Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.84 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


Vũ Thùy Linh

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Duy Hào

Hà Nội, năm 2009


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu luận văn
Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường là
một đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế. Vấn đề cải cách cơ chế tài
quản lý tài chính tại Trung tâm do còn bị ảnh hưởng từ thời kỳ bao cấp nên
chưa phù hợp và không đồng bộ.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Trung tâm chuyển giao
công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường cần thực hiện cải cách cơ chế
quản lý tài chính theo các cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả; chủ động
trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý,
thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu suất lao động,
tăng cường khai thác các nguồn tài chính thuộc phạm vi hoạt động của
Trung tâm, tăng số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội, tăng
thu nhập cho người lao động.


2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Thông qua việc tìm hiểu hoạt động của Trung tâm chuyển giao công
nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường, tác giả luận văn tập trung:
- Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao
công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường;
- Chỉ ra ưu, nhược điểm, những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc
tự chủ quản lý tài chính tại Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và
vệ sinh môi trường;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung
tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường.


Trên cơ sở đó, luận văn đóng góp những giá trị thiết thực trong quá trình
tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh
môi trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
*Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
*Phạm vi nghiên cứu
Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch
và vệ sinh môi trường, thời gian từ năm 2004 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng là: phương
pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh, kết hợp các cách tiếp cận hệ
thống, tiếp cận định tính, định lượng và cách tiếp cận lịch sử, logic.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra cơ sở lý luận về cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
- Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn luận giải cơ chế tự chủ tài
chính tại Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi

trường, từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
cho phù hợp, khuyến khích việc huy động nguồn thu trong các đơn vị sự
nghiệp nói chung và Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh
môi trường nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp có
thu
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao
công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là những tổ chức được các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm duy trì
và bảo đảm và duy trì sự hoạt động bình thường của xã hội. Các tổ chức này
được Nhà nước cho phép thu các loại phí như học phí, viện phí, phí cầu, phí
đường…để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên
của đơn vị. Tuy nhiên, các tổ chức này hoạt động mang tính chất phục vụ là
chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Có thể phân chia các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào: lĩnh vực hoạt
động, vị trí địa lý, chủ thể thành lập, khả năng thu phí của đơn vị.

1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế .
Các đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương và địa phương đã có nhiều
đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.


- Cung cấp các dịch vụ công
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao
- Đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội
- Tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và xã hội
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế chủ động và tự chịu trách nhiệm về
các khoản thu chi của đơn vị. Cơ chế này cho phép các đơn vị được chủ
động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi
tiêu nhằm tăng thu, đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, quản lý thống
nhất nguồn thu, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc
quản lý, sử dụng kinh phí tài chính nhà nước.
1.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu
. Trên phương diện tự chủ thu, Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy định:
Các tổ chức khoa học và công nghệ tùy thuộc vào chức năng, nhiệm
vụ và hoạt động được quyền chủ động khai thác các nguồn thu của đơn vị
bao gồm:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
- Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp
- Nguồn kinh phí khác của tổ chức khoa học và công nghệ.
. Trên phương diện tự chủ chi, Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05

tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy định:


Tùy thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể, các tổ chức khoa học và công
nghệ được chủ động sử dụng nguồn thu của đơn vị, bao gồm:
- Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
- Chi tiền lương
- Trích lập các quỹ
- Chi thực hiện các hoạt động khác
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị
sự nghiệp có thu
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Công tác tổ chức quản lý thu chi
Để công tác tự chủ tài chính đem lại hiệu quả cao thì công tác tổ chức
quản lý thu chi cần phải thực hiện theo nguyên tắc khách quan, chặt chẽ kèm
theo khâu kiểm tra tài chính gồm: kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài
chính, kiểm soát thường xuyên, kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài
chính.
1.3.1.2. Trình độ cán bộ quản lý
Trình độ cán bộ quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế tự chủ tài
chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Nếu đội ngũ cán bộ tại đơn vị có trình độ
quản lý tốt sẽ giúp bộ máy của đơn vị hoạt động có hiệu quả, từ đó thúc đẩy
quá trình tự chủ tài chính đi vào nề nếp. Ngược lại, nếu trình độ cán bộ quản
lý yếu kém sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tự chủ tài chính tại đơn vị.
1.3.1.3. Nhận thức của cán bộ công nhân viên về cơ chế tự chủ tài
chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Nếu cán bộ, nhân viên tại đơn vị nhận thức đúng về cơ chế tự chủ tài
chính sẽ góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu và sử dụng hợp lý các



khoản chi của đơn vị. Ngược lại, nếu cán bộ, nhân viên có nhận thức sai lệch
về cơ chế tự chủ tài chính sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của
đơn vị.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chủ trương của nhà nước về việc giao quyền tự chủ tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp có thu
Chủ trương của nhà nước về việc giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp có thu có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt động của
các đơn vị này. Nếu chủ trương của nhà nước được ban hành kịp thời, phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế đất nước sẽ có tác dụng tích cực giúp các
đơn vị điều chỉnh cơ chế thu - chi hợp lý.
1.3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính có tác động không nhỏ tới cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Nếu cơ chế quản lý tài chính đồng bộ
sẽ giúp các đơn vị huy động và sử dụng nguồn thu hiệu quả. Ngược lại, nếu
cơ chế quản lý tài chính bất hợp lý sẽ cản trở việc thực hiện tự chủ thu - chi
tại đơn vị.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC SẠCH
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG.
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm chuyển giao công nghệ nước
sạch và vệ sinh môi trường.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường
được thành lập năm 1994, trực thuộc Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm chuyển giao công nghệ

nước sạch và vệ sinh môi trường đã từng bước trở thành một Trung tâm
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vững mạnh về cả cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực để phát triển, chuyển giao công nghệ; đủ sức giải quyết
nhiệm vụ chiến lược về khoa học môi trường do Ban chỉ đạo Quốc gia về
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường bàn giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm
* Cơ cấu tổ chức bộ máy
Trung tâm có Ban lãnh đạo gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, 08
phòng chuyên môn và 03 phòng chức năng.
* Chức năng và nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng dự án và chuyển giao công nghệ về cung cấp
nước sạch
- Đào tạo các khóa học nâng cao năng lực kiểm soát ô nhiễm môi
trường
- Khảo sát và lập dự án khả thi
- Quan trắc, phân tích và kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Thông tin, tuyên truyền và xuất bản sách khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao công
nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường.
2.2.1. Thực trạng huy động nguồn tài chính.


Trong quá trình hoạt động, Trung tâm đã chủ động trong việc huy động
nguồn thu nhằm phát huy tối đa tiềm năng sẵn có của Trung tâm bao gồm:
 Ký hợp đồng thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của tổ chức khoa

học và công nghệ.
Nguồn thu của Trung tâm bao gồm nguồn thu sự nghiệp và nguồn tài
chính khác. Trong đó nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
nguồn thu tại Trung tâm.
2.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn tài chính.
Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường là
đơn vị tự đảm bảo hoàn toàn chi phí hoạt động. Do vậy, Trung tâm phải tự
cân đối chi tiêu để đảm bảo cho hoạt động của toàn bộ máy Trung tâm.
Trong đó, Trung tâm chủ yếu sử dụng nguồn thu sự nghiệp để trang trải các
khoản kinh phí cần thiết.
Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Trung tâm chuyển giao công nghệ
nước sạch và vệ sinh môi trường đã chủ động sử dụng nguồn vốn của mình.
Nhà nước đưa ra các định mức chi cho từng khoản chi, tuy nhiên Trung tâm
được quyền chi theo tỷ lệ tăng giảm so với định mức nhằm đảm bảo sự công
bằng, công khai và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn thu, khuyến khích
người lao động trong Trung tâm tăng hiệu suất lao động, tiết kiệm chi phí,
từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Từ đó thúc đẩy mọi cá
nhân, tập thể chung sức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được
giao.


2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường.
2.3.1. Kết quả đạt được
- Nhận thức, tư tưởng của đội ngũ cán bộ trong Trung tâm về Nghị
định 115 đã thay đổi theo chiều hướng tích cực
- Trung tâm đã áp dụng các giải pháp để chi tiêu tiết kiệm
- Thu nhập của cán bộ, nhân viên trong Trung tâm dần được cải thiện
- Nguồn thu của Trung tâm không ngừng tăng qua các năm
2.3.2. Hạn chế

- Nguồn tài chính của Trung tâm chưa đa dạng, phong phú
- Cơ cấu về nội dung chi tiêu của Trung tâm chưa hợp lý
- Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý chưa phù hợp
- Hệ thống văn bản pháp quy thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của
Trung tâm chưa đồng bộ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan.
- Công tác kiểm tra, giám sát tài chính chưa được giám sát chặt chẽ:
- Công tác kế toán chưa được coi trọng đúng mức
- Trong quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm có những điều khoản
về tiền lương chưa hợp lý
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan


Một là, cơ quan chủ quản - Ban chi đạo quốc gia về cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường- và các ban ngành có liên quan chưa mạnh dạn trao
quyền tự chủ tài chính cho Trung tâm.
Hai là, chưa có sự chỉ đạo sát sao, và thiếu sự phân cấp thống nhất của
lãnh đạo các ban ngành liên quan trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc.
Ba là, thị trường công nghệ tại các địa phương chưa phát triển cũng như
nhu cầu ứng dụng khoa học và công nghệ chưa cao.
Bốn là, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 115
còn chậm, không đồng bộ, thiếu bao quát;
Năm là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập còn chậm trễ.
Sáu là, việc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định 115 và Thông
tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV chưa được thông suốt đến
Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường .

CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG.
3.1. Định hướng phát triển của Trung tâm và phương hướng, mục tiêu
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm.
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm chuyển giao công nghệ
nước sạch và vệ sinh môi trường.
* Tăng cường cải thiện lĩnh vực công nghệ môi trường:


* Đổi mới công tác đào tạo & hợp tác quốc tế
* Tập trung hoàn thiện công tác tài chính
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung
tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường
- Phương hướng huy động nguồn tài chính
- Phương hướng sử dụng nguồn tài chính
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường
3.2.1. Nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính
3.2.1.1. Tăng cường và mở rộng nguồn thu sự nghiệp của Trung
tâm
Trong thời gian tới, Trung tâm cần mở rộng nguồn thu từ các báo cáo
đánh giá tác động môi trường và các khóa đào tạo & hợp tác quốc tế về xử lý
ô nhiễm môi trường.
3.2.1.2. Đa dạng hóa các nguồn thu
- Xây dựng thị trường khoa học công nghệ cho Trung tâm
- Ký hợp đồng cung cấp kết quả nghiên cứu khoa học cho các công ty,
doanh nghiệp lớn có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khoa học của Trung tâm.
- Liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần

3.2.1.3. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Trong thời gian tới, Trung tâm cần tích cực mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước bạn, tăng cường số lượng và chất lượng các khóa đào tạo nâng
cao năng lực kiểm soát, phòng chống ô nhiễm nước thải và quản lý ô nhiễm
môi trường nhằm phát triển nguồn thu của Trung tâm.


3.2.1.4. Nâng cao năng lực trên thị trường
Trước xu thế của công cuộc đổi mới đất nước và để có thể cạnh tranh
lành mạnh, tồn tại ngày càng vững chắc, Trung tâm chuyển giao công nghệ
nước sạch và vệ sinh môi trường cần tiếp tục hoàn thiện năng lực đội ngũ
cán bộ, nhân viên, nâng cao vị thế của Trung tâm trên thị trường.
3.2.1.5. Tăng cường quảng bá hình ảnh của Trung tâm
Ngoài việc nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ phụ trách các phòng
ban, và hoàn thiện khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên, ban Giám
đốc Trung tâm cần có kế hoạch quảng bá rộng rãi hình ảnh của Trung tâm
thông qua việc mở trang web, đăng tải bài viết về lĩnh vực xử lý nước thải,
bảo vệ môi trường trên các ấn phẩm báo chí chuyên ngành.
3.2.2. Nhóm giải pháp sử dụng nguồn tài chính
3.2.2.1. Đổi mới cơ cấu chi tiêu nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả
nguồn tài chính.
- Khuyến khích thực hiện các hình thức khoán chi khoản mục quản lý
hành chính tại các phòng trong Trung tâm. Định kỳ có đối chiếu, kiểm tra,
qua đó điều chỉnh những định mức còn chưa hợp lý nhằm tiết kiệm triệt để
khoản kinh phí chi quản lý.
- Tối thiểu hóa các khoản chi phí phát sinh không nằm trong dự toán,
kế hoạch chi từ đầu năm của Trung tâm.
- Có kế hoạch trung và dài hạn trong việc đầu tư cơ sở vật chất trong
Trung tâm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu tập trung, gây lãng phí.
3.2.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính

Việc đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường phân cấp quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu đòi hỏi phải thực hiện tốt


quy chế công khai dân chủ nhằm phát huy vai trò làm chủ và giám sát cho
nội bộ người lao động trong nội bộ từng đơn vị để thực hiện tốt nhất quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình.
3.2.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính.
Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường cần
thành lập Ban kiểm toán nội bộ. Hàng năm cần có kế hoạch định kỳ va đột
xuất kiểm tra tình hình sử dụng nguồn tài chính của Trung tâm từ khâu lập
dự toán tài chính, chấp hành tài chính đến khâu quyết toán tài chính.
3.2.2.4. Xây dựng quy định chấp hành kỷ luật tài chính áp dụng đối
với các cán bộ tài chính kế toán
- Quy định rõ chế độ, trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác tài
chính kế toán trong Trung tâm
- Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật
tài chính như các khoản chi ngoài sổ sách kế toán, chi tiêu tùy tiện, lập
chứng từ thanh toán không đúng thực tế
3.2.3. Nhóm giải pháp bổ trợ.
3.2.3.1. Đổi mới cơ chế quản lý, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy.
3.2.3.2. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ tài chính kế toán.
3.2.3.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ lãnh đạo Trung tâm
3.2.3.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tài chính kế toán
3.2.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài
chính
3.2.3.6. Tăng cường hợp tác với các tổ chức khác trong lĩnh vực xử lý
nước thải.



3.2.3.7. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Ủy quyền cho Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường giám sát việc tuyên truyền, thực hiện Nghị định 115.
- Có cơ chế tạo điều kiện cho Trung tâm hoàn thiện cơ chế chính sách
thực hiện Nghị định 115 theo hướng đồng bộ, tránh tình trạng chồng chéo,
không minh bạch, không tạo ra kẽ hở và không gây cản trở cho quá trình
thực hiện.
- Sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 115
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng quy chế quản lý tài chính
phù hợp với các điều khoản thực hiện của Nghị định 115.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn các tổ chức khoa học và công nghệ
thực hiện việc trả lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công nhân viên
trong đơn vị mình
- Ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tài sản.
3.3.3. Kiến nghị với các Ban, ngành có liên quan
- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ:
- Phát triển tiềm lực khoa học & công nghệ
- Xây dựng và phát triển thị trường công nghệ:
- Gắn nghiên cứu khoa học với thị trường khoa học công nghệ
- Tạo điều kiện cho Trung tâm đổi mới phương thức quản lý:
- Tăng cường phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH &CN


KẾT LUẬN
Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính nói chung và đối với Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và

vệ sinh môi trường nói riêng theo Nghị định 115 đã đáp ứng được yêu cầu
đổi mới trong công tác quản lý tài chính, đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do cơ chế này mới được triển
khai áp dụng trong Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh
môi trường nên đã gặp phải những khó khăn nhất định và cần có giải pháp
hoàn thiện. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường” làm
luận văn Thạc sĩ của mình. Bản luận văn này đã giải quyết được các vấn đề
sau đây:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ
tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Trung tâm chuyển
giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường trong giai đoạn từ năm
2004 đến năm 2007 và thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm ; từ
đó nêu lên những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác tự chủ tài
chính đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường cơ chế
tự chủ tài chính tại Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh
môi trường.



×