Giá TT = giá trị vật liệu xuất chế biến + chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến)Giá thực tế = giá trị vật liệu được các bên tham gia góp vốn chấp nhận + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có).Giá thực tế = giá thị trường + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có)
Giá thực tế VL xuất = giá hạch toán VL x Hệ số giá VL
dùng hay tồn cuối kỳ xuất dùng hay tồn cuối kỳ
Giá thực tế VL = Số lượng VL x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Giá đơn vị Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
=
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình Giá thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
=
quân cuối kỳ trước Lượng thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
=
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá (H ) =
Giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất tổng hợp nhập tồn vl
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
Nợ 151 Có
giá trị NVL đang đi trên - Giá trị NVL đã nhập
đường đă có hoá đơn kho
Dư nợ: giá trị NVL đang
đi đường
Nợ 152 Có
- Giá thực tế VL nhập
kho
Dư nợ: giá thực tế VL
tồn kho cuối kỳ
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng đồng thời cải thiện đời sống người lao động, mang lại
lợi ích cho DN là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Muốn đạt được mục tiêu này DN phải thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các yếu
tố này thì hạch toán kế toán, cụ thể là hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc
lực giữ vai trò rất quan trọng. Kế toán NVL là một phần của công tác kế toán,
nhằm thông tin, phản ánh kịp thời và trung thực tình hình mua sắm yếu tố đầu
vào - đó là NVL, cũng như quá trình xuất kho sử dụng NVL cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định được giá
thành sản phẩm - dịch vụ cung cấp cho thị trường. Do vậy, kế toán NVL có tốt
thì mới đảm bảo cho việc cung cấp NVL, ngăn chặn sự lãng phí vật liệu và góp
phần giảm bớt chi phí, hạ thấp giá thành.
Nhận thức được vai trò rất quan trọng của kế toán NVL nên em đã mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong
các DNSX “ để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại, đề xuất ý kiến với hy
vọng đóng góp một phần cho việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên cơ sở phân
tích về lý luận, về thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề án có các phần sau:
Phần 1: Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán.
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL ở các DN sản xuất kinh doanh và một
số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Trang 1
Đề án môn học
Mục lục
Lời mở đầu 1
Mục lục
Chú thích
2
Phần
1
Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán
4
I Đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động SXKD 4
1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 4
1.2 Vai trò của nguyên vật liệu 4
II Phân loại và tính giá NVL 5
2.1 Phân loại nguyên vật liệu 5
2.2 Tính giá nguyên vật liệu 5
III Yêu cầu quản lý NVL trong hoạt động SXKD 8
IV
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp
SX
9
Phần
2
Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp theo chế độ
hiện hành
10
I Hạch toán chi tiết NVL 10
II Hạch toán tổng hợp NVL 16
2.1 Tài khoản sử dụng 16
2.2 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 16
2.3 Hạch toán tổng hợp NVL phương pháp KKĐK 21
III Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL 23
3.1 Đối với DN áp dụng hình thức NK-SC 23
3.2 Đối với DN áp dụng hình thức NKC 23
3.3 Đối với DN áp dụng hình thức CT-GS 23
3.4 Đối với DN áp dụng hình thức NK-CT 23
Phần
3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL
trong các doanh nghiệp sản xuất
24
I
Đánh giá chung về công tác kế toán NVL trong các
doanh nghiệp hiện nay
24
1.1 Về chế độ kế toán 24
1.2 Tồn tại 24
2
Đề án môn học
II
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong
các doanh nghiệp SX
25
2.1 Củng cố quản lý NVL về số lượng tại doanh nghiệp 25
2.2 Về xác định giá trị thực tế NVL nhập kho 25
2.3 Lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho thích hợp
và lập bảng phân bổ NVL
26
2.4 Nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp hạch toán
HTK đã lựa chọn
26
2.5 Về việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá HTK 27
III Điều kiện thực hiện 28
3.1 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 28
3.2 Về phía doanh nghiệp 29
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo 31
Chú thích
NVL : Nguyên vật liệu
VL : Vật liệu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
Trang 3
Đề án môn học
PHẦN 1 - ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NVL TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ CỦA
KẾ TOÁN
I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NVL TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Đặc điểm nguyên vật liệu
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: khi tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nó thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển
toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Về mặt kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu
môi trường xung quanh.
Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động
nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối tượng lao động
được thay đổi do lao động có ích của con người.
Nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của sản phẩm. Là đầu
vào để thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu.
Từ đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố ban đầu quan trọng
của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng đến cả số lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu nhu
cầu thị trường, tạo ra sức cạnh tranh cao cho sản phẩm.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ
đứng và phát triển trên thị trường hiện nay.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất sản phẩm do
vậy buộc doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp bảo quản, quản lý vật liệu ở
các khâu mua, bảo quản, dữ trữ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
4
Đề án môn học
II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NVL
2.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh
nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật
liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất
của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp. Có
các cách phân loại sau đây:
* Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu bao gồm:
Vật liệu chính, phụ; Nhiên liệu; Phụ tùng thay thế; Vật liệu xây dựng và
thiết bị cần lắp; Phế liệu và các loại vật liệu khác. Có những trường hợp loại
vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở
doanh nghiệp khác.
* Ngoài ra có thể phân loại theo nguồn hình thành, theo mục đích sử
dụng.
Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành, có thể chia ra:
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể chia thành:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho nhu
cầu xử lý thông tin.
Doanh nghiệp thường dựa trên các cách phân loại trên để lập sổ danh điểm
vật liệu trong đó vật liệu được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu có số hiệu
tài khoản cấp 2, 3 hoặc 4... theo yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu.
2.2.Tính giá nguyên vật liệu.
Vi c tính giá h ng t n kho doanh nghi p s n xu t m t cách trung th càệ ồ ở ệ ả ấ ộ ự
v áng tin c y l yêu c u thi t y u. Song th c hi n c i u n y, trongà à àđ ậ ầ ế ế để ự ệ đượ đ ề
quá trình h ch toán h ng t n kho àạ ồ nói chung ph i m b o tuân th theo cácả đả ả ủ
nguyên t c giá g c, nguyên t c th c ch t, nguyên t c phù h p, nguyên t c nh tắ ố ắ ự ấ ắ ợ ắ ấ
quán...
Quá trình tuân th các nguyên t c n y th hi n trong vi c xác nh n iàủ ắ ể ệ ệ đị ộ
dung c u th nh giá h ng t n kho, các ph ng pháp xác nh tr giá h ng t n khoà à àấ ồ ươ đị ị ồ
t ng, gi m v t n cu i k . Trong ó càă ả ồ ố ỳ đ ó các ph ng pháp:ươ
Trang 5
Đề án môn học
- Giá thực tế vật liệu nhập kho: cho các trường hợp mua ngoài, thuê gia
công chế biến, tự sản xuất hay nhận góp vốn, biếu tặng, thu hồi phế liệu.
- Giá thực tế vật liệu xuất kho: giá bình quân (cuối kỳ trước, liên hoàn, gia
quyền), giá đích danh, giá FIFO, LIFO.
- Giá hạch toán.
2.2.1. Tính giá NVL nhập kho.
Giá trị vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế. Tuy theo loại hình DN
tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá
thực tế có thuế hay không có thuế.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế = giá ghi trên hoá đơn + thuế NK, thuế TTĐB ( nếu
có ) + chi phí thu mua - các khoản chênh lệch, giảm giá hàng mua
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
- Đối với vật liệu tự sản xuất: giá thực tế = giá thành sản xuất thực tế.
- Đối với vật liệu do nhận vốn góp liên doanh cổ phần:
- Đối với vật liệu được tặng thưởng:
- Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được
hay giá trị tối thiểu.
Ngoài ra khi tính giá NVL nhập vào, người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hạch toán khi có những vật liệu xuất
sử dụng ngay trong kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tế vật liệu nhập. Giá
hạch toán còn được gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch.
Giá hạch toán = số lượng thực nhập x đơn giá hạch toán.
Vật liệu nhập trong kỳ vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kỳ trên
cơ sở ghi sổ giá hạch toán và giá thực tế nhập đã biết, ta tính hệ số giá, tính giá
trị vật liệu xuất sử dụng.
6
Đề án môn học
2.2.2. Tính giá vật liệu xuất
Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan
trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ quản lý của từng cán bộ kế
toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): phương pháp này giả
định vật tư nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của
phương này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính
giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy: giá trị vật liệu tồn kho sẽ là giá thực
tế của vật liệu mua vào sau cùng. Đặc điểm này thích hợp trong trường hợp
giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính trên
cơ sở giả định lô vật tư nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này khi NVL thực tế xuất
kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá thực tế của lô đó. Phương pháp này còn
gọi là phương pháp thực tế đích danh thường sử dụng với các vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán: theo phượng pháp này, toàn bộ vật liệu
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
- Phương giá đơn vị bình quân: theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất
dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân
cuối kỳ trước hay bình quân theo mỗi lần nhập).
Trong đó:
Trang 7
Đề án môn học
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không
cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động VL trong kỳ nhưng không
chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên
nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp trị giá tồn VL cuối kỳ: theo phương pháp này, cuối kỳ hạch
toán, các DN tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho và trị giá vật liệu tồn kho theo
một mức giá nào đó ( thường là giá thực tế của lần nhập cuối cùng).
Giá thực tế VL xuất kho = giá hạch toán của VL xuất x H
III. YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác
nhau như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư… Nên việc quản lý vật
liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý
vật liệu là:
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản ,
nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng,
chất lượng sản phẩm cao nhất.
8
Đề án môn học
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng
nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ: đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không vượt quá
mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh
tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng: cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu hao
theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả
nhất.
IV. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công tác
kiểm tra thực hiện chức năng giám đốc, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu theo chi tiết danh điểm vật liệu.
- Tính toán đúng đắn giá vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại,
giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các bộ
phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật
tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy định
nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tham gia kiểm kê vật tư tồn kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử
lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Từ đó tính toán chính xác
số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng cũng như xuất phân bổ chi phí
nguyên vật liệu và chi phí thu mua vào các đối tượng phù hợp.
- Phân tích tình hình và đề xuất với nhà quản lý điều chỉnh kịp thời kế hoạch
đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục.
Trang 9
Đề án môn học
PHẦN 2 - HẠCH TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
I. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL
1.1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng
từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải
đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và
luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan
và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995
của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
- Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
1.2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật liệu.
Kế toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song , phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp số dư.
1.2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
10
Đề án môn học
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán
ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kjho
phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng
thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm
vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật
liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ
chi tiết vật liệu , cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với
thẻ kho . Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng
hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có
ít chứng từ loại vật liệu , khối lượng loại nghiệp vụ ít . Song phương pháp này
đơn giản , dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng
Trang 11
Đề án môn học
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng ......... năm...........
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu Tồn đầu
tháng
Nhập
trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số
lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Cụ thể:
Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
của từng loại vật liệu về mặt số lượng (Thực hiện như phương pháp ghi thẻ song
song)
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng
thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến
hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp .
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất không
nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có điều kiện
ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
12
Đề án môn học
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển
D.
điể
m
VL
Tên
VL
Đv
tính
Đơn
giá
SD đầu
tháng 1
L/c trong tháng 1 SD đầu
tháng 2
SL ST SL ST SL ST SL ST
Trang 13