Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tài liệu thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.4 KB, 7 trang )

Tiêu chí
Khái niệm

Nhờ thu
Là phương thức
thanh toán mà
trong đó người
bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ
cho người mua
ủy thác cho ngân
hàng của mình ,
thu hộ số tiền
người mua trên
cơ sỡ hối phiếu
của người bán
xác lập.

Dặc điểm

Giữa hai bên
thanh toán phải
có tài khoản ở
ngân hàng : đây
là điều kiện tiêu
quyết để áp dụng
phương thước
thanh toán này vì
khi khác hàng mở


tài khoản tại ngân
hàng và kí thác
vốn của mình vào
đó đã tạo điều
kiện cho ngân
hàng kiểm soát
được tình hình tài
chính và tình
hình kinh doanh
của khác hàng ,
và nhờ đí ngân
hàng thự hiện
thanh toán cho
khác hàng của
mình
Không cần sử

Chuyển tiền
Là phương
thức thanh
toán mà theo
đó lên trả tiền
yêu cầu ngân
hàng của mình
chuyển một số
tiền nhất định
cho người thụ
hưởng ở một
địa điểm và
thời điểm nhất

định bằng
phương tiện
chuyển tiền
mặt cụ thể

Ghi sổ
Là phương
thức thanh
toán mà theo
đó người bán
mở một tài
khoản và
người mua sẽ
trả tiền vào
tài khoản đó
theo định kỳ
theo phương
thức thanh
toán chuyển
tiền .

Chứng từ
Là phương thức
thanh toán mà
trong đó ngân
hàng phát hành
theo yêu cầu của
người yeeuc ầu
cam kết thanh
toán một số tiền

nhất định cho
người thụ hưởng
hoặc chấp nhận
thụ hưởng kí phát
khi nhận được bộ
chứng từ xuất
trình phù hợp với
qui định của thư
tín dụng
Nhà xuất khẩu Giữa những
Có một số đặc
có thể tránh
đối ctacs có
điểm giống nhau
được rủ ro tín mối quan hệ
phương thức
dụng vì nhận
kinh doanh
thanh toán nhwof
được thanh
buôn bán lâu thu . tuy nhiên nó
toán trước khi đời và có khối còn có sự đặc
quyền sở hữu
lượng giấ trị
điểm khác để
của hàng hóa
trao đổi hàng phân bieetjh với
được chuyển
hóa dịch vụ
phương thức nhờ

giao các bên
ổn định và
thu đó là : khâu
trong giao dịch thường là các thanh toán hoàn
kinh doanh
giao dịch vừa toàn độc lập với
quốc tế cũng
và nhỏ
hợp đồng mua
có thể sử dụng haowcj giao
bán . trước hết
phương thức
dich giữa các xét về chủ thể ,
thanh toán
chủ thể kinh
hợp dồng mua
chuyển tiền
doanh có lien bán alf cam kết
khi có quan hệ quan dến
giữa người bán
khắn khít với
nhau
và người mua
đối tác.
còn trong tín
dung đó là cam
kết của ngân
hàng mở tín dụng
với ngời thụ
hưởng . thứu 2



dụng tiền mặt để
thanh toán : giữa
hai bên thanh
toán đều có tài
khoản ở ngân
hàng nên số tiền
cần thanh toán sẽ
được chuyển
khoản từ tài
khoản của người
thanh toán san tài
khoản của người
được thanh toán
mà không cần
phải sử dụng tiền
amwtj .
Quá trình thanh
toán phải thực
hiện tại ngận
hàng : thông qua
hiệp định thanh
toán , quan hệ
thanh toán sẽ
được ngân hàng
thực hiện thong
qua các nghiệp
vụ của mình và
quá trình này

hoàn toàn được
thực hiện tại
ngân hàng .
Ngân hàng than
gia hướng dẫn ,
kiểm soát toàn bộ
quá trình thanh
toán : quá trình
thanh toán được
thực hiện tại
ngân hàng và
thanh toán với số
tiền lớn cho nên
ngân hàng phải
tham gia hướng

xét về đối tượng
trong hợp đồng
mua bán đó alf
hàng và tiền còn
trong tín dụng
đólà tiền và
chứng từ về hàng
hóa . vì vậy ngân
hàng chỉ căn cứ
vào tín dụng để
quyết định thanh
toán.



Nội dung

dẫ thực hiện tại
ngân hàng và
thanh toán vowis
số tiền lớn cho
nên ngân hàng
phải tham gia
hướng dẫn các
bên thanh toán
đồng tời phải
kiểm soát toàn bộ
quá trình
Phương thức
thanh toán nhờ
thu là một
phương thức
thanh toán mà
người bán sau khi
hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng sẽ
ký phát hối phiếu
đòi tiền người
mua nhờ ngân
hàng thu hộ số
tiền ghi trên tờ
hối phiếu đó .
người mua khi
nhận được giấy
báo nhờ thu của

ngân hàng phải
trả tiền ngay và
nhận chứng từ
hàng hóa để lấy
hàng.
Có bốn bên lien
quan :
- Người bán
hàng
- người mua
hàng
- ngân hàng
chuyeernc
hứng từ
ngân hàng

Với sự tiến bộ
của internet ,
ký quỹ dịch vụ
đang trở thành
một lựa chọn
cho các giao
dịch xuất khẩu
nhỏ . tuy nhiên
yêu cầu thanh
toán trước
không phải là
sự lựa chọn
hấp dẫn nhất
cho người mua

, vì cnos có thể
tao ra dòng
tiền không
thuận lợi .
người mua
nước ngoài có
thể gặp rủi ro
khi hàng hóa
hông được gửi
cho mình.

Các bên thỏa
thuận về điều
tiền mặt và
lệnh . nhà
xuất khẩ có
thể bán theo
những điều
khoản này để
giaixmr rủi ro
chính của
giao dịch
thương mại
đếnmức tối
thiểu . nhà
xuất khẩu gửi
cho các
chứng từ đến
bên nhà mua
bằng điện báo

. chuyển tiền
thường được
thực hieenjj
không qa
ngân hàng
của người
mua .

Pphuowng thức
thanh toán tín
dụng chứng từ là
một sự thỏa
thuận trong đó
một ngân hàng
theo yêu cầu của
một khác hàng sẽ
trả cho bên thứ 3
hoặc trả cho bất
kỳ người nào
theo lện của
người thứ 3 hoặc
sẽ trả chaaspn
nhận mua hối
phiếu do người
hưởng lợi phastn
hành hoặc cho
phép ng hàng
khác tả tiền .
Có 4 bên lien
quan :

Người yêu cầu
mở tài khoản
Người hưởng lợi
Ngân hàng mởi
tín dụng
Ngân hàng thong
báo


thu tiền
Gai đoạn

Giai đoạn 1 : sau
khi giao hàng
theo hợp đồng ,
bên mua tập hợp
bộ chứng từ , ghi
rõ những khoản
mục nhờ thu vào
trong hợp đồng
Giai đônạ 2 : phát
hành nhờ thu và
chuyển chứng từ
Giai đoạn 3 : xuất
trình chứng từ và
thanh toán .

Người xuất
khẩu chuyển
giao hàng và

toàn bộ chứng
từ hàng hóa
cho người
nhập khẩu
Người nhập
khẩu sau khi
kiểm tra hàng
hóa , nếu thấy
phù hợp yêu
cầu theo hỏa
thuận

Trường hợp áp
dụng

Đay là một
phương thức
thanh toán quốc
tế được áp dụng
tương dối phổ
biến trong quan
hệ thương mại

Phương thức
chuyển tiền
được sử dụng
chủ yếu trong
thanh toán phi
mậu dịch ,
cũng như các


Sau khi ký
hợp đồng
mau bán đơn
vị xuất khẩu
thực hiện việc
cung ứng
hàng hóa .
dịch vụ đơn
bị nhập khẩu
đồng thời
chuyển giao
toàn bộ chứng
từ
Sau khi kiểm
tra nếu hợp lệ
và đủ khả
năng thanh
toán , ngân
hàng chuyển
trích tài
khoản của
đơn vị để
chuyển tiền
gửi giấy báo
nợ cho đơn vị
nhaajp.
Ngân hàng
chuyển tiền ra
lệnh cho ngân

hàng trả tiền
ở nước ngoài
chuyển trả
cho người thụ
hưởng
Chỉ áp dụng
khi cản hai
bên là các đối
tác cối mối
alfm ăn lâu
dài thực sự tin
cây lẫn nhau ,

Bên người mua
làm đơn xin mở
tín dụng và gửi
đến ngân hàng
phục vụ mình
Bên bán hàng
giao cho bên mua
Ngân hàng kiểm
tra chứng từ nếu
đạp ứng phù hợp
tín dụng thì ngân
hàng thanh toán
chiết khấu \theo
điều kiện tín
dụng
Ngân hàng phát
hàng tín dụng

kiểm tra chứng từ
Ngân hàng pháp
hàng chuyển bộ
chứng từ thanh
toán cho bên mua
với yêu cầu hoàn
lại tiền cho
mình , bên mua
được nhận chứn
từ để mua hàng

Áp dụng cho việc
thanh toán từng
lần : quan hệ giữa
người mua và
người bán không
thường xuyên ,
chả có tin cậy


Ưu điểm

giữa các nước .
phương thức này
được áp đụng nếu
:
Người xuất khẩu
và nhập khẩu đã
từng có mối lien
hệ dáng tin cậy

Ý muốn tyhanh
toán tiền hàng và
khả năng tài
chính của người
mua hàng phải
chắc chắn
Tình hình chính
trị pháp luật và
kinh tế ở nước
người nhập khẩu
phải ổn địn
Việc chuyển trả
trong thanh toán
quốc tế của người
người nhập khẩu
không bị đe dọa
do việc kiểm soát
hối soái cũng như
các hạn chế
tương tự
Có sự tín nhiệm
giữa hai bên mua
và bán L người
bán và người
mua tin cậy lẫn
nhau . hai bên
quen biết nhau
nhiều và đã từng
gaiao dịch lâu
năm

Phạm vi áp dụng
rộng rãi : trong
quan hệ thương
mại quốc tế ,
công việc giao

dịch vụ lien
quan đến xuất
khẩu hàng hóa
như cước vận
tải , bảo hiểm ,
bồi thường ,…
đây là phương
thức đơn giản
về thủ tục và
thanh toán
nhanh , với
phuoowg thức
này ngân hàng
chỉ đóng vai
trò trung gian

giữa nội bộ
công ty với
nhau , giữa
công ty mẹ
với công ty
con , sử dụng
trong thanh
toán phi

maauj dịch
ncước phí ,
bảo hiểm ,
hoa hồng
trong nghiệp
vụ môi giới
và ủy thác ,
lợi tức đầu
tư . để bảo
đảm an toàn
cho nhà ản
xất .

hoặc thường
xuyên người mua
bán chậm ẽ gây
khó khan cho
người bán cho
nên người bán
không chịu thanh
toán
Tín dụng chứng
từ là phowng
thức trong
thương mại quốc
tế phổ biến nhất
hiện nay nó
thường xuyên
độc lập đáp ứng
trong thương mại

quốc tế , giữa hại
bên mua và bán

Với khác hàng
: thủ tục
chuyển tiền
đơn giản ,
thuận lợi cho
người chuyển
tiền , thời gian
chuyển tiền
ngắn nên
người thụ
hưởng có thể
nahnh chống
nhận được tiền
Với ngân hàng
: ngân hàng

Nhà nhập
khẩu có lợi
thế hơn
phươn thức
này vì nó
chính là tín
dụng thương
mại cho phép
nhà nhập
khẩu chiếm
dụng khoản

nợ này trong
thời gian
trước khi đến
hạn . điều này

Xúc tiến quá
trình giao hàng
và nhận hàng
giữa hai bên mua
bán : người bán
sau khi thực
heienj đúng nghĩa
vụ giao hàng thfi
có thể cyên tâm
nhận tiền đúng
thời hạn , người
mua yên tâm sẽ
nhận được hàng
Giảm khối lượng
tiền mặt trong


Nhược điểm

hàng hóa không
chỉ bó hẹp trong
phạm vi quốc gia
mà xuyen suốt
khắp các quốc
gia và trên cả thị

trường tài chính
với khối lượng
hàng háo lớn , đa
dạng và phong
phú
Giảm khối lượng
tiền mặt trong
lưu thong L: vì
đây là phương
thức áp dụng
thanh toán
chuyển khoản
nên giảm một
khối lượng lớn
tiền mặt trong
lưu thông tiết
kiệm chi phí lưu
thong tiền mặt và
một số chi phí
kahcs vận chuyển
,..

chỉ tham gia
với vai trò là
trong gian
thanh toán
thuần túy để
hưởng phí
không có trách
nhiệm kiểm tra

về sự hợp lý
của thời gian
thanh toán và
lượng tiền
chuyển đi

giúp nhà nhập
khẩu không
đối mặt với
sự thiếu quỹ
tiền mặt cần
thiết sinh tồn

lưu thong : giống
nhau phương
thức thanh toán
nhờ thu khối
lượng tiề mặt
trong luuw thong
giảm xuống chế
nhiều rủi ro và
khó khan trong
việc thanh toán
khi dung tiền mặt

Giữa hai bên phải
có tài khoản ngân
hàng
Người bán thong
qua ngân hàng

mới chỉ khống
chế được quyền
quết định về hàng
hóa của người
bán chú không
khống chế được
việc thanh toán
tiền hàng của
người mua
Ngân hàng chỉ là

Trong thanh
toán chuyển
tiền , chu
chuyển hàng
hóa dịch vụ có
thể tách rời
khỏi chu
chuyển tài
chính trong
thời gian tạo
nên rủi eo cho
cả 2 bên
Có khi rủi ro
lại hoàn toàn
khác quan như

Phương pháp
này bất lợi
cho nhà sản

xuất bởi ì việc
thanh toán
hóa đơn là do
thiện chí của
bên nhập
khẩu . do đó
nhà xuất khẩu
sẽ phải chịu
rủi ro khi bên
nhập khẩu
khôn thanh
toán hoặc

Chả có sự tín
nhiệm giwuax hai
bên mua và bán ,
trong phương
thức thanh toán
này do mối quan
hệ giao thong
giữa hai bên
không thường
xuyên mua bán
phải có ký có sự
tín nhiệm , tin
cậy để đảm bảo
để mở tín dụng
làm cơ sỡ cho



người trung gian
thutieefn hộ
không phải chịu
trách nhiệm gì
đến việc trả tiền
của người mua ,
ván đề này giải
quyết giữa 2 bên
không có sự tham
gia ngân hàng

biến cố chính
chậm trễ
trịnh xã hội ,
thanh toán
kinh tế hay
một tai nạn bất
ngờ khiến cho
một bên kết
ước bất
ddawsc dĩ bội
tín làm ảnh
hưởng đến đối
tác làm ăn .
Ngân hàng chỉ
giữa vai trò
trung gian
thanh toán quá
thụ động chờ
khác hàng ra

lệnh rồi mới
thực hiện.

việc thanh toán
được hoàn thành



×