Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại thuộc địa bàn Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.37 KB, 16 trang )

i

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Hàng tồn kho, yêu cầu, nhiệm vụ và vai trò quản lý hàng tồn kho trong các DNTM
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho và đặc điểm của hàng tồn kho
1.1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính về
việc ban hành hệ thống kế toán DN, hàng tồn kho được định nghĩa như sau: “Hàng
tồn kho của DN là tài sản ngắn hạn của DN dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho
của DN có thể mua từ bên ngoài, do DN sản xuất ra để dùng cho hoạt động kinh
doanh của DN hoặc để cung cấp dịch vụ để bán. Hàng tồn kho của DN bao gồm:
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa”.
1.1.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho
Một là, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong DNTM và
thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của DNTM.
Hai là, hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi
hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các hình thái biểu hiện như bị hư
hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời, lỗi mốt…
Ba là, hàng tồn kho thường được cất trữ, bảo quản ở nhiều địa điểm khác
nhau, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, do nhiều người quản lý
Bốn là, hàng tồn kho trong quá trình kinh doanh thường có các nghiệp vụ
nhập xuất xảy ra thường xuyên với tần xuất nhiều, luôn biến đổi về mặt hình thái
hiện vật để chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2 Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các DNTM
Một là, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất.
Hai là, phải theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình thị trường, tình hình cung
cấp vật tư, hàng hóa, tình hình sản xuất sản phẩm, tiến độ thực hiện, giá cả, chất
lượng của vật tư, hàng hóa, sản phẩm…
Ba là, trong việc quản lý hàng tồn kho cần phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ.




ii

Bốn là, cần phải theo dõi, quản lý chặt chẽ đối với từng loại hàng tồn kho cả
về số lượng và giá trị của hàng tồn kho đầu kỳ, hàng tồn kho thu mua, sản xuất
trong kỳ và hàng tồn kho xuất sử dụng trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ.
Năm là, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ
đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho.
1.1.3 Nhiệm vụ và vai trò của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
1.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
Thứ nhất, thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán đầy đủ, kịp thời về tình
hình nhập – xuất – tồn của hàng ở DN về mặt giá trị và hiện vật. tính toán phản ánh
đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
Thứ hai, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
về quá trình mua hàng, bán hàng.
Thứ ba, theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng, giảm giá hàng. Tổ chức
kiểm kê hàng theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
Thứ tư, vận dụng các phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp nhằm phản
ánh chính xác chi phí.
1.1.3.2 Vai trò của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới theo mô hình kinh tế thị trường có định
hướng XHCN như hiện nay, công tác kế toán hàng tồn kho trong các DN cần được
đổi mới nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho việc tính toán hiệu quả của
hoạt động kinh doanh hàng kỳ của DN, từ đó giúp DN nhìn nhận một cách đúng
đắn thực trạng tình hình hàng tồn kho để đưa ra các quyết định hữu hiệu trong việc
quản lý hàng tồn kho, nhằm tiết kiệm các chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng hàng
tồn kho, tăng lợi nhuận cho DN, giúp cho các lãnh đạo xác định được định hướng
kinh doanh, mặt hàng chiến lược của DN để tìm chỗ đứng vững trên thị trường và
tạo tiền đề phát triển trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh.

1.2 Nội dung của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
1.2.1 Nguyên tắc và phương pháp đánh giá hàng tồn kho
1.2.1.1 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho


iii

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, mọi tài sản của DN luôn luôn
được phản ánh trong sổ kế toán và BCKT theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng.
Trong một DN chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng
tồn kho: Phương pháp KKTX hoặc phương pháp KKĐK.
1.2.1.2 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá nhập hàng tồn kho: Theo quy định, khi phản ánh trên
các sổ kế toán, hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế nhằm đảm bảo tuân thủ
theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Để tính giá hàng tồn kho xuất, DN có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau: Giá thực tế đích danh, giá thực tế bình quân,
giá thực tế nhập trước - xuất trước, giá thực tế nhập sau - xuất trước, giá hạch toán.
1.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho
Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho là quá trình tổ chức việc lập, ghi
chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ bảo quản sử dụng lại chứng từ và
lưu trữ tất cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng tồn kho trong DN nhằm phản ánh
và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi
sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.
1.2.3 Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.3.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho
- Phương pháp thẻ song song: Đây là phương pháp khá đơn giản và được áp
dụng phổ biến. Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc là ở kho theo dõi
về số lượng và ở phòng kế toán theo dõi số lượng và giá trị của từng thứ, từng loại
hàng tồn kho.

- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phương pháp này được hình thành
trên cơ sở cải tiến so với phương pháp Thẻ song song. Về nguyên tắc thực hiện
giống như phương pháp Thẻ song song.
- Phương pháp sổ số dư: Đối với phương pháp sổ số dư đã có sự phân biệt
rõ rệt công việc giữa kho và phòng kế toán. Nguyên tắc của phương pháp này là ở
kho theo dõi chỉ tiêu số lượng và ở phòng kế toán theo dõi chỉ tiêu giá trị.


iv

1.2.3.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
- Theo phương pháp KKTX: Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, ghi
chép, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư,
sản phẩm, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Phương pháp hạch toán tổng hợp theo phương pháp KKTX (Sơ đồ 1.1):
TK 111, 112, 331,…

TK 151, 156, 157

TK 632

Giá vốn sản phẩm tiêu thụ
Trị giá hàng hóa mua
Chi phí thu mua hàng hóa

TK 111, 112, 331
CKTM, giảm giá được hưởng
Trả lại hàng hóa

Sơ đồ 1.1: Kế toán hàng hóa ở DNTM theo phương pháp KKTX

- Theo phương pháp KKĐK: Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán căn
cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để xác định hàng tồn kho cuối kỳ và phản ánh vào sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã xuất trong kỳ.
Phương pháp hạch toán tổng hợp theo phương pháp KKĐK ở DNTM (Sơ đồ 1.2):
TK 151, 156, 157

TK 611
Kết chuyển tồn
đầu kỳ

TK 151,156,157
Kết chuyển tồn
cuối kỳ
TK 632

TK 111, 112

Trị giá hàng hoá
Trị giá hàng hóa

tiêu thụ trong kỳ

tăng trong kỳ

Sơ đồ 1.2: Kế toán hàng hóa ở DNTM theo phương pháp KKĐK
- Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán dự phòng
giảm giá hàng tồn kho ở DNTM (Sơ đồ 1.3):


v


Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159

TK 632

Trích lập, trích lập bổ sung dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.3: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở DNTM
1.2.4 Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị
1.2.4.1 Vai trò của thông tin kế toán quản trị hàng tồn kho trong các DNTM
- Việc tính giá hàng hóa tồn kho cũng góp phần giúp các nhà quản trị DN
nắm được thông tin để lựa chọn các phương án trong việc mua vào và dự trữ.
- Thông tin kế toán quản trị hàng tồn kho giúp nhà quản trị giải quyết được
việc cân bằng mức độ đầu tư cho hàng hóa phục vụ kinh doanh nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời, đúng lúc với chi phí thấp nhất.
- Thông tin kế toán quản trị cung cấp về tình hình thị trường góp phần ngăn
ngừa ảnh hưởng của lạm phát. DN biết trước được tình hình tăng giá hàng hóa, họ
có thể tồn trữ để làm hạ chi phí.
- Trong qúa trình thực hiện, kế toán hàng hóa luôn thường xuyên theo dõi, quản
lý về mặt số lượng và giá trị để cung cấp những thông tin kịp thời cho nhà quản trị
nhằm quản lý hàng hóa tránh thất thoát, giảm thiểu chi phí và nắm bắt thị trường.
1.2.4.2 Tổ chức phân tích thông tin kế toán hàng hóa phục vụ yêu cầu quản trị
hàng tồn kho tại các DN
Phân tích để ra quyết định đầu tư cho hàng hóa cao hay thấp, dự trữ hàng hóa
ở mức nào là hợp lý để có phương án tối ưu trong việc dự trữ, đảm bảo kinh doanh
có hiệu quả…đồng thời theo dõi tình hình thực hiện so với kế hoạch đã đặt ra để có
hướng thực hiện trong các kỳ tiếp theo.



vi

1.2.5 Hệ thống sổ kế toán và hình thức báo cáo kế toán
1.2.5.1 Hệ thống sổ kế toán
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký – Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán
tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo trình tự thời gian và theo hệ thống.
- Hình thức Nhật ký chung: Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung theo trình tự thời gian,
sau đó phản ánh vào Sổ cái tài khoản theo hệ thống.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Hình thức này có ưu điểm là dễ làm, dễ kiểm
tra, đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng. Hình thức này phù hợp với
mọi loại hình DN và cũng thuận tiện trong việc áp dụng máy tính.
- Hình thức Nhật ký chứng từ: Đây là hình thức tổ chức sổ theo nguyên tắc
tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản
kết hợp với việc phân tích nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
1.2.5.2 Hình thức Báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo quản trị.
1.3 Kế toán hàng tồn kho trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới
1.3.1 Kế toán hàng tồn kho trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc
nguyên giá (trị giá gốc), giá trị thuần có thể thực hiện (nếu giá gốc > giá trị thuần có
thể thực hiện), hướng dẫn thực tế về việc xác định giá phí và hạch toán vào chi phí,
các công thức tính giá trị hàng tồn kho.Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được
tính theo giá trị thấp hơn trong 2 giá: giá phí và giá trị thuần có thể thực hiện.
1.3.2 Kế toán hàng tồn kho tại một số quốc gia trên thế giới
1.3.2.1 Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Anh

Theo quan điểm của Anh, hàng tồn kho là một tài sản hữu hình của DN với
đặc tính: dùng để bán ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Hàng tồn


vii

kho được xếp vào mục Tài sản ngắn hạn trong BCĐKT do nó có khả năng được
chuyển thành tiền mặt trong vòng 1 năm.
Hàng tồn kho được quản lý và sử dụng theo một trong 2 phương pháp:
Phương pháp theo dõi tồn kho định kỳ (Periodic stock) và phương pháp theo dõi tồn
kho liên tục (Perpetual stock).
1.3.2.2 Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Pháp
- Về phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho phải được ghi sổ
theo giá thực tế.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán Pháp cũng quy định 2
phương pháp KKĐK và KKTX. Về nguyên tắc phương pháp KKTX chỉ sử dụng
trong kế toán phân tích để tính giá phí hàng tồn kho.
1.3.2.3 Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Mỹ
Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho, có
tính đến tất cả trường hợp có thể xảy ra liên quan đến hàng tồn kho. Hàng tồn kho
được phản ánh theo giá thực tế. Trị giá của hàng mua vào được ghi nhận là giá ghi
trên danh đơn của hàng mua vào sau khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu

Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÁC
DNTM THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại các DNTM
thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh của các DNTM thuộc địa
bàn tỉnh Sơn La ngày càng được mở rộng cả về phạm vi, quy mô, tính chất phức

tạp, đa dạng của hàng hóa. Khi toàn cầu hóa và khu vực hóa đang trở thành một xu
hướng phổ biến, các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La muốn tồn tại và phát triển thì
đòi hỏi phải xâm nhập sâu vào thị trường, nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường đặt ra, đưa những thông tin đó tới người sản xuất và đồng thời đưa sản phẩm
từ sản xuất tới nhu cầu của thị trường.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán tại các DNTM


viii

Về tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
việc chuyển DN Nhà nước thành công ty cổ phần và các thông tư hướng dẫn thực
hiện, một số DN đã thực hiện cổ phần hóa, hoạt động dưới hình thức công ty cổ
phần. Còn lại đa số là các Công ty trách nhiệm hữu hạn và DN tư nhân.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Hầu hết các DNTM thực hiện theo cơ chế khoán cho các cửa hàng, các chi
nhánh, tự hạch toán thu chi và xác định kết quả. Bên cạnh đó vẫn còn có một số cửa
hàng, chi nhánh hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào DN. Bộ máy kế toán ở các DNTM
thuộc địa bàn tỉnh Sơn La thường được tổ chức với mô hình vừa tập trung, vừa phân tán.
2.2 Chế độ kế toán hàng tồn kho của Việt Nam qua các thời kỳ
2.2.1 Giai đoạn trước năm 1989
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quản lý
hành chính tập trung quan liêu, bao cấp. Kế toán được Nhà nước ta coi như một bộ
phận quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính. Thời kỳ này,
một hệ thống kế toán thống nhất được bắt buộc áp dụng cho tất cả các DN.
2.2.2 Giai đoạn từ năm 1989 – 1995
Đảng và Nhà nước quyết định chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Để đáp ứng yêu cầu này, ngày 20/5/1988, Hội đồng Nhà nước đã ban hành

pháp lệnh kế toán thống kê, ngày 18/3/1989 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành “Điều
lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều lệ kế toán trưởng” nhằm chấn chỉnh công tác
kế toán thống kê, thông tin kinh tế.
2.2.3 Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản
lý của Nhà nước. Ban hành Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và được chính thức đưa vào áp dụng thống nhất trong cả nước từ 1/1/1996.


ix

2.3 Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
2.3.1 Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hầu hết các DNTM được khảo sát đều áp dụng phương pháp KKTX để kế toán
hàng tồn kho, phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh, ghi chép và
theo dõi sự biến động từng ngày của hàng hóa mà không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.
2.3.2 Về phương pháp tính giá hàng tồn kho
Hầu hết việc ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho của DN được phản ánh
chủ yếu tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp giá thực tế đích danh: phương pháp này phản ánh được chính
xác trị giá hàng tồn kho thực tế xuất sau mỗi lần xuất kho tương thích với trị giá
hàng tồn kho nhập. Phương pháp này được khá nhiều DNTM áp dụng như: Công ty
cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La, Công ty cổ phần thương mại Sơn La,...
Phương pháp giá bình quân: Phương pháp này có nhiều thuận lợi trong tính
toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho nên nó cũng được nhiều DN áp dụng như:
Công ty cổ phần VINAFOOD1 Sơn La, chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
lương thực nông sản Tây Bắc,...
Phương pháp giá hạch toán: áp dụng phương pháp này thuận lợi trong việc
hạch toán chi tiết hàng tồn kho nhưng trong điều kiện giá cả của hàng tồn kho

thường xuyên biến động thì việc sử dụng phương pháp này không còn phù hợp nữa.
Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này có thể tính được trị
giá hàng tồn kho xuất kho trong mỗi lần xuất. Phương pháp này cũng được nhiều
DN áp dụng như: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp, Công ty cổ phần
thương mại Sông Đà Sơn La,…
Phương pháp nhập sau – xuất trước: khảo sát thực tế cho thấy hầu như
không có DN nào áp dụng phương pháp này.
2.3.3 Về tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán hàng tồn kho
Qua khảo sát thực tế cho thấy, các DN đều căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán
ban hành trong chế độ kế toán quy định hiện hành để vận dụng vào điều kiện cụ thể của
DN. Hệ thống chứng từ này bao gồm chứng từ hướng dẫn và chứng từ kế toán bắt buộc.


x

Tuy nhiên, DN mới chỉ dừng lại ở mức độ thực hiện và vận dụng các chứng từ bắt buộc
còn các chứng từ hướng dẫn thì chỉ vận dụng rất ít hoặc vận dụng chưa có hiệu quả.
2.3.4 Về kế toán chi tiết hàng tồn kho
Qua khảo sát thực tế cho thấy, đa số các DNTM đều áp dụng phương pháp
thẻ song song để kế toán chi tiết hàng tồn kho, bởi vì phương pháp này đơn giản, dễ
làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra, thông tin kế toán chi tiết hàng tồn kho được
cung cấp thường xuyên, kịp thời.
2.3.5 Về kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Hầu hết các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La được khảo sát đều thực hiện
kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
Về công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, qua khảo sát thực tế cho
thấy hầu hết các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La đều không chú trọng tới vấn đề
này. Do không lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nên khi giá cả trên thị
trường biến động theo xu hướng giảm các DN khá lúng túng trong việc xử lý.
2.3.7 Về sổ sách kế toán hàng tồn kho

- Về sổ tổng hợp:
Hình thức Nhật ký - chứng từ: Hình thức này được nhiều DN kinh doanh áp
dụng như: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp, Công ty lương thực,…
Hình thức Chứng từ ghi sổ: Hình thức này đang được áp dụng tại các DN
như: Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La, chi nhánh Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu lương thực nông sản Tây Bắc,…
Hình thức Nhật ký – Sổ cái: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam
Hiệp áp dụng hình thức này có sự hỗ trợ của máy tính nên đã khắc phục được sự
trùng lặp trong ghi chép.
Hình thức Nhật ký chung: Hình thức này được áp dụng tại các DN như: Công
ty thương mại Dung Vượng, Công ty cổ phần thương mại Sơn La,...
- Về sổ chi tiết: Hiện nay chế độ kế toán không quy định số lượng và mức độ
chi tiết của sổ kế toán hàng tồn kho. Trong thực tế các DNTM đều căn cứ vào yêu
cầu và trình độ quản lý của DN để mở các sổ chi tiết theo dõi hàng tồn kho.


xi

2.3.8 Về Báo cáo kế toán
Qua khảo sát thực tế cho thấy các DNTM đều lập các BCTC theo quy định
của Bộ Tài chính. Một số DN còn lập các báo cáo nội bộ để quản lý hàng tồn kho
như ở Công ty cổ phần thương mại Sơn La lập báo cáo tồn kho, Báo cáo kiểm kê
hàng dự trữ. Bên cạnh đó, vẫn còn một số DN áp dụng kế toán thủ công dẫn đến
việc cung cấp thông tin hàng tồn kho còn nhiều hạn chế về mức độ chi tiết và tính
kịp thời của thông tin báo cáo hàng tồn kho.
2.4 Đánh giá chung về thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các DNTM thuộc
địa bàn tỉnh Sơn La
2.4.1 Những thành tựu đạt được trong kế toán hàng tồn kho
- Thông tin về hàng tồn kho tại DN được cung cấp khá đầy đủ cho việc phân
tích tình hình biến động của hàng tồn kho hỗ trợ đắc lực cho việc ra các quyết định

của những người sử dụng thông tin trong và ngoài DN.
- Các DN tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
- Các DN đã tổ chức thực hiện kế toán hàng tồn kho theo chế độ quy định
một cách tương đối đầy đủ.
- Việc tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho được thực hiện khá chặt chẽ.
2.4.2 Một số tồn tại cần khắc phục trong kế toán hàng tồn kho
Về khung pháp lý cho tổ chức kế toán hàng tồn kho
- Công tác quản trị hàng tồn kho nói chung và kế toán quản trị hàng tồn kho
nói riêng chưa được coi trọng và thực hiện đồng bộ trong các DNTM.
- Việc quy định nguyên tắc nhất quán trong tính giá hàng tồn kho còn nhiều
bất cập.
- Chế độ kế toán chưa đề cập đến những khía cạnh cụ thể trong việc xác định
một số khoản là hàng tồn kho hay chưa phải là hàng tồn kho của DN.
- Chế độ kế toán cũng như thực tế tại các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
chưa đề cập đến những ảnh hưởng của các sai sót hàng tồn kho tới các chỉ tiêu trên
các BCTC.


xii

- Chế độ đề cập tới việc áp dụng phương pháp KKĐK còn chưa chi tiết nhất
là đối với hàng tồn kho trong điều kiện DN lập BCTC bộ phận.
Về thực tế tổ chức kế toán hàng tồn kho
- Đa số các DN không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Về chứng từ kế toán: thực tế một số DN sử dụng các chứng từ còn chưa
đúng với mẫu quy định, còn thiếu các yếu tố cơ bản, các chứng từ chưa hợp lệ, ….
- Về tài khoản kế toán: một số DN sử dụng chưa đúng tài khoản để theo dõi
chi phí mua hàng hoặc không mở tài khoản chi tiết riêng.
- Các DNTM hầu như chưa sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường”; TK
157 “Hàng gửi bán”. TK 632 “Giá vốn hàng bán” cũng không được các DNTM sử

dụng trong trường hợp xử lý chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho, xử lý
hàng hóa thừa, thiếu,…
Về Báo cáo kế toán: Đa số các DNTM được khảo sát đều chưa xây dựng
được hệ thống báo cáo quản trị hàng tồn kho hoàn chỉnh phù hợp với đặc thù của
DN để cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán: Nhiều DNTM đã ứng dụng
tin học trong công tác kế toán hàng tồn kho tuy nhiên việc ứng dụng còn nảy sinh
một số vấn đề như lập chứng từ nhập, xuất hàng, lựa chọn phương pháp tính giá
hàng tồn kho,…

Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÁC
DNTM THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các DNTM thuộc
địa bàn tỉnh Sơn La
Trong điều kiện các cơ chế tài chính và hệ thống luật pháp chưa đầy đủ và
đồng bộ như hiện nay thì việc vận dụng các nguyên tắc, chuẩn mực này vẫn còn hạn
chế về nhiều mặt. Đặc biệt đối với hàng tồn kho, mặc dù đã có chuẩn mực kế toán
về hàng tồn kho và thông tư hướng dẫn thực hiện song chế độ vẫn chưa đề cập đến
một số vấn đề mà nếu thiếu nó có thể ảnh hưởng tới chất lượng của thông tin hàng
tồn kho như: vấn đề tính giá hàng tồn kho, vấn đề lập dự phòng giảm giá hàng tồn


xiii

kho,…Hơn nữa, thực tế kế toán hàng tồn kho tại các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn
La vẫn còn nhiều tồn tại nhất định.
3.2 Nguyên tắc chung cho việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các
DNTM
- Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo tôn trọng cơ chế tài chính,
tuân thủ các chế độ chính sách, thể lệ kế toán của Nhà nước.

- Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo sự phù hợp với các nguyên
tắc kế toán chung và yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán.
- Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện, đặc
điểm và nhu cầu quản lý của DN.
- Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa
chi phí và lợi ích trong công tác hạch toán kế toán.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các DNTM thuộc địa
bàn tỉnh Sơn La
3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành
3.3.1.1 Về phương pháp tính giá hàng tồn kho
Về phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Thay đổi chủ yếu nhất là
phương pháp thay thế được chấp nhận LIFO từ nay sẽ không được phép sử dụng
nữa. Hiện nay việc loại bỏ phương pháp này là hoàn toàn phù hợp với thay đổi của
chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay.
Về nguyên tắc nhất quán trong việc áp dụng các phương pháp tính trị giá
vốn hàng xuất kho: VAS 01 - Chuẩn mực chung chỉ nêu một cách chung nhất về
yêu cầu của nguyên tắc nhất quán. Thiết nghĩ cũng cần có những quy định cụ thể về
vấn đề này trong VAS 02.
3.3.1.2 Ghi nhận giá trị hàng tồn kho của DN
Trị giá vốn hàng tồn kho phản ánh trên BCĐKT chưa cung cấp đầy đủ thông tin
cần thiết mà theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận đòi hỏi hàng tồn kho phải


xiv

được báo cáo theo mức giá thấp nhất của trị giá vốn và giá trị thị trường. Ngoài việc so
sánh với giá trị thị trường, hàng tồn kho không bao giờ được đánh giá cao hơn giá trị
thuần túy thực hiện được, chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ quy định về chỉ tiêu này.

3.3.1.3 Về quyền sở hữu hàng hóa
Chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa quy định cụ thể về việc tính giá hàng tồn
kho thông qua hoạt động xuất nhập khẩu nên chưa xác định rõ ràng về quyền và
nghĩa vụ tài sản trong trường hợp này.
3.3.1.4 Áp dụng phương pháp ước tính hàng tồn kho
Một hạn chế lớn nhất của phương pháp KKĐK là giá vốn hàng bán, lãi gộp
không thể xác định được nếu không có kết quả kiểm kê. Để khắc phục hạn chế này
DN có thể sử dụng phương pháp ước tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo một
trong hai phương pháp sau: phương pháp ước tính theo lãi gộp và phương pháp ước
tính theo giá bán lẻ hàng tồn kho.
3.3.2 Hoàn thiện nội dung kế toán hàng tồn kho tại các DNTM thuộc địa bàn
tỉnh Sơn La
3.3.2.1 Về chứng từ kế toán
Khâu luân chuyển và bảo quản chứng từ kế toán phải được tổ chức hết sức
chặt chẽ vì chứng từ có tầm quan trọng đặc biệt trong quản lý kinh doanh. Để tránh
trường hợp mất mát, hư hỏng chứng từ đồng thời xác định trách nhiệm của những
người liên quan từ khâu lập đến khâu bảo quản chứng từ, kế toán nên mở sổ theo
dõi quản trị luân chuyển chứng từ.
3.3.2.2 Về tài khoản kế toán
- Cần mở tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” và hạch toán theo đúng
chế độ quy định.
- Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Các DN phải thực hiện một
cách nghiêm túc. Ngoài ra, cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước và
cơ quan thuế trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện.


xv

3.3.2.3 Về sổ kế toán
Trong quá trình vận dụng, do ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế

toán, nên sổ kế toán tại một số DN đã có những cải tiến hoặc bỏ qua một số mẫu sổ
quy định, làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin. Vì vậy, các DN cần phải tuân
thủ một cách nghiêm túc những quy định của chế độ kế toán đã ban hành.
3.3.2.4 Báo cáo kế toán
Để người sử dụng có thể phân tích đúng ảnh hưởng của các nhân tố trên đối
với kết quả kinh doanh, các BCKT cần bổ sung các thông tin liên quan đến hàng tồn
kho trên thuyết minh BCTC của DN. Đồng thời, các DN phài tuân thủ và các cơ
quan cần tăng cường kiểm tra, giám sát.
3.3.3 Hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho tại các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho trong các DNTM thuộc địa
bàn tỉnh Sơn La cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau:
- Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho ở các DN phải dựa trên cơ
sở tuân thủ các chính sách, chế độ về tài chính do Nhà nước ban hành hiện nay.
- Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị phải đáp ứng yêu cầu giải quyết tốt mối
quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho phải có tính khả thi, tức là
phải đơn giản, dễ làm, phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng DN.
- Hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho phải tính đến hiệu quả kinh tế.
3.2.4 Về việc ứng dụng công nghệ tin học trong kế toán hàng tồn kho tại các
DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
Kế toán hàng tồn kho ở các DNTM là phần hành kế toán có khối lượng
nghiệp vụ cũng như sự phức tạp, đa dạng của nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn
bộ công tác kế toán ở DN. Do vậy, việc thực hiện tin học hóa ở bộ phận này có ý
nghĩa rất lớn, quyết định đến việc thực hiện, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của kế
toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng.


xvi

3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các

DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
3.4.1 Về phía Nhà nước
- Môi trường pháp lý cần được tạo dựng và hoàn thiện
- Việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán cần được tổ chức tốt
- Yếu tố con người cần quan tâm hơn
3.4.2 Về phía bản thân các DNTM thuộc địa bàn tỉnh Sơn La
- Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì các DNTM cần phải nghiên cứu kỹ thị
trường trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng hệ thống kế toán quản trị phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý,
trình độ trang bị cũng như trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán của DN.
- Các DN phải nghiên cứu và lập kế hoạch trang bị công nghệ và tổ chức ứng
dụng công nghệ vào công tác kế toán một cách đồng bộ.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho các nhà quản lý, nhân viên kế toán.
- Các DN cần phải nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ kế toán
tài chính Nhà nước đã ban hành, đặc biệt là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được
ban hành.



×