện
Đức Cơ
Tình hình này thể hiện trên bảng 2.2. Thông tin ở bảng này cho
thấy những nhận định trên càng rõ. Trong cơ cấu cây trồng của
huyện, cây công nghiệp lâu năm vẫn là cây chủ đạo của nền kinh tế
này.
Bảng 2.2. Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Đức Cơ
theo giá trị sản lượng
Loại cây trồng

ĐVT 2011 2012

2013


2014 2015

Cây lương thực

%

1,4

2,6

1,7

2,9

2,4

Cây thực phẩm

%

0,6

0,6

0,3

0,2

0,2


Cây lấy củ

%

15,4

15,6

12,7

11,2

10,2

%

0,2

0,2

0,2

0,1

0,1

%

82,4


81,0

85,1

85,6

87,1

Cây công nghiệp ngắn
ngày
Cây công nghiệp dài
ngày

(Nguồn niên giám thống kê năm 2015 của huyện Đức Cơ)
Để thấy rõ hơn, cần phân tích xu thế thay đổi cơ cấu giá trị
ngành trồng trọt.


11
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt của huyện Đức Cơ
(ĐVt: %)
Thay
Loại cây trồng

2011

2012

2013


2014

2015

đổi
2015/
2011

Cây lương thực
và thực phẩm

17.4

18.8

14.7

14.3

12.8

-4.6

Cây công nghiệp

82.6

81.2


85.3

85.7

87.2

+4.6

(Nguồn: Xử lý từ niên giám thống kê năm 2015 của huyện Đức Cơ)
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu theo diện tích cây trồng ở huyện
Đức Cơ
Nếu ở phần trên đã xem xét cơ cấu giá trị sản lượng cây trồng
của huyện hay thực chất đã xem xét cơ cấu theo đầu ra của sản xuất
ngành trồng trọt của huyện. Phần này sẽ xem xét cơ cấu cây trồng
theo diện tích hay cơ cấu đầu vào.
Bảng 2.7. Thực trạng về diện tích cây trồng huyện Đức Cơ qua các năm
Loại
cây
trồng
Cây
lương
thực
Cây
thực
phẩm
Cây lấy
củ

ĐVT


2011

ha

1.256,3

2012

961,6

2013

2014

2015

1.077,9

1.378,6

1.125,9

Thay
đổi
20152011

-130.4

ha


128,9

117,8

77,6

75,7

82,0
-46.9

ha

4.495,8

3.668,7

3.234,2

2.906,0

2.800,0

-1695.8


12
Loại
cây
trồng


ĐVT

2011

2012

2013

2014

2015

Thay
đổi
20152011

Cây
công
nghiệp

ha

49,2

ha

12.611,3 13.331,8 13.789,7 13.919,2 14.374,2 1762.9

44,0


43,9

29,6

21,6

-27.6

ngắn
ngày
Cây
công
nghiệp
dài
ngày
Tổng
cộng

18.541,5 18.123,9 18.223,3 18.309,1 18.403,7 -137.8

(Nguồn: xử lý từ niên giám thống kê năm 2015 của huyện Đức Cơ)
Trước hết, hãy xem xét diện tích các loại cây trồng của huyện
Đức Cơ. Tổng diện tích các loại cây trồng có sự thay đổi khá thất
thường, nhưng xu hướng chung vẫn là giảm. Nếu năm 2011 là hơn
18.5 ngàn ha, thì năm 2015 là 18.4 ngàn ha. Trong các loại cây trồng,
diên tích cây công nghiệp dài ngày tăng từ hơn 12.6 ngàn ha năm
2011 lên 14.3 ngàn ha năm 2015, tăng khoảng hơn 1700 ha. Trong
thời gian này, hầu như diện tích các loại cây trồng khác đều giảm.



13
Bảng 2.8. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo diện tích
của huyện Đức Cơ
Loại cây trồng

ĐVT

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Cây lương thực


%

6,78

5,31

5,91

7,53

6,12

Cây thực phẩm

%

0,70

0,65

0,43

0,41

0,45

Cây lấy củ

%


24,25

20,24

17,75

15,87

15,21

%

0,27

0,24

0,24

0,16

0,12

%

68,02

73,56

75,67


76,02

78,10

Cây công nghiệp ngắn
ngày
Cây công nghiệp dài
ngày

(Nguồn: xử lý từ niên giám thống kê năm 2015 của huyện Đức Cơ)
Trong cơ cấu diện tích cây trồng của huyện Đức Cơ, diện tích
cây công nghiệp dài ngày vẫn chiếm tương đối cao, chiếm 78% năm
2015; xếp thứ hai là diện tích cây lấy củ, hơn 15% và thấp nhất là cây
công nghiệp ngắn ngày, chỉ khoảng 0.12%.
Bảng 2.9. Cơ cấu diện tích cây trồng trong ngành trồng trọt của
huyện Đức Cơ
(ĐVt: %)
Loại cây trồng

2011 2012 2013 2014 2015

Thay đổi
2015/ 2011

Cây lương thực và
thực phẩm

31.7 26.2 24.1 23.8 21.8 -9.9

Cây công nghiệp


68.3 73.8 75.9 76.2 78.2 9.9

(Nguồn: Xử lý từ niên giám thống kê năm 2015 của huyện Đức Cơ)
Xu thế này thể hiện rõ chiều hướng phân bổ tài nguyên đất đai
cho sản xuất theo nhu cầu của thị trường sản phẩm và điều kiện tự
nhiên của địa phương.


14
Xu thế chuyển dịch cơ cấu diện tích các loại cây lương thực,
thực phẩm đang có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần tỷ trọng
cây lấy củ và tăng dần cây lương thực. Tỷ trọng cây lương thực tăng
từ 21.4% năm 2011 lên 28.1% năm 2015, tăng 6.7%; trong khi đó tỷ
trọng của cây lấy củ giảm từ 76.4% xuống còn 69.9%, tức giảm đi
6.6% trong thời kỳ này.
2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo phân vùng chuyên
môn hóa huyện Đức Cơ
Bảng 2.13. Thực trạng về cơ cấu cây trồng của huyện Đức Cơ chia
theo vùng sản xuất năm 2015
ĐVT:%








Loại cây


Ia

Ia

Ia

Ia

trồng

Lang

Din

Krêl

Dơk Kriêng

Cây lương
thực
Cây thực
phẩm

ngắn ngày
Cây CN
dài ngày

Ia








Ia

Ia

Ia

Kla

PNôn Nan

Thị

Ia

trấn

Do

Chư

m

Ty


5,81

0,89

26,10 3,66

9,88

14,61 17,85 20,71

9,01

10,36

3,78

20,37 4,63

6,95

1,95

11,83 10,85

7,86

1,68

1,39


14,58

5,44

11,46

17,30 34,39

0,36

15,28

46,30 0,00

0,00

0,00

4,17

7,87

23,15 3,24

0,00

8,99

9,77


12,88

9,23

12,12

10,16 11,65

4,06



10,5

Cây lấy củ 5,55
Cây CN



6,17

12,38 10,97 1,85

(Nguồn: Tình toán từ niên giám thống kê năm 2015 của huyện Đức Cơ)

Nhìn chung, cơ cấu diện tích cây trồng theo vùng của huyện
tuy đã có sự thay đổi nhất định, nhưng về cơ bản không nhiều.
Những thay đổi chủ yếu vẫn theo hướng diện tích của một số xã tăng
nhanh trong khi các xã giảm không nhiều. Nhưng thay đổi này chủ



15
yếu từ sự điều chỉnh theo giá sản phẩm từng loại cây trồng trên thị
trường.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU CÂY TRỒNG
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội
a. Đặc điểm tự nhiên
Đức Cơ là một huyện miền núi, biên giới được thành lập ngày
15 tháng 10 năm 1991, nằm phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, Nhìn
chung, tiềm năng đất đai của huyện khá phong phú và rất phù hợp
với các loại cây công nghiệp dài ngày.
Tình hình kinh tế, xã hội
Trong cơ cấu kinh tế của huyện, ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng rất lớn, tới hơn 76% năm 2015 và hai ngành còn lại chiếm tỷ
trọng chỉ còn chưa tới 24 %. Cơ cấu kinh tế lạc hậu và chuyển dịch
chậm còn thể hiện qua cơ cấu lao động, khi tỷ lệ lao động trong
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tới 89% năm 2011 có giảm xuống
83% năm 2015, tỷ trọng lao động trong thương mại, dịch vụ và công
nghiệp chỉ chiếm khoảng 17%. Hiện tỷ lệ số người trong độ tuổi lao
động là khoảng 50%, như vậy thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ chung
của tỉnh Gia Lai và lực lượng lao động chiếm 49% dân số.
2.2.2. Thực trạng các nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu cây
trồng
Tình hình lao động của huyện, tỷ lệ số người trong độ tuổi lao
động là khoảng 50%, như vậy thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ chung
của tỉnh Gia Lai và lực lượng lao động chiếm 49% dân số. Nếu phát


16

triển kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp và phát triển
theo chiều rộng sẽ thiếu lao động.
2.2.3. Hệ thống chế biến và thị trường tiêu thụ
Nhìn chung, thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản đang có xu
thế giảm, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, các quốc
gia đứng đầu về sản lượng xuất khẩu lại tăng mạnh sản lượng và cạnh
tranh khá khốc liệt về giá để chiếm lĩnh thị trường.


17
CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
CÂY TRỒNG HUYỆN ĐỨC CƠ
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của huyện
Quan điểm phát triển
(1). Phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Cơ đặt trong điều
kiện phát triển chung về kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai, vùng Tây
Nguyên
(2). Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
ngành, sản phẩm theo hướng chất lượng,
(3). Gắn phát triển kinh tế - xã hội với hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá
(4). Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ xã hội, đại đoàn kết các
dân tộc. (5). Gắn phát triển kinh tế với sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên
Mục tiêu phát triển
Xây dựng và phát triển huyện Đức Cơ thành vùng kinh tế động

lực phía Tây của tỉnh gắn với phát triển Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc
tế Lệ Thanh, cơ cấu kinh tế huyện ngày càng hợp lý theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững; xây dựng Đô thị loại
IV thuộc huyện Đức Cơ nằm trong chuỗi đô thị đã được quy hoạch
trên tuyến biên giới Việt Nam- Campuchia; hệ thống kết cấu hạ tầng,
đô thị từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển; đời
sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân các dân tộc không
ngừng được nâng cao; môi trường được bảo vệ; quốc phòng, an ninh


18
vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; an ninh biên giới
được giữ vững.
3.1.2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp
- Khai thác tiềm năng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, đưa một số công đoạn chế biến theo quy mô vừa và nhỏ
vào chế biến tại chỗ đối với các sản phẩm chủ lực, nâng dần tỷ trọng
sản phẩm qua chế biến và mức độ chế biến để tạo giá trị tăng thêm
cho các sản phẩm của huyện.
- Xây dựng nền nông nghiệp bền vững theo hướng thâm canh,
chuyên canh cao, nâng dần tỷ trọng các sản phẩm nông nghiệp chủ
lực như cà phê, tiêu, điều sản xuất theo quy trình sạch đạt tiêu chuẩn,
đồng thời đa dạng hóa các loại hình sản xuất nông nghiệp khác gắn
với tiêu thụ sản phẩm.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ
trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp gắn với các điều kiện cho
phát triển như khoanh vùng phát triển diện tích đồng cỏ, hỗ trợ kỹ
thuật xây dựng chuồng trại chăn nuôi tập trung.
- Phát triển nông nghiệp gắn với từng bước thực hiện các bước
xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy hiệu quả các nguồn lực

tại chỗ, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài.
3.1.3. Quy hoạch các tiểu vùng kinh tế - xã hội
Phát triển theo tiểu vùng:
- Tiểu vùng phía Tây: gồm các xã Ia Dom, Ia Nan, Ia Kla, Ia
Pnôn tổng diện tích 401,8 km2; dân số dự báo đến năm 2020 đạt
29.500 người; mật độ dân số 73,3 người/km2.
- Tiểu vùng phía Đông: bao gồm các xã Ia Kriêng, Ia Lang, Ia
Krêl, Ia Din, Ia Dơk và thị trấn Chư Ty. Tổng diện tích 321,9km2,
dân số đến năm 2020 khoảng 48.600 người; mật độ dân số 151,1


19
người/km2.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
CỦA HUYỆN
3.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây lương
thực, thực phẩm
Phấn đấu đến năm 2020 duy trì đạt khoảng 4.000 tấn lương
thực, trong đó thóc khoảng 3.200 tấn. Ổn định diện tích lúa 2 vụ hiện
có, tiếp tục đầu tư thủy lợi cho một số diện tích lúa tập trung, chuyển
một số diện tích phân tán nhỏ lẻ sang trồng sắn, ngô, cây công nghiệp
hàng năm và cây ăn quả.
3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây công nghiệp
Cây công nghiệp lâu năm
Cây công nghiệp lâu năm tiếp tục được xác định cho đóng góp
chủ lực trong ngành nông nghiệp ở Đức Cơ và nằm trong kế hoạch
phát triển chung của tỉnh Gia Lai. Giai đoạn 2016-2020, một số diện
tích cây công nghiệp già cỗi cho năng suất không cao cần được dần
thay thế, ổn định một số diện tích để duy trì sản lượng toàn huyện.
Cây công nghiệp hàng năm

Nâng cao hệ số sử dụng đất đối với một số diện tích trồng cây
công nghiệp hàng năm, chuyển một phần diện tích sang trồng cây
công nghiệp lâu năm ở những khu vực thích hợp.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
cây trồng
- Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước: Để chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, chính quyền cần có sự đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
đối với các khu vực dự án có hệ thống đường giao thông, mạng lưới
điện quốc gia, các hạ tầng để phục vụ công tác phát triển các nhà máy


20
chế biến còn quá thấp kém.
- Chính sách về đất đai:
- Chính sách về đầu tư:
- Chính sách về thuế: ngoài các cam kết theo thông lệ quốc tế,
các cơ quan chức năng cần nghiên cứu tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
Đối với việc tăng cường chủng loại chế biến mủ cao su, như
sản xuất dụng cụ y tế, bao bì, xăm lốp ô tô, xe máy để xuất khẩu, cần
tranh thủ mọi hình thức đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ của luật
đầu tư như: liên doanh, 100% vốn nước ngoài, hình thức BT, BOT.
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp huyện nhà để hình thành
và phát triển các ngành sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Tăng nhanh sản lượng và giá trị hàng nông sản, nâng cao thu
nhập, bảo đảm ổn định và nâng dần đời sống nông dân.
3.3.2. Giải pháp về khoa học công nghệ

Nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển giao kỹ thuật ở
lĩnh vực trồng và chế biến cà phê, cao su giữ vai trò quyết định đến
sản xuất kinh doanh ngành cà phê, cao su của huyện nhà.
Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản
phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
Các nghiên cứu tập trung vào việc sản xuất thiết bị và quy
trình công nghệ chế biến điều theo hướng cơ giới hóa, hiện đại hóa,
giảm lao động thủ công trong các khâu chế biến.
3.3.3. Giải pháp về vốn
Xây dựng chính sách tín dụng ngân hàng trên địa bàn huyện
cho việc đầu tư vào cây công nghiệp dài ngày (cây cao su, cà phê..)


21
cần hướng vào các đối tượng khách hàng có khả năng thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn của tỉnh, kinh
doanh có hiệu quả, ổn định và đảm bảo an sinh xã hội.
Ngân hàng cần xem xét các đối tượng là nông hộ, trang trại
trồng cao su, cà phê được vay vốn trung hạn, ngắn hạn đầu tư sản xuất
theo dự toán suất đầu tư và chi phí sản xuất cao su, cà phê hàng năm,
bởi cây cao su, cà phê cũng là cây công nghiệp lâu năm như các loại
cây trồng khác, mà đặc biệt chúng ta đã làm được rất thành công trên
cây mía ở các địa phương trong cả nước.
- Đối với các ngân hàng thương mại:
Tỉnh nên chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng phát triển mở rộng
cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp có dự án chế biến sâu, tiêu
thụ mủ cao su, cà phê cho hộ nông dân nằm trong vùng dự án xây
dựng, cho vay đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cà phê ước, các
loại sản phẩm từ cà phê… Đối với cây cao su (cả mủ, gỗ và thành
phẩm từ cao su), cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng dự án

cao su, cho vay đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ chế biến cao
su để tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
Trong chiến lược đầu tư tín dụng cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, các ngân
hàng trên địa bàn cần xác định cây công nghiệp dài ngày (cây cao
su, cà phê..) là nhóm khách hàng chiến lược quan trọng. Các ngân
hàng cần xây dựng quy trình cho vay phù hợp, đơn giản, thuận tiện
khi triển khai cho vay đối với khách hàng.
Có thể xây dựng phương thức người vay là công ty sản xuất,
chế biến, xuất khẩu; các hộ nông dân là vệ tinh trồng, chăm sóc,
giao sản phẩm sơ chế cho công ty.
Kết hợp linh hoạt các tài sản đảm bảo bên cạnh tài sản hiện có


22
của khách hàng cần đánh giá tài sản hình thành trong tương lai là nhà
xuởng và vườn cây. Bởi vì vườn cây là tài sản chủ yếu và quan trọng
nhất.
Nếu triển khai tốt tổ vay vốn tín chấp này và xây dựng thủ tục
đơn giản trong việc vay vốn từ ngân hàng, thì sẽ rút ngắn thời gian
đưa vốn ngân hàng đến với người vay, tạo điều kiện rất thuận lợi cho
người nông dân tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng tốt hơn và làm
ăn có hiệu quả hơn.
3.3.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất
(hợp tác xã, hộ nông dân, trang trại, đại diện hộ nông dân) nhằm gắn
sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để phát triển sản
xuất ổn định và bền vững.
Hợp đồng sau khi đã ký kết là cơ sở pháp lý để gắn trách

nhiệm và nghĩa vụ của các bên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
giữa người sản xuất nguyên liệu và các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, chế biến và xuất khẩu theo các quy định của hợp đồng.
3.3.5. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở Tây Nguyên
Với huyện Đức Cơ, cần tập trung ở một số lĩnh vực như: Bảo
tồn và khôi phục rừng để giữ ổn định vùng đất dốc, điều hòa dòng
chảy; xây dựng hệ thống nông lâm kết hợp đa dạng để đối phó với
các rủi ro trong điều kiện thời tiết thay đổi; bảo tồn đa dạng sinh học
trong nông nghiệp để cung ứng nguồn gen quan trọng giúp cho cây
trồng và vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.


23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp là quá trình tất yếu để bảo đảm cho ngành sản xuất này có thể
phát triển dưới tác động của các yếu tố ảnh hưởng mà trong đó đặc
biệt là thời tiết khí hậu, biến động thị trường và khoa học công nghệ.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi cơ cấu
này theo thời gian từ trạng thái và trình độ này sang trạng thái và
trình độ khác.
Thứ ba, cơ cấu cây trồng của huyện những năm qua đã có
những thay đổi vừa có tính tích cực vừa bộc lộ những hạn chế nhất
định.
Thứ tư, các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng ngày càng rõ nét, đặc biệt là yếu tố thị trường và thời tiết
khí hậu.
Thứ năm, định hướng chuyển dịch cây trồng trên địa bàn
huyện chủ yếu dựa trên phát triển sản xuất các cây trồng theo chiều

sâu, theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất trên cơ sở ứng dụng
khoa học kỹ thuật
Thứ sáu, để chuyển dịch cơ cấu cây trồng những năm tới,
huyện cần thực hiện các giải pháp sau: Hoàn thiện chính sách thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng; chuyển giao kỹ thuật sản xuất,
thiết bị công nghệ chế biến sản phẩm cây trồng; bảo đảm nguồn vốn
để phát triển cây trồng là thế mạnh của huyện; định hướng sản xuất
theo thị trường.
Kiến nghị
Với UBND tỉnh, cần điều chỉnh lại quy hoạch phát triển nông
nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với thị trường và biến đổi khí hậu


×