Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.56 KB, 16 trang )


i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các Bưu điện tỉnh thành thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, trước
khi chia tách khỏi Viễn thông có một thời gian dài hoạt động trong môi trường
độc quyền, hoạt động rất kém hiệu qủa, nhận bù lỗ chéo từ các đơn vị Viễn
thông trong Tập đoàn VNPT. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động kém
hiệu quả của khối Bưu chính trong Tập đoàn, trong đó, nguyên nhân quan trọng
dẫn đến hoạt động của lĩnh vực Bưu chính kém hiệu quả là các hoạt động sản
xuất kinh doanh thiếu sự quản lý thống nhất theo các định hướng chiến lược.
Sau khi chia tách khỏi Viễn thông các Bưu điện tỉnh thành phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
của cả nền kinh tế, vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh cho các Bưu điện
tỉnh thành khi hoạt động trong mô hình mới là một vấn đề cực kỳ quan trọng
nhằm đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước về cung cấp các dịch vụ Bưu chính,
nâng cao hiệu qủa SXKD và hiệu quả phục vụ công ích, tiến tới mục tiêu cân
bằng thu chi và có lãi vào năm 2013.
Với ý nghĩa trên người viết chọn đề tài: “Cơ sở khoa học xây dựng chiến
lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An’’.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
- Luận giải cơ sở khoa học xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp bưu chính.
- Đánh giá thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh
Nghệ An.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo tính khoa học
trong xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An thích ứng với
điều kiện mới sau khi chia tách Bưu chính Viễn thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An




ii

- Phạm vi nghiên cứu: Bưu điện tỉnh Nghệ An trong hệ thống của Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam và của VNPT từ năm 1986 đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng Phương pháp luận Mác Lê nin, mà nội dung chủ yếu của nó bao
gồm: chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện
chứng duy vật.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp quy nạp, thống kê, so sánh và bảng biểu, sơ đồ để minh họa.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng chiến lược
kinh doanh trong doanh nghiệp Bưu chính.
- Đánh giá thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh
Nghệ An
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo tính khoa
học trong xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm : mở đầu, nội dung và kết luận
Riêng phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp Bưu chính.
Chương 2: Thực trạng xây dựng chiến lược và thực hiện chiến kinh
doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo tính khoa
học trong xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An



iii

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH

1.1. Lý luận chung về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Quan niệm về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là đường lối hoạt động và tổ chức
phối hợp các nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với sự biến động của thị
trường để tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn trong
kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân loại chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
+ Chiếc lược cấp doanh nghiệp: chiến lược tăng trưởng, chiến lược ổn định,
chiến lược rút lui
+ Chiến lược cấp cơ sở hay còn gọi chiến lược cạnh tranh, gồm có: cạnh
tranh bằng sản phẩm, cạnh tranh bằng sản phẩm kết hợp theo quy mô, cạnh tranh
theo vị thế doanh nghiệp, cạnh tranh theo chu kỳ sống của ngành kinh doanh,
+ Chiến lược cấp chức năng bao gồm các chiến lược tổ chức – nhân sự tài chính - đầu tư – công nghệ - marketing – điều hành sản xuất . . . .
- Đặc điểm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
+ Xác định mục tiêu phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong một
thời kỳ dài
+ Chỉ phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính chất định hướng
+ Được xây dựng, lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh
của doanh nghiệp
+ Được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây dựng đến tổ chức
thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược
+ Luôn mang tư tưởng tiến công dành thắng lợi trong cạnh tranh
+ Được tập trung vào nhóm quản trị viên cấp cao

1.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Các nguyên tắc xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp


iv

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc: tập trung vào các nhân tố then chốt, dựa vào phát huy ưu thế tương
đối, dựa trên những nhân tố sáng tạo, xây dựng trên cơ sở khai thác khả năng của
các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
- Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Gồm sáu bước:
+ Phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp
+ Phân tích về môi trường kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp
+ Xác định hệ thống các mục tiêu chiến lược
+ Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh
+ Lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh
+ Xác định chính sách và biện pháp chủ yếu để thực hiện chiến lược kinh
doanh
- Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên lịch sử
doanh nghiệp, nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, công cụ sản xuất và sản
phẩm dịch vụ.
- Phương pháp xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu rút ra từ việc
phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và phân tích nội lực doanh nghiệp,
sử dụng ma trận SWOT (kết hợp các thách thức, cơ hội với các điểm mạnh, điểm
yếu) hình thành các phương án chiến lược.
1.1.3. Sự cần thiết phải luận giải cơ sở khoa học xậy dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp

- Xác định đúng mục tiêu phương hướng từ đó cho phép sử dụng có hiệu
quả khả năng lao động, vốn, kỹ thuật mang lại nhiều lợi nhuận nhất.
- Đưa ra những chính sách, biện pháp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu lựa
chọn.
- Tránh được rủi ro, bảo toàn được vốn cho doanh nghiệp.


v

- Đảm bảo cho doanh nghiệp chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh.
1.2. Vận dụng lý luận xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bưu
chính
- Căn cứ pháp lý để xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bưu
chính: Hiến pháp 1992, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Pháp lệnh Bưu chính
Viễn thông v.v….
- Căn cứ thực tiễn để xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Bưu chính: nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị, nhân tố văn hóa, xã hội và con
người, nhân tố quốc tế và các nhân tố đặc thù trong lĩnh vực Bưu chính.
- Nội dung xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Bưu chính:
lựa chọn loại hình kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn, xây dựng chiến
lược cụ thể, dự báo nhu cầu vốn và cân đối giữa nhu cầu vốn với các nguồn tài
chính của doanh nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Bưu chính ở một số nước trên thế giới và bài học cho Bưu chính Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh Bưu chính một số
nước trên thế giới.
* Kinh nghiệm của Bưu chính Trung Quốc
+Thành lập 6 đơn vị kinh doanh chiến lược: Công ty kinh doanh Tem, Công

ty chuyển tiền và tiết kiệm Bưu chính, Công ty quảng cáo Bưu chính, Công ty
chuyển phát nhanh, Công ty hàng không Bưu chính, Công ty bán hàng qua Bưu
chính
+Thành lập trung tâm quảng cáo và mua hàng qua bưu chính ở Quảng Châu
để bước vào thị trường chuyển phát hàng hoá quy mô lớn. Trung tâm này không
chỉ bù đắp sự khiếm khuyết sử dụng bưu chính của cư dân các vùng phụ cận, mà
còn lợi dụng ưu thế đặc biệt chiếm lĩnh thị trường bán lẻ đồ điện trong khu vực,
kết hợp dịch vụ mua hàng qua bưu chính với dịch vụ quảng cáo (đã có từ trước).
+Phát triển hệ thống dịch vụ TKBĐ với nhiều dịch vụ phong phú như nhận
gửi tiết kiệm; dịch vụ thanh toán, đại lý dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ chi hộ tiền


vi

lương, trợ cấp hưu trí, dịch vụ thu hộ cước viễn thông, tiền mua hàng qua bưu
điện, đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, đại lý bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm tài sản
+Mở thêm dịch vụ bán thẻ tiết kiệm qua bưu chính và điện thoại số 200.
Loại thẻ này kết hợp công năng 2 thẻ gửi tiết kiệm qua bưu chính và thẻ gọi điện
thoại qua số 200 làm một để sử dụng. Với thẻ này có thể rút tiền gửi tiết kiệm
qua bưu chính ở máy rút tiền tự động và cũng có thể dùng máy quay số 200 gọi
điện thoại đi các nơi trong nước và quốc tế.
+Mở một loạt các dịch vụ mới thích ứng với thị trường như hòm thư ưu tiên
chuyển phát nhanh, ngân hàng tự động, bưu cục tự động, bưu cục trên mạng...
* Kinh nghiệm của Bưu chính Singapore
+Quá trình thương mại hoá được thực hiện từng bước, có trọng điểm, có
chuẩn bị kế hoạch kỹ lưỡng
+ Tập trung đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ không độc quyền cũng như
sản phẩm dịch vụ phi bưu chính, phát triển các sản phẩm dịch vụ kết hợp bưu
chính, viễn thông và các dịch vụ đại lý

+ Luôn coi tự động hoá và kết hợp các tiến bộ kỹ thuật là các yếu tố quan
trọng để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới
+Thường xuyên tổ chức điều tra thu thập các số liệu thị trường và khả năng
thực tiễn của từng sản phẩm, đưa ra phương pháp xác định nhu cầu của khách
hàng, chú trọng nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
+Cân nhắc và sử dụng các mối liên doanh, liên kết với các công ty cung cấp
dịch vụ ở những khâu trung gian như dịch vụ vận chuyển, lưu kho tại sân bay
hay tại bến cảng; hợp tác với các công ty trong lĩnh vực CNTT để tạo ra và cung
cấp các dịch vụ mới
* Kinh nghiệm của Bưu chính Úc
+Cải tiến phong cách phục vụ và thay đổi hình ảnh của doanh nghiệp, quan
tâm tới khách hàng hơn
+Cải thiện các mối quan hệ trong kinh doanh
+Ưu tiên phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới
+Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ mới


vii

1.3.2. Bài học cho Bưu chính Việt Nam
- Vấn đề thu thập và xử lý thông tin chiến lược
- Vấn đề sử dụng các phương pháp phân tích chiến lược
- Vấn đề xây dựng chiến lược dự phòng
- Về quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN

2.1. Giới thiệu chung về Bưu điện tỉnh Nghệ An trong hệ thống của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Bưu chính Việt Nam

Ngành Bưu Điện Việt Nam ra đời năm 1945 (15/08/1945). Trước yêu cầu
đổi mới theo cơ chế thị trường, Nhà nước chủ trương tách quản lý nhà nước và
quản lý kinh doanh, một số ngành kinh tế trọng điểm được Chính phủ lựa chọn
để phát triển thành các Tập đoàn kinh tế, trước mắt thành lập các Tổng Công ty
mạnh hoạt động theo mô hình TCT 91. Và ngày 29 tháng 4 năm 1995 Thủ tướng
Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 249/TTg thành lập Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam là doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính
Viễn thông. Ngày 23/3/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
58/2005/QĐ-TTG phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam. Năm 2007, tiếp tục triển khai thực hiện Đề án thí điểm thành
lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, VNPT đã hoàn thành chia tách Bưu chính Viễn thông trên địa bàn các
tỉnh/thành phố. Ngày 26/12/2007, VNPT đã chính thức công bố quyết định thành
lập Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam và Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam đã
đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2008.
2.1.2. Giới thiệu về Bưu điện tỉnh Nghệ An
Bưu điện Nghệ An được thành lập vào năm 1947. Bưu điện Nghệ An phục
vụ thông tin liên lạc đã có rất nhiều đóng góp cho công cuộc kháng chiến trên


viii

địa bàn Nghệ An. Trong thời kỳ mới cùng với các giai đoạn phát triển của ngành
Bưu điện nói riêng và cả nước nói chung, Bưu điện Nghệ An đã xây dựng mạng
lưới thông tin rộng khắp địa bàn, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho nhiều đối tượng,
nhiều vùng, kể cả nông thôn và miền núi.
Thực hiện Phương án chia tách Bưu chính Viễn thông trên địa bàn tỉnh
thành phố của Hội đồng quản trị Tập đoàn VNPT, Bưu điện tỉnh Nghệ An (cũ)
đã được chia tách thành hai đơn vị mới là Viễn thông Nghệ An và Bưu điện (
Bưu chính ) tỉnh Nghệ An (mới ). Bưu điện Nghệ An (mới ) – đơn vị thành viên

của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam ( VNPOST ) được thành lập theo Quyết
định số 564/QĐ- TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/2008.
2.1.3. Khái quát về các đối thủ cạnh tranh và áp lực trong kinh doanh
của Bưu điện tỉnh Nghệ An
- Khái quát về các đối thủ cạnh tranh
+ Nhóm các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính và các dịch vụ
tương tự (dịch vụ chuyển phát): Tổng công ty Viễn thông Quân đội (ViettelVTP), Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài gòn (SPT), TNT-Vietrans
Express Worldwide, Vinako, Mc. Trans, ICS Việt Nam, UPS-VNPT và DHLVNPT. ...
+ Nhóm các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ tài chính: các ngân
hàng, tổ chức chuyển tiền tư nhân, các tổ chức quốc tế…
- Các áp lực trong kinh doanh của Bưu điện Nghệ An
Hiện nay Bưu điện Nghệ An đang hoạt động trong một môi trường kinh
doanh khá cạnh tranh và nhiều áp lực, đó là áp lực từ chính các nhà cung cấp, áp
lực do sự đe dọa của sản phẩm, dịch vụ thay thế và lớn nhất là áp lực từ phía
khách hàng.
2.2. Tổng quan về thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu
điện tỉnh Nghệ An
2.2.1. Về việc xác định các căn cứ để xây dựng chiến lược


ix

Chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An được xây dựng dựa trên
định hướng phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh Nghệ An, định hướng phát
triển Bưu chính của TCT BCVTVN, kết quả phân tích môi trường kinh doanh,
nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của Bưu điện tỉnh Nghệ An.
2.2.2. Về quy trình xây dựng chiến lược
Việc tổ chức xây dựng Chiến lược kinh doanh ở Bưu điện tỉnh Nghệ An

được Ban Giám đốc chỉ đạo thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Phòng Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm chủ trì
trong việc xây dựng và đề xuất chiến lược chiến lược. Các phòng ban liên quan
phối hợp để xây dựng. Lãnh đạo Bưu điện tỉnh là cấp cuối cùng đưa ra quyết
định lựa chọn chiến lược kinh doanh.
2.2.3. Nội dung chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An
Chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An bao gồm các nội dung
chủ yếu: Quan điểm phát triển, mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển, qui mô phát
triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông, hệ thống các giải pháp tổ chức thực hiện.
2.3. Đánh giá về thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh tại Bưu điện tỉnh Nghệ An
2.3.1. Về thành tựu
- Dựa trên những luận cứ khá sát thực đối với việc xây dựng Chiến lược
kinh doanh cho Bưu điện tỉnh Nghệ An trên địa bàn.
- Nội dung chiến lược tuy chưa hoàn thiện nhưng có cấu trúc khoa học gồm
các phần: quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển, các chỉ tiêu phát triển và qui
mô phát triển mạng Bưu chính Viễn thông, hệ thống các giải pháp tổ chức thực
hiện. Hệ thống các chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu mạng lưới, cơ sở vật chất được dự
báo cụ thể cho từng giai đoạn đến 2010.
2.3.2. Về tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
- Những tồn tại
+ Việc nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường vĩ mô, môi
trường ngành, môi trường nội bộ chưa được đầu tư nghiên cứu đầy đủ và toàn
diện.


x

+ Các cơ sở khoa học chưa được phân tích kỹ để chỉ ra các cơ hội, thách
thức đối với Bưu điện tỉnh Nghệ An

+Các phương pháp khoa học trong phân tích và tổng hợp chưa được sử
dụng một cách toàn diện
+Mục tiêu tổng quát của chiến lược chưa đề cập đến
+Trong hệ thống các chỉ tiêu thiếu nhiều chỉ tiêu quan trọng
+Trong chiến lược không nêu rõ mô hình chiến lược lựa chọn trong từng
giai đoạn.
+Hệ thống các các giải pháp tổ chức thực thiện chiến lược chưa được
nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, thậm chí trong Quy hoạch phát triển Bưu chính
Viễn thông đến 2010 không đề cập đến hệ thống các giải pháp để tổ chức thực
hiện chiến lược.
- Nguyên nhân của những tồn tại trên
+Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh chưa thực sự được quan tâm
do trong thời gian dài
+Việc hoạch định chiến lược phát triển của Tổng công ty BC VT Việt Nam
cũng mới được đầu tư nghiên cứu và được Chính phủ thông qua vào năm 2001
và sau đó mới bắt đầu chỉ đạo các Bưu điện tỉnh thành xây dựng Chiến lược cho
các đơn vị mình.
+Trình độ của đội ngũ cán bộ xây dựng Chiến lược còn hạn chế, kinh
nghiệm còn ít.
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm đảm
bảo tính khoa học trong xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh
Nghệ An
- Đánh giá về thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tại
Bưu điện tỉnh Nghệ An
- Một số xu hướng phát triển mới trên thị trường dịch vụ Bưu chính thế
giới: xu hướng ứng dụng công nghệ bưu chính hiện đại, xu hướng đa dạng hóa
các dịch vụ bưu chính,
- Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và những cam kết của Việt Nam với
WTO trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.



xi

- Định hướng phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn đến 2020.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An và dự báo về nhu cầu
đối với các dịch vụ bưu chính.
3.2. Quan điểm chỉ đạo nhằm đảm bảo tính khoa học trong xây dựng
chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An
- Phải đảm bảo định hướng cho dài hạn.
- Phải được xây dựng phù hợp với xu thế mở cửa, hội nhập của đất nước
vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Phải được xây dựng tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường.
- Phải được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn
VNPT và của VNPOST.
- Phải hướng vào mục tiêu hiệu quả và sự phát triển của đơn vị.
- Phải đảm bảo được tính khả thi và đồng bộ.
3.3. Một số giải pháp nhằm đảm bảo tính khoa học trong xây dựng
chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An
3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến việc lựa chọn mô hình chiến lược
Bưu điện tỉnh Nghệ An là doanh nghiệp chủ đạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ bưu chính, chuyển phát. Do vậy mô hình
chiến lược mà đơn vị lựa chọn sẽ là: tăng trưởng tập trung, tăng trưởng bằng hội
nhập, đa dạng hoá đồng tâm và chiến lược cạnh tranh.
3.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến xác định mục tiêu
Với mục tiêu tổng quát là đến năm 2013 sẽ cân bằng thu chi, vì vậy Bưu
điện Nghệ An cần đề ra được những chương trình mục tiêu phù hợp cho từng lộ
trình, nội dung cụ thể.
3.3.3. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình và phương pháp xây
dựng chiến lược

- Đổi mới qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh
- Sử dụng ma trận SWOT để xây dựng các định hướng chiến lược
3.3.4. Nhóm giải pháp liên quan đến nội dung chiến lược


xii

- Chiến lược kinh doanh dịch vụ
- Chiến lược đổi mới tổ chức và quản lý
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
- Chiến lược tài chính
- Chiến lược đầu tư
- Chiến lược marketing
3.3.5. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện chiến lược
- Tăng cường xây dựng hệ thống thông tin
- Chỉ đạo thực hiện chiến lược
- Tăng cường giám sát và kiểm tra chiến lược kinh doanh
3.4. Một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Thông tin Truyền thông, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
3.4.1. Đối với Chính phủ
- Ban hành Luật Bưu chính và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
để tạo hành lang pháp lý hoàn thiện và khuyến khích các doanh nghiệp bưu
chính hoạt động .
- Hình thành Quỹ Bưu chính Công ích để hỗ trợ các hoạt động cung cấp
dịch vụ Bưu chính trên mạng Bưu chính công cộng tránh nguy có phát triển mất
cân đối.
- Có lộ trình điều chỉnh giá cước dịch vụ thư thường, phí phát hành báo
chí sát với giá thành.
- Có cơ chế chính sách đặc thù đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính.

3.4.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
- Quy định chế độ hạch toán đối với các dịch vụ bưu chính công ích và
các chính sách tài chính, cơ chế hỗ trợ VNPOST cung cấp dịch vụ bưu chính
công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác.
- Có cơ chế hỗ trợ cho VNPOST thực hiện các đề án phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác.
3.4.3. Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


xiii

- Duy trì cơ chế phù hợp để bưu chính cùng hợp tác kinh doanh với viễn
thông phát huy lợi thế của hai khối và hỗ trợ cho Bưu chính trong giai đoạn đầu
sau chia tách .
- Hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh: Giao cho VNPOST thêm những phần
vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác có khả năng thu lợi nhuận cao, để
VNPOST kinh doanh có lãi đủ cho nhu cầu phát triển bền vững, hoặc Tập đoàn
hỗ trợ số tiền tương ứng hàng năm để VNPOST có đủ số lợi nhuận tối thiểu.
3.4.4. Đối với VNPOST
- Đầu tư tập trung cho những công trình trọng điểm đi thẳng vào công
nghệ hiện đại hoá bưu chính.
- Sớm triển khai xây dựng và triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu
của VNPOST.
- Giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các Bưu điện tỉnh về kết
quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xin cho
cho lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
- Phân chia doanh thu từng công đoạn để xác định chính xác doanh thu
thực của các đơn vị.
- Có chính sách đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động hiện có
- Phương án sắp xếp lại lao động, giảm lao động và thu hút lao động có

trình độ cao. Qui định về phân phối thu nhập theo hướng gắn thu nhập hoàn
toàn với năng suất, chất lượng và hiệu quả.
3.4.5. Với UBND tỉnh Nghệ An
- Sớm phê duyệt qui hoạch phát triển bưu chính trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
- Có cơ chế đầu tư phát triển mạng Bưu chính công cộng trên địa bàn
tỉnh.
- Tạo điều kiện về đất đai, địa điểm và hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách
tỉnh để VNPOST xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng cung cấp
dịch vụ bưu chính công ích đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.


xiv

- Ưu tiên VNPOST được thiết lập các thùng thư, hộp thư tại các địa điểm
công cộng, và khu dân cư, các công trình xây dựng chung cư có vị trí lắp đặt hộp
thư cho các hộ tại tầng 1.
- Có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động văn hoá tại các điểm
BĐVHX.
KẾT LUẬN
Sau thời gian học tập chương trình Cao học tại Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà nội và qua quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Bưu điện tỉnh Nghệ
An tôi đã thực hiện đề tài: “Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược kinh doanh
của Bưu điện tỉnh Nghệ An. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với Bưu
điện tỉnh Nghệ An hiện nay”.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tác giả đã giải quyết được các
vấn đề sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bưu chính nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu

điện tỉnh Nghệ An
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo tính khoa học
trong xây dựng chiến lược kinh doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An thích ứng với
điều kiện mới sau khi chia tách Bưu chính Viễn thông.
Tác giả cũng đã có một số đề xuất kiến nghị với các cấp thẩm quyền để
tạo điều kiện thuận lợi cho các Bưu điện tỉnh nói chung trong đó có Bưu điện
Nghệ An hoạt động có hiệu quả, thực hiện được mục tiêu cân bằng thu chi theo
qui định của Chính phủ, và các yếu tố cần thiết đảm bảo việc triển khai chiến
lược kinh doanh của các Bưu điện tỉnh thành theo đúng định hướng của Nhà
nước.
Trong quá trình triển khai đề tài, tác giả đã hoàn thành nhiệm vụ bám sát
đề cương đặt ra. Tuy nhiên do thời gian và khả năng có hạn, nên không thể tránh
khỏi các thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu các thầy


xv

cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để bổ sung hoàn chỉnh
đề tài này để có thể đưa vào áp dụng thực tiễn tại đơn vị.

Vinh tháng 9 năm 2009
TRẦN THANH THUỶ



×