Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.37 KB, 24 trang )

1

LỜI MỞ
1.

Tn

pt

t ủ

t

n

U

n ứu

Làng nghề thủ công mỹ nghệ đóng vai trò quan trong trong sự phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương cũng như nền kinh tế Việt Nam. Hiện
nay, cả nước có khoảng 3000 làng nghề [58], trong đó làng nghề thủ công
mỹ nghệ chiếm gần 40% [2, tr.8], thu hút khoảng 13 triệu lao động; 1,4
triệu hộ gia đình tham gia sản xuất [15]. Dân số nông thôn Việt Nam chiếm
hơn 70% cho thấy làng nghề có vai trò thực sự to lớn trong việc thu hút
nhiều công ăn việc làm, duy trì đời sống ổn định, tạo mức thu nhập cao hơn
từ 2 - 4 lần so với lao động nông nghiệp [48]. Đặc biệt hơn nữa, thủ công
mỹ nghệ là một nhóm hàng tạo ra giá trị gia tăng lớn, đem lại hiệu quả kinh
tế-xã hội cao. Mặc dù đã và đang có những đóng góp tích cực vào kim
ngạch xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cũng như nhiều lợi
ích kinh tế xã hội khác, song các làng nghề thủ công mỹ nghệ hiện nay vẫn


còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa phát huy được tiềm năng của mình. Để
phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp và hộ gia đình đơn lẻ không thể thực hiện
hiệu quả được vì hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề đòi hỏi tính
cộng đồng cao. Hơn nữa, làng nghề là đối tượng dễ bị tổn thương, cần được
bảo vệ trong quá trình hội nhập này. Chính vì vậy, chính sách nhà nước có
vai trò quan trọng đối với phát triển làng nghề nói chung và làng nghề thủ
công mỹ nghệ nói riêng và việc hoàn thiện chính sách nhà nước về phát
triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam là vô cùng cần thiết và có ý
nghĩa thiết thực.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề “Chính sách nhà
nước về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam” làm đề tài luận
án tiến sỹ.
2. Mụ t u n
n ứu
M c tiêu tổng quát: nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách nhà nước
về phát triển làng nghề TCMN Việt Nam.
M c tiêu c thể: (1) Làm sáng tỏ quan niệm, bản chất, vai trò phát triển
làng nghề và chính sách nhà nước đối với làng nghề thủ công mỹ nghệ, tạo
khung lý thuyết cho luận án; (2) Đánh giá thực trạng chính sách nhà nước về
phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Qua đó rút ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của chúng; (3) Đề xuất quan điểm, giải pháp
hoàn thiện chính sách phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Để thực hiện m c tiêu nghiên cứu, luận án s trả lời các câu hỏi:


2

1) Sự phát triển của các làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong
thời gian qua như thế nào? Đâu là mặt tích cực, tiêu cực? Nguyên nhân là

gì?
2) Tiêu chí nào sử d ng để đánh giá chính sách nhà nước đối với phát
triển làng nghề thủ công mỹ nghệ hiện nay?
3) Các chính sách nhà nước đối với phát triển làng nghề TCMN Việt
Nam được áp d ng trong thời gian qua là những chính sách nào? Thực
trạng các chính sách đó được đánh giá như thế nào?
4) Các quan điểm, định hướng nhằm hoàn thiện chính sách về phát
triển làng nghề TCMN Việt Nam là gì?
5) Các giải pháp và kiến nghị nào cần được đề xuất để hoàn thiện
chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam
phát triển trong thời gian tới?
3.
ố tƣợn v p ạm v n
n ứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chính sách nhà nước
(chính sách của Trung ương) đối với phát triển làng nghề thủ công mỹ
nghệ Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về n i dung nghiên cứu, tập trung chủ yếu việc đánh giá và hoàn thiện
nội dung của chính sách nhà nước (luận án không đi sâu nghiên cứu quy
trình chính sách), đồng thời cũng chú ý đến các điều kiện để có một hệ
thống chính sách phát huy tác d ng tốt đối với sự phát triển của làng nghề
thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Tập trung chủ yếu vào các chính sách sau:
chính sách quy hoạch làng nghề, sản phẩm làng nghề; chính sách đầu tư tín
d ng; chính sách khoa học, công nghệ và môi trường; chính sách nguồn
nhân lực và chính sách thương mại.
Về không gian và đối tượng khảo sát, khảo sát các làng nghề TCMN
tại các tỉnh/thành phố chủ yếu ở Miền Bắc. Khảo sát một số nhóm
ngành/sản phẩm TCMN tiêu biểu như: (1) gốm sứ mỹ nghệ; (2) gỗ mỹ
nghệ; (3) sơn mài; (4) mây tre đan; (5) dệt l a; (6) thêu ren; (7) chạm khắc

đá; (8) kim khí đúc đồng, gò đồng.
Về th i gian nghiên cứu, tập trung nghiên cứu các chính sách nhà nước
về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong khoảng thời gian
từ năm 2000 đến nay và dự báo đến năm 2020.
4. P ƣơn p áp n
n ứu
4.1. Phương pháp tiếp cận: Luận án sử d ng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và cách tiếp cận hệ thống làm phương pháp luận
nghiên cứu xuyên suốt toàn bộ công trình.


3

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận án sử d ng kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp, phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định
tính để có thông tin cần thiết.
4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Luận án đã vận d ng các kỹ thuật thống kê và toán kinh tế, ứng d ng
phần mềm SPSS để xử lý các dữ liệu thu thập được.
5. Dự k n n ữn ón óp mớ ủ luận án
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề, trong
đó phân tích rõ vai trò của nhân tố chính sách nhà nước trong việc phát
triển làng nghề thủ công mỹ nghệ.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá chính sách về phát triển làng nghề
TCMN bao gồm: tính minh bạch, tính phù hợp, tính ổn định/bền vững, tính
thống nhất/đồng bộ, tính hiệu lực và tính hiệu quả của chính sách.
- Đánh giá thực trạng một số chính sách nhà nước về phát triển làng
nghề TCMN Việt Nam hiện nay gồm: chính sách quy hoạch làng nghề, sản
phẩm làng nghề; chính sách đầu tư tín d ng; chính sách khoa học, công

nghệ và môi trường; chính sách nguồn nhân lực và chính sách thương mại.
Việc đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá chính sách và đưa ra các thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế của từng chính sách.
- Từ việc đánh giá thực trạng chính sách nêu trên, luận án đã đề xuất 5
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách nhà nước trong việc phát triển
làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam, đồng thời đưa các điều kiện cần
thiết để hoàn thiện hệ thống chính sách này.
6. K t u ủ luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh m c tài liệu tham khảo và ph l c,
luận án gồm các chương sau:
- Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến chính
sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ.
- Chương 3. Thực trạng chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ
công mỹ nghệ Việt Nam.
- Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước về
phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam đến năm 2020.


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ẾN Ề TÀI
1.1. Tổn qu n n
n ứu v l n n
v p át tr ển l n n
t ủ
ôn mỹ n ệ
M t số công trình nghiên cứu trong nước đã nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến làng nghề và sự phát triển làng nghề gồm:

PGS.TS Trần Văn Chử - Học viện CTQG Hồ Chí Minh hoàn thành đề
tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2004 – 2005 với nội dung “Phát triển thị
trư ng cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp cùng Đồng bằng sông Hồng
trong giai đoạn hiện nay” đã phân tích rõ thực trạng thị trường tiêu th sản
phẩm và các giải pháp nhằm phát triển thị trường; Trần Đoàn Kim (2002),
“Chiến lược marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề
Việt Nam đến năm 2010”, LATS kinh tế: đã nêu được hệ thống các chiến
lược marketing của doanh nghiệp đối với hàng thủ công mỹ nghệ. Trần
Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, LATS kinh tế (Viện
Kinh tế học), đã hệ thống và đánh giá các làng nghề truyền thống ở nông
thôn Việt Nam, trên cơ sở đó xác định quan điểm chung và giải pháp chủ
yếu nhằm đẩy mạnh sự phát triển của làng nghề truyền thống; LA của Mai
Thế Hởn (2000) với nội dung “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven Thủ đô Hà N i” đã phân
tích được thực trạng của việc phát triển làng nghề truyền thống, trong đó
tập trung các vấn đề về chủ trương, chính sách và luật pháp, vốn đầu tư, thị
trường…; Vấn đề thương hiệu được đề cập đến trong công trình “Thương
hiệu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống” do PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải
(2006) chủ biên đã phân tích được thực trạng mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam và tập trung vấn đề xây dựng thương hiệu cho mặt hàng này; Nội
dung nghiên cứu về đặc điểm làng nghề cũng được trình bày trong cuốn
sách “Làng nghề thủ công mỹ nghệ Miền Bắc” do tác giả Trương Minh
Hằng (2006) biên soạn; Bạch Thị Lan Anh (2010), “Phát triển bền vững
làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc B ”, LATS kinh tế
(Đại học Kinh tế Quốc dân) tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển làng nghề bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Một trong những công trình được đầu tư và quan tâm trong thời gian
qua là Nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng
công nghiệp hoá nông thôn Việt Nam do Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản



5

(JICA) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp (năm 2004).
Vấn đề đào tạo lao động tại làng nghề đóng vai trò quan trong và đã được
thể hiện trong “Định hướng đào tạo nghề cho lực lượng lao đ ng trong các
làng nghề truyền thống” của Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2010).
Bên cạnh công trình trong nước, m t số công trình ở nước ngoài cũng
đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến làng nghề và sự phát triển làng
nghề gồm: Công trình nghiên cứu ở nước ngoài như: “Mỗi làng m t sản
phẩm” của Morihiko Hiramatsu-Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
(Nhật Bản): đã nêu được m c tiêu, nguyên tắc thực hiện, kết quả của việc
thực hiện phong trào “mỗi làng m t sản phẩm” và ảnh hưởng của nó đến sự
phát triển làng nghề. Các kinh nghiệm khác về phát triển làng nghề của các
quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ…
1.2. Tổn quan n
n ứu v
n sá n nƣớ ố vớ p át tr ển
l n n
v l n n
t ủ ôn mỹ n ệ
Công trình nghiên cứu trong nước. Theo giáo trình “Chính sách kinh tế
- xã h i”, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, chính sách được hiểu theo các
nghĩa khác nhau. Theo Lê Chi Mai (2001) và tài liệu của Học viện Hành
chính quốc gia (2000), việc xây dựng tiêu chí đánh giá chính sách được đề
cập và tập trung vào các tiêu chí sau: (i) hướng tới m c tiêu phát triển
chung; (ii) tạo ra động lực mạnh; (iii) phù hợp với tình hình thực tế; (iv)
tính khả thi cao; (v) tính hợp lý; (vi) mang lại hiệu quả cho xã hội.
Một số đề tài khác cũng đã đề cập đến chính sách liên quan đến phát

triển làng nghề như đề tài nghiên cứu “M t số chính sách về phát triển
ngành nghề nông thôn” do Bộ NN&PTNT chủ trì đã giới thiệu chủ chương
chính sách của Đảng và Nhà nước về hiện đại hoá nông nghiêp nông thôn
thời kì 2001-2010 và một số chính sách c thể phát triển ngành nghề nông
thôn, phát triển làng nghề. Chính sách làng nghề được tác giả Nguyễn Như
Chung phân tích trong Luận án tiến sĩ (ĐHKTQD) với đề tài “Quá trình
hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn từ 1997 đến 2003 – Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”. Công
trình báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu chính sách
và giải pháp phát triển làng nghề ở Việt Nam” (2012) của Viện Quy hoạch
và Thiết kế nông nghiệp–Bộ NN & PT Nông thôn đã nghiên cứu hiện trạng
chung về phát triển làng nghề, các chính sách hiện hành về phát triển làng
nghề. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Viện Chính sách và chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn - Bộ NN&PTNT là “Nghiên cứu đề xuất chính


6

sách và giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong phát triển làng nghề ở
Đồng bằng sông Hồng” (2013) đã đưa ra khung lý thuyết cũng như thực
trạng triển khai hợp tác công tư (PPP) trong phát triển làng nghề.
Công trình nghiên cứu ở nước ngoài. Yared Awgichew với công trình
“Chính sách và các biện pháp thực tế để quảng bá các làng nghề ở
Ethiopia” (“Policy and pratical Measures to Occupational villiages in
Ethiopia”- by Yared Awgichew, Agriculture Technology Transfer Expert,
August 2010) đã báo cáo kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc
tạo cơ sở hạ tầng, dịch v xã hội, quy hoạch đầu tư nông thôn để phát triển
làng nghề. Đối với việc nghiên cứu chính sách và đánh giá chính sách, các
công trình liên quan gồm: Chính sách trong “Đánh giá tác đ ng của chính
sách công: thách thức, phương pháp và kết quả” của Jean – Pierre Cling,

Mireille Razrfindrakoto, Francois Roubaud –IRD-DIAL (2008) tập trung
nghiên cứu tác động của chính sách công qua việc đánh giá sau các chính
sách và đánh giá trước các chính sách; Việc nghiên cứu đánh giá tác động
của chính sách đối với vấn đề kinh tế - xã hội nói chung được đề cập chi
tiết trong “Handbook on Impact Evaluation-Quantitative methods and
practices” do Shahidur R.Khandker, Gayatri B.Koolwal, Hussain A.Samad
tổng hợp.
1.3. K t luận rút r từ tổn qu n n
n ứu
Thứ nhất là nội dung nghiên cứu liên quan đến làng nghề và các giải
pháp đối với phát triển làng nghề thủ công. Các giải pháp như phát triển thị
trường, thương hiệu, marketing, đào tạo nghề, quy hoạch phát triển ngành
nghề...nhằm phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ. Hoặc một hệ thống
giải pháp để phát phát làng nghề được tập trung nghiên cứu sâu tại một
vùng, tỉnh nhất định.
Thứ hai là nội dung liên quan đến đánh giá chính sách và chính sách
làng nghề. Khung lý thuyết về chính sách, đặc trưng chính sách và tiêu chí
đánh giá chính sách được thể hiện chi tiết trong nội dung nghiên cứu này.


7

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN LIÊN
QUAN ẾN CHÍNH SÁCH NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
2.1. L n n
v p át tr ển l n n
t ủ ôn mỹ n ệ
2.1.1. Làng nghề và làng nghề thủ công mỹ nghệ
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại làng nghề

Làng nghề là một hoặc nhiều c m dân cư ấp, thôn, ấp, bản làng, buôn,
phun sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có
các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau.
2.1.1.2. Vai trò của làng nghề thủ công mỹ nghệ
- Giải quyết việc làm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
- CNH nông thôn và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống.
- Góp phần sử d ng hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất, kỹ thuật, kỹ
năng người lao động hoặc người truyền nghề.
- Tạo ra đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2. Phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ
2.1.2.1. Khái niệm
Phát triển làng nghề là sự tăng lên về cả số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ
chức của làng nghề từ mức độ thấp lên mức độ cao thể hiện ở việc mở rộng
về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp ngân sách và thu nhập
bình quân đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường
làng nghề.
2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển làng nghề TCMN
- Các chỉ tiêu về lĩnh vực kinh tế
- Các chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội
- Các chỉ tiêu về môi trường
2.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề TCMN
- Nhân tố chủ quan bao gồm: trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trình
độ vốn và khả năng tài chính, số lượng và trình độ đội ngũ lao động, trình
độ tổ chức và quản lý, hoạt động marketitng.
- Nhân tố khách quan bao gồm: luật pháp và chính trị, kinh tế - công nghệ,
dân số - tự nhiên, văn hóa - xã hội.
2.2. C n sá n nƣớ v p át tr ển l n n

t ủ ôn mỹ n ệ n ữn v n lý luận ơ bản
2.2.1. Khái niệm và vai trò chính sách nhà nước về phát triển làng nghề
thủ công mỹ nghệ
2.2.1.1. Khái niệm


8

Chính sách nhà nước về phát triển làng nghề TCMN được hiểu như
sau: chính sách nhà nước về phát triển làng nghề TCMN là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác
đ ng lên các làng nghề TCMN nhằm tăng trưởng về số lượng, tăng trưởng
về quy mô kinh tế và có cơ cấu hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
trong làng nghề, tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao mức
sống ngư i dân và thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục
tiêu tổng thể của đất nước.
2.2.1.2. Vai trò của chính sách nhà nước về phát triển làng nghề TCMN
- Định hướng và điều tiết hoạt động của làng nghề.
- Kích thích sự phát triển làng nghề.
- Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển LN.
2.2.2. Hệ thống chính sách nhà nước về phát triển làng nghề TCMN
Chính sách phát triển làng nghề là hệ thống các chính sách có mối
quan hệ chặt ch với nhau, là hệ thống các chính sách về phát triển nông
nghiệp và nông thôn (trong đó có làng nghề) như: Chính sách về quy hoạch
làng nghề, sản phẩm làng nghề; Chính sách về đầu tư, tín d ng; Chính sách
về khoa học - công nghệ; Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực; Chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng và xử lý môi trưòng; Chính sách thương mại…
2.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ
công mỹ nghệ
Để phù hợp với việc đánh giá chính sách nhà nước về phát triển làng

nghề TCMN, tác giả tập trung vào một số tiêu chí như: tính minh bạch, tính
phù hợp, tính ổn định/bền vững, tính thống nhất/đồng bộ, tính hiệu lực và
tính hiệu quả của chính sách.
2.3. N ữn y u tố ản ƣởn
n
n sá n nƣớ v p át tr ển
l n n
t ủ ôn mỹ n ệ
- Yếu tố về con người xây dựng và thực thi chính sách
- Yếu tố về tổ chức bộ máy xây dựng và thực thi chính sách
- Yếu tố về nguồn lực đầu tư xây dựng và thực thi chính sách
- Yếu tố về thể chế hành chính, chế tài và những biện pháp kiểm soát việc
thực thi chính sách và việc tổ chức thẩm định chính sách
2.4. K n n ệm v
n sá n nƣớ tron v ệ p át tr ển l n
n
v b
ọ rút r
o V ệt N m
- Thứ nhất, chính sách phát triển làng nghề gắn với quá trình CNH, HĐH
nông thôn.
- Thứ hai, coi trọng chính sách đào tạo và bồi dưỡng nhân lực.
- Thứ ba, có chính sách hỗ trợ về tài chính cho các làng nghề.
- Thứ tư, khuyến khích sự kết hợp giữa các công ty du lịch với các làng
nghề truyền thống.


9

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM
3.1. Tổn qu n tìn ìn p át tr ển l n n
TCMN V ệt N m t ờ
gian qua
3.1.1. Khái quát chung
Cả nước có trên 2900 làng nghề/làng có nghề, trong đó làng nghề
TCMN chiếm gần 40% tổng số làng nghề.
3.1.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển LN
3.1.2.1. Những thành tựu đạt được
- Thứ nhất, tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thứ hai, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống lâu đời, độc
đáo của từng địa phương.
- Thứ ba, phát triển thương mại và du lịch.
3.1.2.2. Những hạn chế
- Thứ nhất, các doanh nghiệp làng nghề chủ yếu mang quy mô nhỏ.
- Thứ hai, một bộ phận lớn các nghề thủ công trong các làng nghề hiện nay
là những nghề giản đơn. Sản phẩm tạo ra có giá trị kinh tế không cao, thiếu
mặt hàng có tính chủ lực, mũi nhọn.
- Thứ ba, vốn sản xuất của các hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn còn hạn chế
- Thứ tư, tình trạng ô nhiễm tại các làng nghề đang rất nghiêm trọng.
- Thứ năm, lao động ở các làng nghề bị hạn chế hơn về trình độ học vấn, đa
số không qua đào tạo cơ bản nên gặp khó khăn khi tiếp thu công nghệ mới.
- Thứ sáu, việc bảo tồn văn hoá truyền thống của sản phẩm làng nghề chưa
được chú trọng và quan tâm.
- Thứ bảy thiếu thông tin về thị trường
3.1.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Hình thành chủ yếu là tự phát, thiếu quy hoạch định hướng của Nhà nước.
- Công tác quản lý nhà nước với các làng nghề còn yếu kém, công tác dự
báo phát triển cho nghề và làng nghề hầu như không có.
- Các chính sách và quy định vĩ mô hiện nay của Nhà nước thường không

có hoặc chỉ gián tiếp liên quan tới làng nghề.
3.2. T ự trạn ệ t ốn
n sá n nƣớ v p át tr ển l n n
t ủ
ôn mỹ n ệ V ệt N m
3.2.1. Khái quát chung hệ thống chính sách nhà nước về phát triển làng
nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam
Một số chính sách cơ bản: Chính sách quy hoạch làng nghề, sản phẩm
làng nghề; Chính sách đầu tư, tín d ng; Chính sách khoa học, công nghệ và
môi trường; Chính sách nguồn nhân lực; Chính sách thương mại.


10

3.2.2. Thực trạng các chính sách bộ phận về phát triển làng nghề thủ
công mỹ nghệ Việt Nam
3.2.2.1. Chính sách quy hoạch làng nghề, sản phẩm làng nghề
* Về nhận biết n i dung, văn bản của chính sách.
Bản 3.11: án á sự n ận b t nộ dun
n sá quy oạ LN
Tỷ lệ ơ sở SXKD qu n tâm
oặ b t nộ dun (%)

Không
70,75
29,25

Nộ dun

CS về quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng

ph c v phát triển LN
Chương trình bảo tồn, phát triển LN gồm: LN
truyền thống, LN gắn với du lịch
Hỗ trợ kinh phí di dời, ưu đãi tiền thuê và sử
d ng đất đến địa điểm quy hoạch
DN đầu tư vào LN s được ưu đãi về đất đai

85,85

14,15

56,60

43,40

57,55

42,45

* Đánh giá chính sách theo các tiêu chí.
Bản 3.12: án
á
n sá quy oạ LN, sản p ẩm LN
T ốn k (St t st s)
Tính minh Tính phù Tính thống Tính ổn
Tính hiệu
bạch của
hợp của
nhất của
định của

lực của
chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách

N

(Hợp lệ)

Tính hiệu
quả của
chính sách

104

106

103

106

105

103

Điểm trung bình
(Mean)

3,17

2,47


2,89

3,30

2,67

2,81

Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)

.743

.897

.999

.987

.987

1.058

Phương sai
(Variance)

.552

.804


.998

.975

.974

1.119

Tỷ lệ %

Đồ thị đánh giá chính sách quy hoạch LN
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

5. Hoàn toàn đồng ý
4. Đồng ý
3. Bình thường
2. Không đồng ý
1. Hoàn toàn không đồng ý

Tính

minh
bạch

Tính
phù
hợp

Tính
thống
nhất

Tính
ổn
định

Tính
hiệu
lực

Tính
hiệu
quả

Tiêu chí đánh giá

Hìn 3.2: ồ t ị án

á

n sá


quy oạ LN
Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]


11

* Đánh giá chung về mức đ hài lòng đối với chính sách.
Bản 3.14: án á un v mứ ộ
lòn ố vớ
n sá
Nộ dun

Số lƣợn
Tỷ lệ
(Frequency) (Percent)

QH

T ốn k (St t st s)

1. Hoàn toàn không hài
lòng

14

13,2

Điểm trung bình (Mean)


2,38

2. Không hài lòng

45

42,5

Trung vị (Median)

2.00

3. Bình thường

42

39,6

Giá trị thường xuyên nhất

4. Hài lòng

3

2,8

Độ lệch chuẩn

.822


5. Hoàn toàn hài lòng

2

1,9

Phương sai (Variance)

.675

2

Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]

Việc đánh giá chung mức độ hài lòng về chính sách quy hoạch làng
nghề được thể hiện ở bảng trên cho thấy: mức độ hài lòng về chính sách
này được đánh giá ở mức độ thấp, với điểm là 2,38 (Mean 2.38). Tỷ lệ các
doanh nghiệp “hoàn toàn không hài lòng”, “không hài lòng” hoặc “bình
thường” về chính sách này chiếm khá cao, khoảng 95%; số lượng DN “hài
lòng” chiếm tỷ trọng rất thấp (khoảng 2,8%) Điều đó cho thấy, chính sách
quy hoạch làng nghề còn nhiều bất cập và chưa được các doanh nghiệp
đánh giá cao.
3.2.2.2. Chính sách đầu tư, tín dụng
* Về nhận biết n i dung, văn bản chính sách
Bản 3.15: án

á v sự n ận b t nộ dun C n sá
ầu tƣ
Tỷ lệ ơ sở SXKD qu n tâm
oặ b t nộ dun (%)

Nội dung

Không
Lĩnh vực TCMN và LN được hỗ trợ kinh phí
28,30
71,70
từ ngân sách NN
Được hưởng ưu đãi đầu tư, được bảo lãnh vay
19,81
vốn tại các tổ chức tín d ng và được hưởng
80,19
chính sách tín d ng đầu tư của NN
Chính sách tín d ng ph c v các cơ sở SXKD
14,15
85,85
tại LN được vay vốn
DN đầu tư vào LN s được hỗ trợ về: đào tạo
21,70
nguồn nhân lực, phát triển thị trường, áp d ng
78,30
KHCN, cước phí vận tải


12

* Đánh giá chính sách theo các tiêu chí.
Bản 3.16: án
á C n sá
ầu tƣ t n dụn
T ốn k (St t st s)

Tính minh Tính phù Tính thống Tính ổn
Tính hiệu Tính hiệu
bạch của
hợp của
nhất của
định của
lực của
quả của
chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách

N

Valid

99

102

100

102

104

105

Điểm trung bình
(Mean)

2,55


3,75

3,24

3,55

2,60

2,81

Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)

.907

.817

.793

.669

.950

.942

Phương sai
(Variance)

.822


.667

.629

.448

.903

.886

Tỷ lệ %

Đồ thị đánh giá chính sách đầu tư, tín dụng
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

5. Hoàn toàn đồng ý
4. Đồng ý
3. Bình thường
2. Không đồng ý

1. Hoàn toàn không đồng ý

Tính
minh
bạch

Tính
phù
hợp

Tính
thống
nhất

Tính
ổn
định

Tính
hiệu
lực

Tính
hiệu
quả

Tiêu chí đánh giá

Hình 3.3: ồ t ị án


ầu tƣ t n dụn
Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]
* Đánh giá chung về mức đ hài lòng đối với chính sách.
Bản 3.18: án á un v mứ ộ
lòn ố vớ
n sá
T
Nộ dun

á

n sá

Số lƣợn

Tỷ lệ

(Frequency) (Percent)

T ốn k (St t st s)

1. Hoàn toàn không hài lòng

3

2,8

Điểm trung bình (Mean)

2,92


2. Không hài lòng

31

29,2

Trung vị (Median)

3.00

3. Bình thường

44

41,5

Giá trị thường xuyên nhất

4. Hài lòng

28

26,4

Độ lệch chuẩn

.818

5. Hoàn toàn hài lòng


0

0

Phương sai (Variance)

.669

106

100.0

Tổn

3

Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]


13

Nhìn chung, mức độ hài lòng về chính sách đầu tư tín d ng được đánh
giá ở mức điểm trung bình là 2,92 (Mean 2.92). Điều đó cho thấy, các
doanh nghiệp được khảo sát đều đánh giá sự hài lòng về chính sách này ở
dưới mức bình thường (đánh giá “Không hài lòng” chiếm 29.2%, “bình
thường” chiếm 41,5% và không có DN nào “Hoàn toàn hài lòng” với chính
sách này).
3.2.2.3. Chính sách khoa học, công nghệ và môi trư ng
* Về nhận biết n i dung, văn bản chính sách.

Bản 3.19: án

á v sự n ận b t nộ dun

n sá

Nội dung
Chương trình hỗ trợ ứng d ng và chuyển giao tiến bộ
KHCN ph c v phát triển KT-XH nông thôn và miền núi
giai đoạn 2011-2015
Lập Quỹ hỗ trợ KH&CN quốc gia nhằm hỗ trợ nghiên cứu
áp d ng tiến bộ KHCN, CGCN
Hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, giải
quyết ô nhiễm môi trường LN
Hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ để nâng
cao năng suất lao động, nâng cao giá trị thẩm mỹ...
Hỗ trợ ứng d ng thiết bị công nghệ mới, vật liệu mới, công
nghệ kiểm soát ô nhiễm...
Hỗ trợ hoạt động KHCN ph c v phát triển sản phẩm LN
Hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý
môi trường LN
Hỗ trợ kinh phí về KH-CN nhằm giảm ô nhiễm môi trường
Đổi mới công nghệ và áp d ng kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm
môi trường
Công tác tuyên truyền giáo d c, nâng cao nhận thức về môi
trường tại các làng nghề

KHCN & MT
Tỷ lệ cơ sở SXKD
quan tâm hoặc biết

nội dung (%)

Không
4,.45

57,55

37,74

62,26

70,75

29,25

66,04

33,96

65,09

34,91

59,43

40,57

72,64

27,36


80,19

19,81

84,91

15,09

83,02

16,98


14

* Đánh giá chính sách theo các tiêu chí.
Bản 3.20: án
á
n sá k o ọ , ôn n
T ốn k (St t st s)

ệ v MT

Tính minh Tính phù Tính thống Tính ổn
Tính hiệu Tính hiệu
bạch của
hợp của
nhất của
định của

lực của
quả của
chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách

N

Valid

106

106

106

106

106

106

Điểm trung bình

3,78

3,81

3,22

2,83


2,82

2,85

Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)

.926

.782

.926

.878

.924

.766

Phương sai
(Variance)

.857

.612

.857

.771


.853

.587

Tỷ lệ %

Đồ thị đánh giá chính sách KHCN và môi trường
5. Hoàn toàn đồng ý

100%
90%

4. Đồng ý
3. Bình thường

80%
70%
60%
50%

2. Không đồng ý
1. Hoàn toàn không đồng ý

40%
30%
20%
10%
0%
Tính
minh

bạch

Tính
phù
hợp

Tính
thống
nhất

Tính
ổn
định

Tính
hiệu
lực

Tính
hiệu
quả

Tiêu chí đánh giá

Hình 3.4: ồ t ị án

á

n sá


KHCN v MT
Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]

* Đánh giá chung về mức đ hài lòng đối với chính sách KHCN và MT
Bản 3.22: án
á un v mứ ộ
lòn ố vớ
n sá
KHCN& MT
Nộ dun

Số lƣợn
Tỷ lệ
(Frequency) (Percent)

T ốn k (St t st s)

1. Hoàn toàn không hài
lòng

1

0,9

Điểm trung bình (Mean)

2. Không hài lòng

44


41,5

Trung vị (Median)

3. Bình thường

46

43,4

Giá trị thường xuyên nhất

4. Hài lòng

15

14,2

Độ lệch chuẩn

.716

5. Hoàn toàn hài lòng

0

0

Phương sai (Variance)


.513

106

100

Tổn

2,7
3
3

Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]


15

Việc đánh giá chung mức độ hài lòng về chính sách KHCN & môi
trường làng nghề được thể hiện ở bảng trên cho thấy: mức độ hài lòng về
chính sách này được đánh giá ở mức độ không cao, với điểm trung bình là
2,7 (Mean 2,7). Tỷ lệ các doanh nghiệp “hoàn toàn không hài lòng”,
“không hài lòng” hoặc “bình thường” về chính sách này chiếm khá cao,
khoảng 85%; số lượng DN “hài lòng” chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 14,2%)
Điều đó cho thấy, chính sách về KHCN & môi trường làng nghề chưa được
các doanh nghiệp đánh giá cao.
3.2.2.4. Chính sách nguồn nhân lực
* Về nhận biết n i dung, văn bản chính sách
Bản 3.23: án á v sự n ận b t nộ dun C n sá n uồn NL
Tỷ lệ ơ sở SXKD qu n tâm
oặ b t nộ dun (%)


Không

Nội dung
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, truyền
nghề, mở lớp truyền nghề tại LN
Hỗ trợ đào tạo nghề đối với người học
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy
nghề và cán bộ, công chức xã
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động
nông thôn
Hỗ trợ đầu tư phát triển trường trung cấp nghề
TCMN ở các tỉnh có nhiều LN
Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy
nghề cho các trung tâm dạy nghề cho lao động NT
Nghệ nhân được tổ chức truyền nghề trực tiếp và
thu tiền học, được miễn các loại thuế dạy nghề
Khuyến khích nghệ nhân, HTX, tổ chức, hiệp hội
mở các lớp truyền nghề, dạy nghề cho LĐ

94,34

5,66

92,45

7,55

42,45


57,55

28,30

71,70

56,60

43,40

71,70

28,30

95,28

4,72

91,51

8,49

84,91

15,09

Nhà nước ghi nhận và có chính sách tôn vinh các
nghệ nhân, thợ giỏi có công đào tạo, giữ gìn và
truyền nghề
Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]



16

* Đánh giá chính sách theo các tiêu chí:
Bản 3.24: án
á
n sá n uồn n ân lự t eo á t u
T ốn k (St t st s)
Tính minh Tính phù Tính thống Tính ổn
Tính hiệu Tính hiệu
bạch của
hợp của
nhất của
định của
lực của
quả của
chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách

N

Hợp lệ

104

105

102

105


106

105

Điểm trung bình
(Mean)

3,48

3,43

3,45

3,45

3,13

3,20

Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)

.892

.830

.698

.877


.927

.903

Phương sai
(Variance)

.796

.690

.488

.769

.859

.815

Tỷ lệ %

Đồ thị đánh giá chính sách nguồn nhân lực
100%
90%

5. Hoàn toàn đồng ý

80%


4. Đồng ý

70%

3. Bình thường

60%

2. Không đồng ý
1. Hoàn toàn không đồng ý

50%
40%
30%
20%
10%
0%
Tính
m inh
bạch

Tính
phù
hợp

Tính
thống
nhất

Tính

ổn
định

Tính
hiệu
lực

Tính
hiệu
quả

Tiêu chí đánh giá

Hình 3.5: ồ t ị án

n uồn n ân lự
Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]
* Đánh giá chung mức đ hài lòng đối với chính sách nguồn NL.
Bản 3.26: án
á un v mứ ộ
lòn ố vớ
n sá n uồn
n ân lự
Nộ dun

á

n sá

Số lƣợn

Tỷ lệ
(Frequency) (Percent)

T ốn k (St t st s)

1. Hoàn toàn không hài lòng

3

2,8

Điểm trung bình (Mean)

3,28

2. Không hài lòng

13

12,3

Trung vị (Median)

3.00

3. Bình thường

44

41,5


Giá trị thường xuyên nhất

4. Hài lòng

43

40,6

Độ lệch chuẩn

.825

5. Hoàn toàn hài lòng

3

2,8

Phương sai (Variance)

.681

3


17

Nhìn chung, mức độ hài lòng về chính sách này được đánh giá khá cao, ở
mức độ điểm trung bình là 3,28 (Mean 3,28). Các doanh nghiệp được khảo

sát đều cảm thấy “hài lòng” hoặc “bình thường” về chính sách này (chiếm
khoảng 80%); số lượng DN “không hài lòng” chiếm tỷ trọng thấp (khoảng
12,3%). Điều đó cho thấy, chính sách nguồn nhân lực được doanh nghiệp
quan tâm và là chính sách thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại
làng nghề.
3.2.2.5. Chính sách thương mại
* Về nhận biết n i dung, văn bản chính sách
Bản 3.27: án á v sự n ận b t nộ dun
n sá t ƣơn mạ
Tỷ lệ ơ sở SXKD qu n tâm oặ
b t nộ dun (%)

Không

Nội dung
Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2010-2015 và định hướng đến năm 2020
Nâng cao kiến thức thương mại cho Chủ
nhiệm HTX thương mại
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thương mại
cho các hộ SXKD tại LN
Hỗ trợ kinh phí đối với chương trình xúc
tiến thương mại thị trường trong nước
Hỗ trợ kinh phí đối với chương trình xúc
tiến thương mại định hướng xuất khẩu

44,34

55,66


85,85

14,15

88,68

11,32

71,70

28,30

84,91

15,09

* Đánh giá chính sách theo các tiêu chí: tiêu chí
T ốn k (St t st s)
Tính minh Tính phù Tính thống Tính ổn
Tính hiệu Tính hiệu
bạch của
hợp của
nhất của
định của
lực của
quả của
chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách chính sách

N


Hợp lệ

106

106

106

106

106

106

Điểm trung bình

3.66

3.75

3.14

2.70

3.57

3.02

Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)


.985

.778

.930

.864

.817

.717

Phương sai
(Variance)

.969

.606

.865

.746

.667

.514


18


Đồ thị đánh giá chính sách thương mại

Tỷ lệ %

100%

5. Hoàn toàn đồng ý
4. Đồng ý

80%

3. Bình thường
2. Không đồng ý

60%

1. Hoàn toàn không đồng ý

40%
20%
0%
Tính
m inh
bạch

Tính
phù
hợp


Tính
thống
nhất

Tính
ổn
định

Tính
hiệu
lực

Tính
hiệu
quả

Tiêu chí đánh giá

Hình 3.6: ồ t ị án

á

n sá

t ƣơn mạ
Nguồn: [Kết quả khảo sát của tác giả]

* Đánh giá chung mức đ hài lòng đối với chính sách thương mại.
Bản 3.30: án
á un v mứ ộ

lòn ố vớ
n sá
t ƣơn mạ
Nộ dun

Số lƣợn
Tỷ lệ
(Frequency) (Percent)

T ốn k (St t st s)

1. Hoàn toàn không hài lòng

1

0,9

Điểm trung bình (Mean)

3,45

2. Không hài lòng

14

13,2

Trung vị (Median)

4.00


3. Bình thường

31

29,2

Giá trị thường xuyên nhất

4. Hài lòng

56

52,8

Độ lệch chuẩn

.806

4

3,8

Phương sai (Variance)

.650

106

100


5. Hoàn toàn hài lòng
Tổn

4

Việc đánh giá chung mức độ hài lòng về chính sách hoạt động thương
mại ở bảng trên ta thấy: Mức độ hài lòng về chính sách này được đánh giá
ở mức khá cao, với điểm trung bình là 3,45. Nhìn chung, các doanh nghiệp
được khảo sát đều “hài lòng” và “hoàn toàn hài lòng” về chính sách này
(khoảng 56%). Điều đó cho thấy, chính sách thương mại đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển làng nghề TCMN, thực sự được doanh nghiệp
quan tâm và đánh giá cao.
3.3.
án
á ung v
ệ t ốn
n sá n nƣớ v p át tr ển l n
n
t ủ ôn mỹ n ệ V ệt N m
3.3.1. Mặt tích cực, tiến bộ
- Thứ nhất, việc xây dựng, ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp
luật, các chính sách c thể đã tạo hành lang pháp lý cho làng nghề hoạt
động và phát triển.
- Thứ hai, việc quy hoạch LN và sản phẩm LN đã được chú trọng, tạo cơ sở
cho LN hoạt động và có hướng phát triển, nhằm phát huy thế mạnh, nét đặc
thù của LN.


19


- Thứ ba, các chính sách bộ phận trong từng lĩnh vực khác nhau đã có nhiều
giải pháp thiết thực đối với sự phát triển của LN như đầu tư, tín d ng,
KHCN & MT, nguồn lao động, thương mại thị trường…
- Thứ tư, có sự quan tâm và hỗ trợ của nhiều Bộ, ngành trong xây dựng và
thực thi chính sách về phát triển LN.
- Thứ năm, từ kết quả khảo sát, một số tiêu chí chính sách được các DN
đánh giá khá cao thông qua từng chính sách khác nhau.
3.3.2. Mặt hạn chế, yếu kém
- Thứ nhất, các chính sách của nhà nước đối với các nghề thủ công và làng
nghề còn thiếu, chưa đầy đủ.
- Thứ hai, các văn bản quy định, các thủ t c hướng dẫn liên quan chưa
được c thể hóa, còn mang tính chung chung, hình thức; các văn bản chính
sách thiếu tính thuyết ph c, còn có những khe hở.
- Thứ ba, một số chính sách phát triển LN ở các lĩnh vực khác nhau còn
nhiều vấn đề bất cập
- Thứ tư, một số tiêu chí chính sách còn nhiều hạn chế, đánh giá không cao
thông qua việc khảo sát.
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế của chính sách nhà nước về phát triển
làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam
3.3.3.1. Nguyên nhân thu c về bản thân chính sách
- Đối với chính sách quy hoạch làng nghề, sản phẩm làng nghề: Vùng
nguyên liệu ph c v cho làng nghề chưa được chú trọng trong chiến luợc
quy hoạch tổng thể; Quy hoạch sản phẩm làng nghề theo hướng mỗi làng
một nghề dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản và các nước khác chưa thực
sự hiệu quả; Chiến lược quy hoạch chưa mang tính tổng thể dẫn đến sự
phát triển của các làng nghề mang tính tự phát và nên gây ra ô nhiễm môi
trường làng nghề hiện nay.
- Đối với chính sách chính sách đầu tư, tín dụng: Cơ chế thu hút và huy
động được nguồn vốn cho phát triển LN chưa thực sự hiệu quả; Thủ t c

cho vay vốn của các ngân hàng, các quỹ tín d ng hiện nay còn nhiều phiền
hà, tốn nhiều thời gian; Chính sách về lãi suất, ưu đãi tín d ng chưa thực sự
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia..
- Đối với chính sách khoa học, công nghệ và môi trư ng: Việc hỗ trợ cho
hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng d ng tiến bộ công nghệ
mới cho sản xuất của các làng nghề TCMN còn hạn chế; Công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành công tác BVMT tại các LN còn nhiều bất cập; Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về BVMT đối với LN còn thiếu, chưa đồng


20

bộ, còn chồng chéo. Hệ thống văn bản tuy tương đối nhiều nhưng tiến độ
ban hành chậm.
- Đối với chính sách nguồn nhân lực: Cơ chế chính sách về quản lý nguồn
lao động tại LN còn nhiều bất cập, tình trạng lao động tại LN không thiết
tha theo nghề, thiếu h t nguồn lao động ổn định; Chính sách đối với nghệ
nhân còn mang tính hình thức, nghệ nhân chưa thực sự được tôn trọng,
chưa được đãi ngộ hợp lý.
- Đối với chính sách thương mại: Việc hỗ trợ và cung cấp thông tin thương
mại thị trường còn hạn chế, chưa cập nhật thường xuyên; Sự hỗ trợ để phát
triển thị trường trong nước, khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa chưa thực
sự chú trọng; Chính sách về mở rộng thị trường du lịch gắn với phát triển
LN chưa hiệu quả; Chính sách xúc tiến thương mại cho thị trường xuất
khẩu còn chưa được quan tâm.
3.3.3.2. Nguyên nhân thu c về điều kiện đảm bảo
- Về đội ngũ cán bộ xây dựng và tổ chức thực thi chính sách
- Về bộ máy xây dựng và tổ chức thực thi chính sách.
- Về nguồn lực cho công tác xây dựng và tổ chức thực thi chính sách. - Các
chế tài và những biện pháp kiểm soát xây dựng và thực thi chính sách.


CHƢƠNG 4. QUAN IỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ VIỆT NAM ẾN NĂM 2020
4.1. Qu n ểm v p át tr ển l n n
TCMN V ệt N m
- Chính sách phát triển làng nghề TCMN phải gắn quy hoạch đồng b về
đầu vào, đầu ra, hạ tầng cơ sở, có sự kế thừa, lồng ghép với kế hoạch phát
triển kinh tế địa phương.
- Chính sách phát triển làng nghề TCMN phải gắn với phát triển sản xuất
nông nghiệp; gắn với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình đ phát triển kinh
tế xã h i và cơ sở hạ tầng của từng địa phương.
- Chính sách về phát triển làng nghề TCMN và dịch vụ nông thôn là đ ng
lực xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và ổn định đ i sống ngư i dân địa
phương.
- Chính sách phát triển làng nghề TCMN phải gắn với bảo tồn và phát triển
bản sắc văn hóa dân t c; bảo tồn và duy trì những di sản văn hoá truyền
thống của địa phương; phải gắn với phát triển du lịch, thu hút khách du


21

lịch trong nước và quốc tế đến với LN và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
LN.
- Chính sách KHCN về phát triển làng nghề TCMN phải chú trọng kết hợp
bí quyết truyền thống với việc ứng dụng KHCN tiên tiến.
- Chính sách phát triển làng nghề TCMN phải gắn liền với bảo vệ và xử lý
ô nhiễm môi trư ng.
- Chính sách phát triển làng nghề TCMN phải gắn với việc phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước của các cơ quan liên quan.

4.2. Một số ả p áp o n t ện
n sá n nƣớ v p át tr ển
l n n
t ủ ôn mỹ n ệ V ệt N m
4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch LN, sản phẩm làng nghề
- Quy hoạch vùng nguyên liệu cho các làng nghề TCMN. Quy hoạch vùng
nguyên liệu bao gồm vùng nguyên liệu quốc gia và vùng nguyên liệu địa
phương; triển khai xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đầu tư, gây dựng
các loại giống cây nguyên liệu có chất lượng cao cung cấp cho các làng
nghề.
- Quy hoạch sản phẩm làng nghề theo hướng mỗi làng m t nghề.
- Quy hoạch làng nghề gắn với phát triển du lịch.
- Quy hoạch làng nghề gắn với bảo vệ môi trư ng. Cần tổ chức di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện để các khu kinh tế LN tập
trung phát triển có hiệu quả.
- Các giải pháp về hỗ trợ đất đai.
4.2.2. Nhóm giải pháp về khuyến khích đầu tư, hỗ trợ vốn, ưu đãi tín
dụng cho phát triển làng nghề
- Cải thiện môi trường đầu tư tại làng nghề.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
- Cải tiến và đa dạng hoá phương thức cho vay.
- Công tác hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử d ng vốn đầu tư.
- Cải cách thủ t c hành chính, tránh phức tạp và rườm rà đối với việc tiếp
cận nguồn vốn.
4.2.3. Nhóm giải pháp về khoa học, công nghệ và môi trường làng nghề
- Về chính sách về khoa học-công nghệ: Phát triển thị trường công nghệ;
Tăng cường nghiên cứu ứng d ng khoa học công nghệ cho các làng nghề
TCMN truyền thống; Tăng cường nghiên cứu, ứng d ng tiến bộ công nghệ
mới cho sản xuất của các làng nghề phải được coi là một trong những

nhiệm v ưu tiên hàng đầu; Tăng cường đội ngũ lao động có kỹ thuật, nâng


22

cao trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động; Lựa chọn
công nghệxử lý môi trường LN.
- Về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng và xử lý môi trư ng làng nghề: (1)
Đầu tư cơ sở hạ tầng: Hỗ trợ phát triển hệ thống giao thông tại LN; Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin liên lạc; Hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp, thoát
nước; (2) Chính sách về môi trường: Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước về môi trường;
Cần có bộ phận chuyên trách có trách nhiệm, kiểm tra việc thực thi công
tác bảo vệ môi trường, có những quy định xử phạt nghiêm minh đối với
những doanh nghiệp và hộ sản xuất vi phạm luật bảo vệ môi trường; Tổ
chức đào tạo dài hạn tập trung cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật bảo vệ
môi trường từ cấp xã đến cấp Trung ương; Các cơ quan, ban ngành liên
quan đến việc xử lý ô nhiễm môi trường LN phối hợp thực hiện.
4.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề
- Chính sách về sử dụng lao đ ng: (1) Chính sách đối với người lao động;
(2) Chính sách đối với nghệ nhân: Nhà nước cần có chính sách khen
thưởng và ưu đãi thích đáng đối với các nghệ nhân, khuyến khích họ dạy
nghề và truyền nghề cho lớp trẻ; Cần tổ chức xét, công nhận và trao tặng
danh hiệu cao quý, cũng như thưởng vật chất xứng đáng cho những người
thợ giỏi, những nhà kinh doanh có tài làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, xuất khẩu nhiều và những người có phát minh sáng chế, cải tiến máy
móc, thiết bị và công nghệ.
- Chính sách về đào tạo lao đ ng: (1) Đối với các chủ hộ và chủ doanh
nghiệp nên có chương trình đào tạo riêng; (2) Dạy nghề theo lối truyền
thống: tổ chức và mời các nghệ nhân hoặc thợ giỏi ở các nơi đến dạy nghề;

(3) Đa dạng hoá các hình thức dạy nghề theo nhiều ngành nhiều cấp khác
nhau, trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu lao động cần được đào tạo trong
từng ngành; (4) Phát triển các trung tâm dạy nghề của tư nhân và nhà nước;
(5) Kết hợp với các trường, Viện nghiên cứu mở các lớp cho các học viên
là những người lao động tại làng nghề để nâng cao trình độ kỹ thuật và
trình độ mỹ thuật; (6) Thông qua các hiệp hội, các quỹ phát triển như quỹ
khuyến công để mở lớp và tạo nguồn kinh phí đào tạo; (7) Nâng cao trình
độ văn hoá giáo d c cho cư dân làng nghề; (8) Nhà nước khuyến khích, có
sự hỗ trợ để nhiều tổ chức xã hội tham gia, phát triển nguồn nhân lực làng
nghề; (9) Chính sách khuyến khích thích hợp, huy động tối đa sự tham gia
của các doanh nghiệp đang kinh doanh, sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp
tham gia đào tạo nghề; (10) Các cấp, ngành có liên quan cần xây dựng
chuẩn đào tạo nghề thủ công truyền thống, xây dựng hệ thống chương


23

trình, giáo trình phù hợp với những phương pháp dạy nghề linh hoạt theo
những cấp độ đào tạo khác nhau; (11) Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng
cho các cơ sở dạy nghề, đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy nghề;
(12) Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm sau đào tạo,
chính sách phát triển thị trường lao động, gắn kết cung cầu lao động; hỗ trợ
tự tạo việc làm và tạo nhiều chỗ việc làm cho lao động sau đào tạo.
4.2.5. Nhóm giải pháp về thông tin, thương mại và thị trường
- Hoàn thiện chính sách phát triển, quảng bá các sản phẩm chủ lực và xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề
- Hoàn thiện chính sách về tổ chức thị trường nội địa
- Hoàn thiện chính sách về thông tin và tiếp thị
- Đổi mới chính sách xuất, nhập khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế
- Xây dựng chính sách phù hợp để phát triển mối quan hệ chặt ch giữa các

công ty du lịch với các làng nghề
- Xây dựng chính sách hỗ trợ tích cực để nâng cao khả năng XTTM.
4.3. Cá
ả p áp k á n ằm ảm bảo
u k ện ể o n t ện chính
sách n nƣớ v p át tr ển l n n
TCMN V ệt N m
- Giải pháp về con người xây dựng và thực thi chính sách: Xây dựng lực
lượng chuyên gia tư vấn, tư duy chiến lược chuyên nghiệp ở các ngành, các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, từ cấp trung ương đến địa phương,
các cơ quan, đơn vị; Bố trí công việc phù hợp với trình độ, năng lực, phẩm
chất cán bộ; Thu hút nguồn lực trí tuệ trong công tác xây dựng và thực thi
chính sách; Bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ chính sách theo
hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm sự đồng bộ, kế thừa và phát triển; Mở
rộng hoạt động hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với đội ngũ chuyên gia tư vấn
chiến lược các nước trong khu vực và quốc tế.
- Giải pháp về tổ chức bộ máy xây dựng và thực thi chính sách: tạo sự phối
hợp hoạt động của các cấp chính quyền từ trung ương tới địa phương; cần
có sự phối hợp giữa các đơn vị và các tổ chức nhà nước; cần có sự tham gia
tích cực của các thành viên có liên quan đến chính sách tham gia vào công
tác hoạch định chính sách.
- Giải pháp về nguồn lực đầu tư để xây dựng và thực thi chính sách: dành
nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc xây dựng, thực thi và đánh giá chính
sách; Tăng cường nguồn lực cho công tác xây dựng và thực thi chính sách
như: chi phí xây dựng cơ sở vật chất cho việc thực thi chính sách; mua sắm
thiết bị vật tư, phương tiện kỹ thuật và các chi phí vật chất khác.
- Chế tài và các biện pháp khác.


24


KẾT LUẬN
- Luận án đã phân tích vai trò của làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam
hiện nay và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề,
trong đó phân tích rõ vai trò của nhân tố chính sách nhà nước trong việc
phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu,
tìm hiểu kinh nghiệm về chính sách phát triển làng nghề của các quốc gia
trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về chính sách nhà nước đối
với phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Trên cơ sở vận d ng
lý luận đó, luận án đã lựa chọn các tiêu chí đánh giá chính sách về phát
triển làng nghề TCMN bao gồm: tính minh bạch, tính phù hợp, tính ổn
định/bền vững, tính thống nhất/đồng bộ, tính hiệu lực và tính hiệu quả của
chính sách. Đồng thời, luận án cũng đã hệ thống được một số chính sách
nhà nước hiện nay đối với phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ và đánh
giá thực trạng các chính sách này gồm: chính sách quy hoạch làng nghề,
sản phẩm làng nghề; chính sách đầu tư tín d ng; chính sách khoa học, công
nghệ và môi trường; chính sách nguồn nhân lực và chính sách thương mại.
Việc đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá chính sách và đưa ra các thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế của từng chính sách.
- Trên cơ sở phân tích lý luận, thực trạng các chính sách và bài học kinh
nghiệm được rút ra, luận án đã đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách nhà nước trong việc phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt
Nam, đồng thời đưa các điều kiện cần thiết để hoàn thiện hệ thống chính
sách này.
Bên cạnh những kết quả đạt được của luận án, tác giả nhận thấy còn một
số nội dung cần được hoàn thiện hơn. Đây cũng là các định hướng nghiên
cứu tiếp theo của tác giả trong thời gian tới. Một số định hướng nghiên cứu
đó là:
- Thứ nhất, tổng hợp và rà soát lại các nội dung văn bản từng chính sách để

chỉ rõ điểm phù hợp hay điểm còn chưa phù hợp, cần thay đổi, bổ sung.
- Thứ hai, đi sâu nghiên cứu một nhóm chính sách c thể để đánh giá chính
sách từ các khâu của quá trình chính sách (hoạch định chính sách, thực thi
chính sách và phân tích chính sách).



×