Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm phát triển đào tạo nghề tại các Trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.05 KB, 116 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC KINH T V QUN TR KINH DOANH
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
NG PH XUYấN
GIảI PHáP PHáT TRIểN HOạT ĐộNG ĐàO TạO NGHề
TạI CáC TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề TỉNH VĩNH PHúC
THờI Kỳ 2014 - 2020
LUN VN THC S QUN Lí KINH T
Giỏo viờn hng dn khoa hc: TS. TRNG HNG
THI NGUYấN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quản nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, một thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Đặng Phú Xuyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của Ban Giám Hiệu, Khoa sau đại học, các giáo sư, tiến sỹ cùng các
thầy, cô trong trường Kinh Tế và QTKD - Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý cơ quan lãnh đạo Tỉnh Vĩnh Phúc, Sở
LĐTBXH Tỉnh Vĩnh Phúc, các trường Cao Đẳng Nghề trong tỉnh, các cơ quan hữu
quan khác, đã tạo điều kiện thuận loại để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự hướng dẫn tận tình cửa thầy
giáo hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Trọng Hùng, Bộ LĐTBXH.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn này có thể còn thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.


Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Đặng Phú Xuyên

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
NQĐH: Nghị quyết đại hội
QLNN: Quản lý nhà nước
ĐT: Đào tạo
CĐ: Cao đẳng
DVBC: Duy vật biện chứng
DVLS: Duy vật lịch sử
LĐ TB&XH: Lao động thương binh và xã hội
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
GDTX: Giáo dục thường xuyên
HĐND: Hội đồng nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH, QLNN VỀ
PHÁT TRIỂN ĐẠO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 4
1.1. VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 4

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 6
1.2.1. Tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra khái niệm 6
1.2.2. Khái niệm Trường cao đẳng nghề 11
1.3. CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ 12
1.3.1. Khái niệm chính sách Nhà nước về đào tạo nghề 12
1.3.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề 13
1.3.3. Các Chính sách Nhà nước nhằm phát triển đào tạo nghề tại các Trường cao đẳng nghề 15
1.3.4. Điều kiện thực hiện chính sách 16
1.4. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CẢ NƯỚC 17
1.4.1. Trường Cao đăng nghề số 3 - Bộ Quốc Phòng 17
1.4.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề để hội nhập thị trường lao động thế giới 19
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 22
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1.1 Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu 22
2.1.2 Cơ sở phương pháp luận 22
2.1.3 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 22
2.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ 29
2.2.1. Số lượng và cơ cấu học sinh học CĐ nghề 29
2.2.2 Chất lượng học sinh được đào tạo nghề 29
2.2.3 Số lượng học viên tốt nghiệp học nghề tìm kiếm được việc làm 29
2.2.4 Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề 29
2.2.5 Trong thiết bị dạy nghề 29
2.2.6. Nội dung, chương trình, giáo trình dạy nghề 29
CHƯƠNG 3
NHẬN DẠNG THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 31
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC 31

3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 31
3.2. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC 34
3.2.1. Màng lưới cơ sở dạy nghề 34
3.2.2. Ngành nghề và quy mô tuyển sinh đào tạo 34
3.2.3. Thực trạng đào tạo nghề tại 3 trường cao đẳng nghề trọng điểm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 35
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 47
3.4. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ QUA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỨ CẤP. 49
3.4.1. Chính sách đối với người học nghề 49
3.4.2. Chính sách đầu tư cơ sở vật chất 51
3.4.3. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề 55
3.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 59
3.5.1. Những mặt được 59
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 61
3.6. ĐÁNH GIÁ SÂU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2008 - 2013 62
3.6.1. Năm học 2008 - 2009 62
3.6.2. Năm học 2009 - 2010 66
3.6.3. Năm học 2010 - 2011 71
3.6.4. Năm học 2011 - 2012 76
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
NHÀ NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
TRONG THỜI KỲ TỚI 84
4.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU 84
4.1.1. Một số quan điểm hoàn thiện chính sách 84
4.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo nghề bậc cao đẳng 85
4.1.3. Dự báo 86
4.1.4. Mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu 87
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ 91

4.2.1. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT 91
4.2.2. Sắp xếp lại mạng lưới cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm 91
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp 92
4.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề 92
4.2.5. Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực công tác quản lý dạy nghề, GQVL và giảm nghèo 93
4.2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo 94
4.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin 95
4.2.8. Cơ chế hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm giảm nghèo 95
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 97
4.3.1. Hoàn thiện về nội dung chính sách 97
4.3.2. Hoàn thiện về quá trình tổ chức thực thi chính sách 103
4.4. KIẾN NGHỊ KHÁC 105
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong đó nhân lực được đào tạo là
một bộ phận rất quan trọng và có vai trò to lớn đối với toàn bộ lĩnh vực đầu tư phát
triển. Để góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, cần phải phát triển hệ thống đào tạo
nghề nghiệp. Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2015 đã nêu rõ “Đặc biệt quan tâm
nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong
lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công
nghiệp, các khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu
lao động”
Thực tế trong những năm gần đây việc đào tạo nghề nhằm phát triển nguồn
nhân lực đã được chú trọng, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong tỷ lệ lao động tăng

lên từ 10% năm 1995 lên 20% năm 2000 và dự kiến là 30% vào năm 2020. Trong 5
năm (2000- 2005) riêng đào tạo nghề dài hạn trung bình hàng năm tăng 12%, chất
lượng đào tạo nghề có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, về số lượng, chất lượng
lao động qua đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực cho thị trường
lao động, còn mất cân đối giữa cơ cấu lao động được đào tạo đại học, trung học, công
nhân (năm 2000 tỷ lệ cơ cấu lao động là 1/1,31/4,8, năm 2005 tỷ lệ là 1/1,7/5,5, trong
khi tỷ lệ được đánh giá hợp lý là 1/4/10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp,
chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu. Có nhiều nguyên nhân, nhưng
một trong những nguyên nhân quan trọng của những hạn chế đó là các chính sách
quản lý Nhà nước về phát triển đào tạo nghề chưa phát huy được hiệu quả.
Mặt khác, kể từ khi Luật giáo dục 2005, luật dạy nghề được ra đời đã góp phần
hoàn thiện khung pháp lý để phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy nghề. Hệ thống dạy
nghề đã có bước tiến nổi bật qua việc chuyển đổi từ dạy nghề theo bậc thợ chuyển
sang dạy nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề.
Hiện tại toàn quốc đã có gần 100 Trường cao đẳng nghề là những cơ sở đầu đàn không
1
những góp phần rất lớn đào tạo nguồn nhân lực mà còn là những hạt nhân phát triển hệ
thống, hoàn thiện sứ mệnh của ngành. Tuy nhiên, đây là một loại hình cơ sở khá mới
mẻ trong hệ thống giáo dục quốc dân, do đó các chính sách quản lý nhà nước đối với
loại hình này còn nhiều bất cập và cần nghiên cứu giải quyết trên cơ sở xác định nhiệm
vụ quan trọng của đào tạo nghề giai đoạn hiện nay là “Tạo sự chuyển biến căn bản về
chất lượng dạy nghề, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới”.
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập, tuy nhiên với những chính sách
thu hút đầu tư phù hợp đã trở thành một trong những tỉnh phát triển tương đối nhanh
với hệ thống các cụm và khu công nghiệp thuộc loại lớn trong toàn quốc, sự phát trển
nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ đã hình thành nhu cầu lớn về nhân lực có tay
nghề cao và đa dạng về ngành nghề. Đáp ứng yêu cầu này, tỉnh Vĩnh Phúc cũng có
nhiều chính sách nhằm phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề. Tính đến nay toàn tỉnh có
gần 50 cơ sở dạy nghề, trong đó có 03 Trường cao đẳng thực hiện việc đào tạo nghề.
Trước yêu cầu đặt ra, với nhiệm vụ là một cán bộ công tác trong lĩnh vực dạy

nghề, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm phát triển đào tạo
nghề tại các Trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nhận dạng đúng thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại các trường
CĐ Nghề trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tiếp
tục phát triển hoạt động này trong thời kỳ tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý về ĐT Nghề.
- Đánh giá hiện trạng Đào Tạo Nghề của các trường CĐ Nghề Tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời kỳ vừa qua, phân tích mặt được, mặt tồn tại và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển ĐT Nghề từ các trường CĐ Nghề
Tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ tới năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý liên quan tới
ĐT Nghề.
2
- Không gian nghiên cứu: Tập trung vào các trường CĐ Nghề trên địa bàn Tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng ĐT Nghề tại các trường CĐ Nghề
Tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2009 - 2012.
4. Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa có phân tích các vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý liên quan tới
ĐT Nghề.
- Nhận dạng, phân tích hoạt động ĐT Nghề tại các trường CĐ Nghề Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp phát triển ĐT Nghề trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ tới.
Vì vậy, luận văn này có ý nghĩa thực tiễn phục vụ sự và chỉ đạo của lãnh đạo
Tỉnh Vĩnh Phúc đối với hoạt động ĐT Nghề trong thời kỳ tới.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH, QLNN VỀ
PHÁT TRIỂN ĐẠO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Chương 2:
Chương 3:
Chương 4:
3
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH, QLNN VỀ
PHÁT TRIỂN ĐẠO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh
tế - xã hội
Từ Đại Hội VII, Đảng và Nhà Nước ta đã chỉ rõ phải phát triển NNL đồng bộ
với công cuộc CNH và HĐH đất nước.
Nghị quyết Đại Hội đại đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định
phải: ”…mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng
nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng. Quy mô tuyển sinh dạy nghề dài hạn tăng
17%/Năm và trung học chuyên nghiệp tăng 15%/Năm… đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục và đào tạo… Có lộ trình cụ thẻ cho việc chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo
công lập sang dân lập, tư thục, xóa bỏ hệ bán công. Khuyến khích thành lập mới và
phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công
lập, kể cả trường do nước ngoài đầu tư”.
Trên cơ sở Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần thứ X, Nhà Nước đã ban hành các
chính sách nhằm thúc đẩy dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên. Luật dạy nghề ban
hành ngày 29/11/2006 tại điều 7 quy định “…đầu tư mở rộng các cơ sở dạy nghề, nâng
cao chất lượng dạy nghề góp phần đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
CND, HĐH đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên…” Luật
thanh niên ban hành ngày 29/11/2005 tại điều 18 quy định: “Nhà nước có chính sách
khuyến khích các tổ chức, các nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đại thuế,
tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học

nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vân giúp thanh niên
tiếp cận thị trường”.
Thực hiện sự CND, HĐH và hội nhập đặc biệt từ năm 2007 Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới đã khẳng định quyết tâm đổi mới
toàn diện và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Trong quá trình đó, chúng ta có
4
nhiều thời cơ và vận hội, đồng thời cũng còn nhiều khó khăn và thách thức lớn. Nhất
là nguồn nhân lực.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập phải có đủ lực lượng lao động kỹ thuật,
chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các nghành công nghiệp mũi nhọn, công
nghệ cao như: tin học, tự động hóa, cơ điện tử, chế biến xuất khẩu v.v… đòi hỏi lao động
qua đào tạo trên 70%, trong đó trên 35% có trình độ trung cấp trở lên, có như vậy các
doanh nghiệp mới đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Phân công lao động trong quá trình hội nhập đòi hỏi lao động Việt Nam phải có
trình độ đào tạo, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, năng lực làm việc ngang bằng với các nước
trong khu vực và trên thế giới để đủ sức tham gia, cạnh tranh trên thị trường lao động,
nhất là thị trường quốc tế có thu nhập cao.
Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa sẽ tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp và
dịch vụ tăng trưởng nhanh, xuất hiện nhiều cac doanh nghiệp sử dụng các công nghệ
cao, ít lao động; đồng thời nhiều ngành nghề truyền thống mất đi, doanh nghiệp phá
sản tạo thất nghiệp cơ cấu, lực lượng lao động không qua đào tạo sẽ chịu nhiều rủi ro,
thua thiệt từ quá trình này.
Tài nguyên thiên nhiên của nước ta nghèo, tiềm năng, nguồn lực quan trong nhất
của chúng ta là con người, là lực lượng lao động trẻ. Muốn phát huy tiềm năng, nguồn lực
này thì phải đầu tư và đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, dạy nghề, nhất là cho cuộc cạnh tranh,
hội nhập thành công, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Chính vì vậy, NQĐH XI của Đảng đã khẳng định nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là đào tạo nghề để có đội ngũ lạo động chất lượng cao là một trong 3
khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.

Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng Đồng bằng Sông
Hồng và vùng thủ đô Hà Nội. Vị trí địa lý giữ vai trò địa chính trị và địa kinh tế. Trong
14 năm tại lập Tỉnh, kinh tế pháp triển khả quan; đặc biệt từ 2001 - 2010, kinh tế tăng
trưởng với tốc độ 17,4%/Năm; thu ngân sách nội địa đạt cao, hạ tầng kỹ thuật, cơ sở
vật chất và bộ mặt đô thị thay đổi đáng kể; văn hóa, an ninh, quốc phòng, an sinh xã
hội đạt nhiều tiến bộ rất quan trọng.
5
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV nêu rõ mục tiêu phát
triển: “phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp; trở thành Tình
công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc
vào nhưng năm 20 của thế kỷ XXI”. Để chuyển nhịp sang giai đoạn phát triển kinh tế
theo chiều sâu, đạt được mục tiêu trên thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phát triển đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH - HĐH và hội nhập quốc tế,
đảm bảo các mục tiêu an sinh xa hội, gắn đào tạo với giải quyết việc làm và giảm
nghèo là yếu tố đặc biệt quan trọng cho sự thành công, là nền tảng của sự phát triển
bền vững.
Vì vậy, Tỉnh VP đã xây dựng đề án “Dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm
nghèo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020” để làm căn cứ cho các chủ trương, chính
sách, giải pháp khả thi.
Căn cứ chủ yếu để xây dựng đề án trên là:
- Luật dạy nghề được quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/06/2007;
- Quyết định 1956/QĐ- TTg, ngày 27/11/2009 của chính phủ phê duyệt đề án:
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020”;
- Quyết định 295/QĐ- TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề”
1.2. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề
1.2.1. Tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra khái niệm
Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực
hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.
Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản chính thức, cũng như trong đời sống xã

hội, thuật ngữ “dạy nghề”, hoặc “đào tạo nghề” được dùng khá phổ biến.
Dạy nghề theo điều 5 của luật dạy nghề của nước ta được kỳ họp lần thứ 10,
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 có nêu: Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm việc là hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Theo cách tiếp cận của tiểu luận, đào tạo nghề được quan niệm như sau:
6
Đào tạo nghề: Là hoạt động dạy nghề trong cơ sở dạy nghề của hệ thống giáo
dục và đào tạo quốc dân, nhằm truyền đạt về kiến thức và kỹ năng thực hành cho
người học nghề, để người học nghề có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được
những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng được yêu cầu việc
làm của thị trường lao động.
Thực chất quan niệm đào tạo nghề được cụ thể như sau:
- Mục tiêu của đào tạo nghề: Là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng. Là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đạt được
những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề, tốt nghiệp các khóa đào tạo
được cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề.
- Đào tạo nghề được kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ
năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo nghề được tiến hành
một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn diện trên cả 3 phương diện:
Kiến thức; kỹ năng, kỹ sảo; thái độ lao động và đạo đức nghề nghiệp.
- Hình thức đào tạo: người học được học tại cơ sở đào tạo, được học theo khung
chương trình do Nhà nước quy định. Kết quả sau một khóa đào tạo phải đạt được trình
độ nhất định của một hay nhiều nghề, trình độ đó được kiểm tra, đánh giá và được cấp
giấy chứng nhận, chứng chỉ hay bằng nghề theo quy định của hệ thống văn bằng. Quá
trình truyền nghề từ người này sang người khác hoặc tự học, tự tích lũy kinh nghiệm
trong thực tiễn không được gọi là đào tạo nghề.

Ngoài khái niệm về đào tạo nghề, trong tiểu luận còn sử dụng một số khái niệm
liên quan đến đào tạo nghề khác như:
- Dạy nghề trình độ Cao đẳng là trình độ cao nhất: Dạy nghề trình độ cao đẳng
nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các
công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm;
có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các
tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
7
phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Dạy nghề trình độ trung cấp: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe,
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Dạy nghề trình độ sơ cấp: Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người
học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công
việc của một nghề; có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm người đến tuổi
lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động nhưng trước
đó chưa học nghề.
- Đào tạo nghề bổ sung: Là bổ sung thêm những kiến thức lý thuyết và kỹ năng
thực hành cho những người đã có nghề, để họ nâng cao trình độ lý thuyết, kỹ năng, kỹ
sảo của nghề đang làm.
- Đào tạo lại nghề: Là đào tạo nghề mới cho những người đã có nghề nhưng do
yêu cầu cần sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, chuyển đổi mặt hàng sản
xuất mà nghề đang làm không đáp ứng được yêu cầu hoặc không được sử dụng.

- Đào tạo liên thông: Là loại hình đào tạo căn cứ vào chương trình đào tạo, giúp
cho người học nghề khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ cao hơn của một
nghề hoặc chuyển sang học ngành nghề trình độ đào tạo khác không phải học lại
những nội dung đã học.
- Xét rộng hơn, đào tạo Nghề còn gắn liền với Đào tạo và Phát triển nhân lực.
Đó chính là gắn đào tạo nghề tại các trường nghề với thị trường lao động, tại đó các
công ty, doanh nghiệp nhận học viên tốt nghiệp các trường nghề sẽ tiếp tục đào tạo
nhân sự.
8
Đào tạo và phát triển nghề là hai nội dung cơ bản trong vấn đề nâng cao trình
độ tinh thông nghề nghiệp cho người lao động Phải đào tạo và phát triển nghề vì
trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, công nghệ kỹ thuật luôn đổi
mới không ngừng, muốn bắt kịp với thời đại thì con người cần phải được trang bị
những kiến thực và kỹ năng nhất định về nghề nghiệp, đó vừa là một nhu cầu vừa là
một nhiệm vụ.
- Đào tạo nghề:
Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học
vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên
môn được cập nhật hóa kiến thực và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể
hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với biến đổi của môi
trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo được áp dụng
cho những người thực hiện một công việc mới hoặc những người đang thực hiện một
công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình nâng cao trình độ
đó là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể làm
được những công việc phức tạp, với năng suất cao hơn.
Lao động là một yếu tố quý của quá trình sản xuất, vì vậy những lao động có
trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý của sản xuất xã hội nói chung, nó quyết
định được việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác
đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp.
Đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con người.

+ Đào tạo nhân sự chia làm 2 loại:
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Là quá trình giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
được áp dụng cho các nhân viên kỹ thuật và người lao động trực tiếp.
+ Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: công nhân được phân công làm việc
chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương pháp này áp
9
dụng rất đơn giản, đào tạo được số lượng đông, chi phi thấp, tính thực tiễn cao, nhưng
nó lại thiếu đi sự bài bản và kiến thực lý luận vì vậy nhân viên không phát huy được
tính sáng tạo trong công việc.
- Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: những người có trách nhiệm đào tạo liệt kê
những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt, những
cách thực hiện công việc, sau đó kiểm tra kết quả công việc của học viên, uốn nắn
hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có ưu thế hơn phũng
pháp trước, nó đòi hỏi sự chủ động sáng tạo của người học, nhấn mạnh sự sáng dạ,
năng lực năng khiếu của mỗi người.
- Đào tạo theo phương pháp giảng bài: các giảng viên có thể tổ chức các lớp
học, hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng bài một
cách gián tiếp.
+ Đào tạo này được phát triển áp dụng cho các cấp quản trị từ quản trị viên cao
cấp đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng lực quản trị để nâng cao khả năng quản
trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quản điểm hay nâng cao năng lực
thực hành của nhà quản trị. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị là rất cần thiết đối với
một doanh nghiệp, vì các quản trị gia giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự thành
công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị:
- Phương pháp luân phiên: thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của
người đào tạo là cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm
cho người lao động hiểu được về công việc của doanh nghiệp một cách tổng thể nhất.

Đánh giá thành tích công tác là một việc làm khó khăn, nó đòi hỏi sự chính xác
và công bằng. Đánh giá biết rõ được năng lực và triển vọng của mỗi người, từ đó có
thể đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan đến người đó. Việc đánh giá thành tích
được thực hiện đúng đắn sẽ cải thiện được bầu không khí trong tập thể, mỗi người đều
cố gắng làm việc tốt hơn, để trở thành người tích cực hơn, để đón nhận những đánh giá
tốt về mình.
10
1.2.2. Khái niệm Trường cao đẳng nghề
Trường cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
được thành lập và hoạt động theo quy định của điều lệ Trường cao đẳng nghề và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường cao đẳng nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Nhiệm vụ trường cao đẳng nghề:
- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ
cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh học nghề.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp
bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ lao động - TB&XH.
- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trường đủ về số
lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thụât theo quy

định của pháp luật.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề
trong hoạt động dạy nghề.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt
động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
- Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của Trường theo
quy định của pháp luật.
11
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của trường cao đẳng nghề:
- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Nhà trường
phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các
Trường cao đẳng nghề.
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
- Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã
được phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động của Trường; quyết định bổ nhiệm
các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở lên.
- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt
động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề,
tổ chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề
với việc làm và thị trường lao động.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
Trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của Trường.
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;
được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng; được
hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật
1.3. Chính sách Nhà nước nhằm phát triển đào tạo nghề
1.3.1. Khái niệm chính sách Nhà nước về đào tạo nghề
Ta có thể quan niệm, chính sách nhà nước về đào tạo nghề là tổng thể các biện
pháp tác động của nhà nước có liên quan đến đào tạo nghề và các ngành có liên quan,
nhằm tác động vào hoạt động đào tạo nghề theo những mục tiêu nhất định, trong một
thời hạn nhất định. Như vậy, tùy theo định hướng mục tiêu lâu dài hay trước mắt mà
nhà nước có những biện pháp thích hợp để tác động vào đào tạo nghề coi đó như là
công cụ để quản lý, điều tiết sự phát triển của lĩnh vực đào tạo nghề.
Khái niệm về phát triển đào tạo nghề:
12
Ta thấy rằng phát triển đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề là tạo nên
những năng lực mới cho toàn hệ thống các Trường cao đẳng nghề về số lượng, chất
lượng, cơ cấu, sự thích ứng với môi trường trên các bình diện sau:
- Phát triển từ ít đến nhiều (mở rộng quy mô học sinh, tăng số lượng các
Trường cao đẳng nghề, tăng nguồn lực ).
- Phát triển từ hẹp đến rộng (đa dạng hóa các loại hình sở hữu, phương thức đào
tạo, ngành nghề đào tạo để mở rộng từ ít nghề đến nhiều nghề để tạo cơ hội nghề
nghiệp, lập nghiệp cho người lao động ).
- Phát triển từ thấp đến cao (từ nghề có kỹ thuật thấp đến nghề có trình độ cao;
nâng cao chất lượng đào tạo để tiếp cận với trình độ đào tạo trong khu vực phát triển
toàn diện).
- Phát triển từ đơn giản đến phức tạp (từ hình thức truyền nghề đến hình thành
hệ thống đào tạo theo modul, đào tạo từ kỹ năng đơn giản đến phức tạp; bồi dưỡng
nâng cao trình độ giáo viên ).
- Phát triển đào tạo nghề cũng là quá trình bền vững và phải được duy trì trong
thời gian dài.
1.3.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là hoạt động của cơ quan nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ hoạt động về đào tạo nghề nhằm thực

hiện mục tiêu giáo dục đào tạo đề ra.
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển dạy nghề.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề.
- Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề; tiêu chuẩn
giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và
thiết bị; quy chế tuyển sinh và khảo thí cấp bằng, chứng chỉ nghề.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề.
- Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề.
13
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề.
Như vậy ta có thể thấy rằng, chính sách phát triển đào tạo nghề là một trong
những công cụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
Hệ thống QLNN về đào tạo Nghề như sau:
Sơ đồ hệ thống QLNN về đào tạo nghề
14
BỘ LAO ĐỘNG - TBXH
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGHỀ
TỈNH - TP
TRỰC THUỘC
TW
LỰC LƯỢNG

VŨ TRANG
TC CHÍNH TRỊ
- ĐOÀN THỂ
CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ
CÁC TT
DẠY NGHỀ,
LỚP NGHỀ
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QLNN VỀ DẠY NGHỀ
Ban hành và tổ
chức thực hiện
Luật, FL, NĐ,
TT, QĐ về Đào
Tạo Nghề
Lập và thực hiện
quy hoạch vùng
lưới đào tạo nghề
Quy trình mục
tiêu chương trình
giáo trình quy
trình dạy nghề
Đào tạo bồi
dưỡng giáo viên
dạy nghề
Tiêu chuẩn cơ
sở VCKT dạy
nghề
Quy chế tuyển
sinh khảo thí,
cấp bằng nghề

Thanh kiểm tra
Hợp tác quốc tế
về đào tạo nghề
Trong hệ thống trên, các trường cao đẳng nghề thực trực thuộc các Tỉnh - TP
trực thuộc TW chịu sự QLNN cửa TC Dạy Nghề về nội dung, chương trình đào tạo,
giáo trình dạy nghề và các quy định về chất lượng đào tạo nghề. Riêng đối với những
trường trọng điểm còn tiếp nhận kinh phí đào tạo nghề từ NSTW.
1.3.3. Các Chính sách Nhà nước nhằm phát triển đào tạo nghề tại các Trường cao
đẳng nghề
Phân loại chính sách
Theo điều 7 Luật dạy nghề, thì chính sách của Nhà nước về phát triển đào tạo
nghề gồm các nhóm chính sách sau:
- Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp
phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu
học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hóa thiết bị, đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở
dạy nghề tiếp cận với trình độ tiến tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển
dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các
nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hóa.
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành
lập cơ sở dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy
nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền thống và các ngành nghề ở nông thôn.
Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất
đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất
ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi
15
đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học
nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.
1.3.4. Điều kiện thực hiện chính sách
Có thể nói rằng chính sách phát triển đào tạo nghề nói chung và chính sách phát
triển đào tạo nghề trong các Trường cao đẳng nghề nói riêng là một bộ phận của nhóm
chính sách kinh tế - xã hội. Do vậy, nó mang nhiều yếu tố tác động khách quan của xã
hội trong quá trình thực thi chính sách gây cản trở sự hiệu quả của chính sách đối với
đối tượng được hưởng lợi từ chính sách. Để khắc phục những khó khăn và thực thi
chính sách thành công đòi hỏi phải chủ động tạo ra các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có chính sách hợp lý, khoa học - điều kiện tiên quyết để thực thi
chính sách thành công.Có thể coi đây là điều kiện tiền đề, điều kiện tiên quyết để thực
thi chính sách thành công, bởi vì thật ra điều kiện này được thực thi ngay từ quá trình
hoạch định chính sách. Làm tốt công tác hoạch định chính sách sẽ tạo ra một chính
sách hợp lý để chuẩn bị thực thi. Ngược lại, với một chính sách sai, dù công tác tổ
chức thực thi chính sách đó có cố gắng đến đâu đi chăng nữa thì trước sau chính sách
đó cũng thất bại và mang những tổn thất cho đất nước.
Thứ hai, Phải có nền hành chính công đủ hiệu lực, có khả năng thích nghi cao
và trong sách để thực thi đúng các chính sách Nhà nước về đào tạo nghề qua các thời
kỳ phát triển.Đây là điều kiện quyết định sự thành bại của công tác thực thi chính sách
đào tạo nghề, nhưng cũng là điều kiện khó khăn nhất, không thể một sớm một chiều
tạo ra được mà đòi hỏi phải có thời gian.
Thực tiễn ở Việt nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới cho phép kết
luận rằng: Để thực hiện thành công một chính sách kinh tế - xã hội, điều kiện rất quan
trọng là phải có một hệ thống tổ chức thực thi chính sách từ trung ương đến tận cơ sở
hoạt động một cách đồng bộ, kịp thời và một đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực
và phẩm chất để làm nhiệm vụ này. Hệ thống đó chính là nền hành chính công.

Thứ ba là, Sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo.Chính sách kinh tế xã hội bao
giờ cũng thể hiện quan điểm chính trị, lợi ích của giai cấp. Vì vậy, rất có thể một chính
sách đưa ra vấp phải sự phá hoại, chống đối của các lực lượng thù địch trong và ngoài
nước, cũng sẽ không tránh khỏi những khó khăn, phức tạp do nhiều yếu tố ảnh hưởng
16
trong quá trình thực hiện. Điều đó đòi hỏi các nhà lãnh đạo đất nước - những nhân vật
quan trọng trên chính trường, những người có quyền quyết dịnh chính sách cũng như
quyết định việc tổ chức thực thi chính sách phải cương quyết, có đủ quyết tâm và bản
lĩnh để thực hiện chính sách đến thắng lợi cuối cùng nếu thấy rằng đó là một chính
sách đúng đắn và hợp lòng dân.
Thứ tư là, Phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của đại đa số quần chúng nhân
dân.Một chính sách quản lý Nhà nước về đào tạo nghề chỉ có thể thành công nếu nó
được nhân dân ủng hộ và tin tưởng. Các chính sách được ủng hộ rộng rãi của nhân dân
là những chính sách phục vụ lợi ích chính đáng của đa số. Tuy nhiên người dân chưa
ủng hộ chính sách vì họ chưa hiểu đúng ý đồ và lợi ích do chính sách đem lại.
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số trường cao đẳng nghề và địa phương
trong cả nước
1.4.1. Trường Cao đăng nghề số 3 - Bộ Quốc Phòng
Trường cao đẳng nghề số 3- Bộ Quốc Phòng hiện là một trong các trường nghề
ngày càng thu hút đông đảo các đối tượng học nghề, nhất là quân nhân xuất ngũ và các
đối tượng chính sách. Đặc biệt,Trương Cao đẳng nghề số 3 là một trong 26 trường đào
tạo nghề đầu tiên trên tổng số 40 trường công lập trong cả nước được đầu tư thành
trường chất lượng cao cấp khu vực ASEAN đến năm 2015. Đây là điều kiện thuận lợi,
tạo đà cho nhà trường có những đột phá mới,phát triển nhanh và vững chắc trong
những năm tới. Khẳng định thương hiệu mạnh của trường chuẩn quốc gia về đào tạo
nghề chất lượng cao.
Hiện nay nhà trường đang đào tạo 7 nghề ở trình độ cao đẳng,14 nghề ở trình
độ trung cấp và 11 nghề ở trình độ sơ cấp; chú trọng và phát huy các nghề mũi nhọn
truyền thống như: Công nghệ ô tô, vận hành máy thi công nền, kỹ thuật máy lạnh, điều
hòa không khí, điện công nghiệp, điện- điện tử và lái xe ô tô có hạng. Trong năm 2013

nhà trường đã tuyển sinh và đào tạo gần 15 nghìn học sinh, sinh viên, đạt 102,5% so
với kế hoạch(trong đó bộ đội xuất ngũ chiếm hơn 65%); đào tạo lái xe các hạng được
9.618 học viên….Riêng năm 2013 nhà trường tổ chức kí kết cung cấp lao động, giới
thiệu việc làm cho trên 1.000 học sinh, sinh viên cho các công ty, doanh nghiệp trên
địa bàn, chiếm trên 95% các lớp cao đẳng, trung cấp nghề sau khi tốt nghiệp vào làm
17
việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài quân đội,mức lương khởi điểm từ 3 đến 5
triệu đồng/người/tháng.
Một trong những yếu tố có tính chất quyết định đảm bảo chất lượng cho việc
đào tạo nghề là Đảng ủy- Ban giám hiệu nhà trường đã lãnh đạo, chỉ đạo tập trung xây
dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giảng dạy nghề, đảm bảo đủ
khả năng trình độ, đáp ứng yêu cầu học nghề, dạy nghề trong tình hình mới. Với 283
cán bộ, giáo viên, trong đó số lượng giáo viên có trình độ cao đẳng, đại học và và sau
đại học chiếm trên 80%,số còn lại là trình độ trung cấp và thợ bậc cao. Chất lượng đội
ngũ giáo viên và chất lượng đào tạo nghề đã được khẳng định tại hội nghị thi giáo viên
giỏi toàn quốc năm 2012, nhà trường có giáo viên đoạt giải Nhì và 1 giáo viên đạt giải
khuyến khích nghề lái xe ô tô.
Cùng với việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhà trường chú trọng
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và
học nghề. Từ năm 2010 đến nay, nhà trường đã đầu tư trên 200 tỷ đồng nâng cấp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, mua săm trang thiết bị, phương tiện dạy nghề như: mua mới 83 ô
tô các loại; xây dựng mới 6 khu nhà xưởng diện tích hơn 6.500m2; xây dựng 1 Trung
tâm đào tạo và sát hạch lái xe loại I cấp Quốc gia diện tích 5,5 héc- ta; xây dựng mới
nhà 7 tầng, bảo đảm nội chú cho 1.000 học sinh,sinh viên;lắp đặt hệ thống camera
giám sát và các thiết bị phục vụ sát hạch lái xe tại tổng số 3 Trung tâm sát hạch lái xe
của nhà trường. Đặc biệt, hưởng dự án ODA, nhà trường đã được trên đầu tư các nghề:
Cơ khí, điện, điện tử, và công nghệ ô tô với tổng giá trị gần 80 tỷ đồng, gồm 7 phòng
xưởng đạt tiêu chuẩn châu Âu. Đến nay nhà trường đã có 70 phòng học lý thuyết, 58
xưởng thực hành được lắp đặt các trang bị hiện đại, đảm bảo phục vụ đào tạo nghề với
lưu lượng khoảng 15 nghìn học sinh, sinh viên /năm….

Yêu cầu, nhiệm vị đào tạo nghề và tư vấn, giới thiệu việc làm của nhà trường
ngày càng đòi hỏi cao hơn về trình độ và nhu cầu việc làm sau đào tạo. Song với tinh
thần đoàn kết, chủ động, năng động sáng tạo, phát huy thành tích đạt được trong
những năm qua, đặc biệt là năm 2013, Trường Cao đẳng nghề số 3 được Bộ LĐ-
TBXH, Bộ Tư Lệnh Quân khu trao tặng Cờ thi đua xuất sắc, Đảng ủy- Ban giám hiệu
và đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên Trường Cao đẳng số 3 quyết tâm thực
18
hiện thắng lợi mọi nhiệm vị được giao, xứng đáng là trường chuẩn quốc gia về đào tạo
nghê trình độ khu vực ASEAN và quốc tế, là địa chỉ tin cậy trong đào tạo nghề, tư vấn,
giới thiệu việc làm và cung cấp nguồn nhân lực lao động chất lượng cao cho xã hội.
1.4.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề để hội nhập thị trường lao động thế giới
Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, mỗi quốc gia muốn phát triển và
hội nhập cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh nội tại của nền kinh tế, phải xác định
các lợi thế cạnh tranh là gì, từ đó đề ra chiến lược phát triển phù hợp.Xuất phát từ thực
tiễn của đất nước ta trong thời kì “dân số vàng”, song do tỉ lệ người lao động qua đào
tạo còn thấp, chất lượng đào tạo chưa cao và số lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng
yêu cầu của ngành công nghiệp và xuất khẩu lao động kĩ thuật cao không nhiều. Để
“dân số vàng ” thành “Nguồn nhân lực vàng” phục vụ phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế, Đảng và Nhà nước đã hết sức quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 630/QĐ- TTg, phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời
kỳ 2011- 2020 với mục tiêu vào năm 2020 số người qua đào tạo nghề đạt tỉ lệ 55%,
trong đó số lượng đào tạo mới về cao đẳng nghề, trung cấp nghề hàng năm phải có
10% đạt trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Vì thế, việc đổi mới hệ thống dạy nghề
Việt Nam trong những năm tới là hết sức cần thiết tạo nên những đột phá về chất
lượng đào tạo, nhằm đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu của các doanh nghiệp, góp phần
vào việc thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là tham gia vào thị trường lao động quốc
tế. Từ thực tiễn hoạt động của một số địa phương để nâng cao chất lượng đào tạo nghề
theo chuẩn và quốc tế, hệ thống đào tạo nghề cần đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản
sau đây:
Thứ nhất: Đổi mới chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng làm “Tiền đề”

và là cơ sở hình thành chuẩn về kiến thức và kĩ năng đầu ra của sinh viên. Do đó, khi
xây dựng chương trình dựa vào các yếu tố sau: Một là, các khung bằng cấp quốc tế
như:UNESCO- ISCED 2011, EQF của châu Âu, IHK của Đức, City&Guilds của Anh
quốc, Hai là, dựa vào yêu cầu kiến thức và kĩ năng của doanh nghiệp trong nước và
FDI; Ba là dựa vào khung kĩ năng nghề quốc gia(VNOSS); Bốn là, dựa vào trình độ
đầu vào của sinh viên. Chương trình sau khi xây dựng xong, phải được các tổ chức
kiểm định quốc tế như IHK, City&Guild…kiểm định.
19

×