Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.52 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
------- o0o -------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CẠNH TRANH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Giáo viên hƣớng
dẫn

: NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
: ANH 3
: K42A- KT&KDQT
: PGS-TS NGUYỄN NHƢ TIẾN

Hà Nội, 11/2007


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .... 8


1.KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH ........................................................ 8
1.1.KHÁI NIỆM CẠNH TRANH .......................................................... 8
1.2.CÁC LOẠI HÌNH CẠNH TRANH................................................ 10
1.2.1. CĂN CỨ VÀO CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG: ....... 10
1.2.2.CĂN CỨ THEO PHẠM VI NGÀNH KINH TẾ ...................... 11
1.2.3.CĂN CỨ VÀO LOẠI THỊ TRƢỜNG MÀ TRONG ĐÓ CẠNH
TRANH DIỄN RA ........................................................................... 11
1.3. VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH.................................................... 11
2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH .............................................................. 13
2.1.KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................... 13
2.2.CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................... 15
2.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................... 20
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN ..................................................................... 28

1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN ......................... 28
1.1. KHÁI NIỆM GIAO NHẬN, NGƢỜI GIAO NHẬN.................... 28
1.2. PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN. .................................... 29
1.3. VAI TRÒ CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN TRONG THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ ............................................................................................ 31
2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN ......................................................... 32


2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT......... 32
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. ........................................................ 32
2.1.2. HỆ THỐNG CẢNG BIỂN, SÂN BAY, ĐƢỜNG ÔTÔ,
ĐƢỜNG SẮT. .................................................................................. 33

2.1.3.PHƢƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN ............................................ 37
2.1.4. HỆ THỐNG KHO BÃI .......................................................... 39
2.1.5. ĐẦU TƢ CHO VẬN TẢI, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ........ 40
2.2. MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC.
............................................................................................................. 41
2.3. KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH VÀ TRÌNH ĐỘ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
............................................................................................................. 42
2.4. CHI PHÍ GIAO NHẬN VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ .............. 44
2.5. NGUỒN NHÂN LỰC ................................................................... 46
3. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN .............................................. 50
3.1.CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .................. 50
3.1.1.DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC:............................................. 52
3.1.2.DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN ................................................. 53
3.1.3.DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ................................................. 53
3.1.4.DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI .......... 54
3.2.CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG GIAO NHẬN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY................................................................................. 54
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN ............................................................................................................................ 61

1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ....................................................................... 62


1.1.TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT. ............................................................................. 63
1.2.HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN. ................................................................................................. 65

1.3.ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHẤN CHỈNH TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC. ............................................................. 66
1.4.XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHO NGƢỜI KINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN, RÀ SOÁT LẠI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP GIAO NHẬN. ...................................................................... 67
2. VỀ PHÍA HIỆP HỘI ( VIFFAS) ....................................................... 68
3. VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP ............................................................. 70
3.1.NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG. ................................. 70
3.2.ĐA DẠNG HOÁ DỊCH VỤ CUNG CẤP CHO KHÁCH HÀNG,
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ, DẦN XÓA BỎ CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH. ....................................................... 72
3.3.ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG THỨC GIAO NHẬN TIÊN TIẾN,
TIẾN TỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO NHẬN TRỌN GÓI, ỨNG
DỤNG LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU. ..................................................................................... 74
3.4.ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. ................... 76
3.5.TĂNG CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP MARKETING:...................... 77
3.6.LIÊN KẾT LẠI VỚI NHAU ĐỂ TĂNG CƢỜNG SỨC MẠNH ... 78
3.7.MUA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CHO NGƢỜI GIAO NHẬN 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam là đầu mối giao thƣơng trong khu

vực, cộng với điều kiện tự nhiên ƣu đãi, đƣờng bờ biển dài, nhiều cảng biển
tự nhiên, do vậy giao thông vận tải, giao lƣu buôn bán có điều kiện phát triển.
Song song với việc chuyên chở hàng hóa thì vấn đề giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó thúc đẩy quá trình dịch
chuyển hàng hóa từ ngƣời bán đến ngƣời mua diễn ra nhanh chóng, thuận tiện
hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng mua
bán ngoại thƣơng. Cho nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, ngành
dịch vụ giao nhận đã phát triển mạnh cả về số lƣợng, quy mô hoạt động cũng
nhƣ phạm vi thị trƣờng. Đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ không cần
đầu tƣ nhiều vốn nhƣng lợi nhuận tƣơng đối cao. Việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giao nhận ở nƣớc ta đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Tuy nhiên sắp tới các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận của
Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn khi Việt Nam cam kết mở
cửa thị trƣờng dịch vụ này cho nƣớc ngoài. Trong quá trình đàm phán gia
nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), chúng ta đã cam kết cho nƣớc
ngoài đƣợc thiết lập ngay các doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ góp vốn 4951%, để thực hiện kinh doanh các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi…Ba
năm sau tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài sẽ tăng lên và họ có thể thiết lập
các công ty 100% vốn sau 5-7 năm. Thêm vào đó, khi hội nhập Nhà nƣớc sẽ
không thể can thiệp để trợ giúp doanh nghiệp nhƣ lâu nay, vì vậy tồn tại và
phát triển đƣợc hay không tùy thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào năng lực cạnh
tranh của từng đơn vị. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam nhìn chung là yếu toàn


diện khi so sánh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài cùng kinh doanh loại hình
dịch vụ này. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết.

Trên cơ sở nhận thức nhƣ vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của mình là “ Cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận”.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài:

 Làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận Việt Nam hiện nay để thấy đƣợc những thành tựu đã
đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế, cũng nhƣ những cơ hội và thách thức đặt ra
cho các doanh nghiệp trong thời gian tới.
 Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, nhằm làm cho các
doanh nghiệp này có khả năng đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên
thị trƣờng.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:



Đối tƣợng nghiên cứu: cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.


Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh


dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê – dự báo, nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, tìm
hiểu tình hình thực tế.


5.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phần chính bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận.
Chƣơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Do thời gian nghiên cứu, tìm tài liệu không dài và do kiến thức
còn hạn chế, những vấn đề liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận tƣơng đối rộng nên khoá luận
không tránh khỏi còn những thiếu sót, có thể giải quyết chƣa sâu sắc, triệt để
một số vấn đề. Vì vậy em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để hoàn
thiện hơn đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trƣờng,
các cơ quan đã giúp em trong quá trình nghiên cứu tài liệu và đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS - TS Nguyễn Nhƣ Tiến đã tận tình hƣớng

dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH

1.1.Khái niệm cạnh tranh
Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh đƣợc để cập đến rất nhiều song
trong giới học giả vẫn có những quan điểm khác nhau mà chƣa có sự thống
nhất tuyệt đối, sự chƣa thống nhất này bắt nguồn từ sự nhìn nhận khách quan
về cạnh tranh còn dƣới những góc độ khác nhau.
Theo từ điển Bách khoaViệt Nam (tập 1) thì “Cạnh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các
thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi
quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trƣờng có
lợi nhất”. Quan niệm này đã định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể
kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành đƣợc các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ, và thị trƣờng có lợi nhất.
Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh-Việt định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đối
nghịch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trƣờng để giành đƣợc
nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thƣờng là bằng
cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lƣợng hàng hóa tốt
nhất”. Quan điểm này khẳng định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp
hoạt động trên cùng một thị trƣờng nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận; đồng
thời cũng chỉ ra hai phƣơng thức cạnh tranh là hạ giá bán sản phẩm hoặc nâng
cao chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp. Quan niệm này tƣơng đối trực
diện và rõ ràng nhƣng phạm vi cũng hẹp hơn quan niệm đầu tiên về cạnh

tranh.


Còn theo C. Mác thì : “Cạnh tranh là sự cạnh ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lại đƣợc lợi nhuận tối đa”. Trên quan
điểm kinh tế chính trị thì cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế
giữa những chủ thể tham gia sản xuất-kinh doanh với nhau, nhằm giành
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của các chủ
thể tham gia cạnh tranh. Nhƣ vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về cạnh tranh
nhƣng đa phần các quan điểm đều thể hiện rõ tính chất và mục đích của cạnh
tranh. Theo đó Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất kinh doanh có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất-kinh
doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
trong nền kinh tế thị trƣờng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh nhƣ là một sự lựa chọn duy nhất.
Cạnh tranh trong kinh tế có những đặc trƣng cơ bản:
-

Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế

với nhau. Nói đến cạnh tranh là nói đến một quá trình có sự tham gia của
nhiều chủ thể. Nếu chỉ có một chủ thể thì không có cạnh tranh, nhƣng nếu có
nhiều chủ thể mà không cùng một mục tiêu thì cạnh tranh, sức ép cạnh tranh

cũng giảm xuống. Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra
cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thông qua duy trì và gia tăng thị phần,


phát triển thị trƣờng. Còn ngƣời tiêu dùng thì có mục tiêu chung là tối đa hóa
mức độ thỏa mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm.
-

Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung

đƣợc quy định thành văn bản hoặc quy định bất thành văn. Những ràng buộc
này có thể là hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế; các thông lệ và tập quán
kinh doanh trên thị trƣờng, đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng....Những quy định của Nhà nƣớc thƣờng nhằm đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh giữa các chủ thể tham gia.
-

Phƣơng pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc

bán giá thấp, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Các doanh nghiệp còn có thể
cạnh tranh bằng cách đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, sử dụng công cụ xúc
tiến bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo hơn...
1.2.Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh đƣợc phân ra thành nhiều
loại:
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trƣờng:
Cạnh tranh đƣợc chia thành 3 loại:
-


Cạnh tranh giữa ngƣời mua và ngƣời bán:

Ngƣời bán muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất, còn ngƣời
mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng đƣợc hình thành sau quá
trình thƣơng lƣợng giữa hai bên.
-

Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau:

Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Khi
cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hóa dịch vụ
sẽ tăng lên, ngƣời mua phải chấp nhận giá cao để mua đƣợc hàng hóa họ cần.
-

Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau:

Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trƣờng, kết quả
là giá cả giảm xuống và có lợi cho ngƣời mua. Trong cuộc cạnh tranh này,


doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu đƣợc sức ép sẽ phải rút lui khỏi
thị trƣờng, nhƣờng thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.

1.2.2.Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh đƣợc phân thành 2 loại:
-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành:

Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng

sản xuất ra một loại hàng hóa dịch vụ. Kết quả cả cuộc cạnh tranh này là làm
cho kỹ thuật phát triển.
-

Cạnh tranh giữa các ngành:

Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với
nhau nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ
vốn đầu tƣ một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là việc hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
1.2.3.Căn cứ vào loại thị trƣờng mà trong đó cạnh tranh diễn ra
Cạnh tranh đƣợc phân thành:
-

Cạnh tranh trên các thị trƣờng đầu vào nhằm giành các nguồn lực

sản xuất có chất lƣợng tốt và chi phí thấp nhất.
-

Cạnh tranh trên thị trƣờng sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng,

tăng thị phần, giành khách hàng.
Ngoài ra còn có thể phân loại cạnh tranh theo cấp độ cạnh tranh. Theo
đó có cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các ngành, giữa các
doanh nghiệp và cạnh tranh sản phẩm. Giữa các cấp độ cạnh tranh đó có mối
quan hệ tƣơng hỗ và có thể nói suy cho cùng là cạnh tranh sản phẩm. Thông
qua cung cấp sản phẩm mà các chủ thể là doanh nghiệp, ngành, quốc gia
mong giành thắng lợi trong cạnh tranh, đạt đƣợc mục tiêu của mình.
1.3. Vai trò của cạnh tranh



Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng. Cội nguồn của sự
cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều ngƣời hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh
thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Chạy đua về mặt kinh tế phải
luôn luôn ở phía trƣớc để tránh những trận đòn của ngƣời chạy phía sau, và
không phải chỉ để thắng một trận tuyến giữa các đối thủ mà là để thắng trên
hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những ngƣời mua với ngƣời bán và cạnh
tranh giữa những ngƣời bán với nhau. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có vai trò
quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia thị trƣờng mà còn có ý nghĩa to
lớn đối với ngƣời tiêu dùng, nền kinh tế và toàn xã hội.
- Đối với nền kinh tế nói chung:
Cạnh tranh là môi trƣờng là một động lực thúc đẩy sự phát triển bình
đẳng của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần xóa
bỏ những độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ những bất bình đẳng trong kinh
doanh. Cạnh tranh đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng tỷ mỉ và chi tiết. Ngoài ra còn làm tăng
tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo cho các nhà doanh nghiệp, tạo ra
những nhà kinh doanh giỏi, chân chính. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa
của sản phẩm, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất
lƣợng đời sống xã hội và phát triển nền văn minh nhân loại.
- Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là động lực giúp cho các doanh nghiệp
không ngừng cải thiện công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
dịch vụ, chất lƣợng phục vụ khách hàng. Cạnh tranh làm tăng tính tháo vát,



năng động và óc sáng tạo cho các nhà doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện
đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng công tác quản lý, nâng cao
trình độ tay nghề của ngƣời lao động. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tăng cƣờng vị
thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng, tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiêụ quả, góp phần tăng tích luỹ và cải thiện đời sống của ngƣời lao động.
-

Đối với ngƣời tiêu dùng:

Nhờ có cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng có thể lựa
chọn đƣợc các loại hàng hoá và dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú với
chất lƣợng cao hơn, phù hợp với khả năng mua sắm của họ.
Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh, cạnh
tranh không lành mạnh sẽ gây những hậu quả tiêu cực. Cạnh tranh có thể dẫn
đến tình trạng “ Cá lớn nuốt cá bé”, làm gia tăng các thủ đoạn cạnh tranh
không lành mạnh nhƣ làm hàng giả, trốn lậu thuế, ăn cắp bản quyền, mua
chuộc, hối lộ, lừa đảo, tung tin thất thiệt phá hoại uy tín của đối thủ, vi phạm
pháp luật, làm xấu đi các quan hệ xã hội…..Cạnh tranh chạy theo lợi nhuận và
lợi ích riêng sẽ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng, gây bất ổn định
về kinh tế, gia tăng sự phân hóa giàu nghèo và những bất công trong xã hội.
Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh mà phải để cạnh tranh
diễn ra trong điều kiện bình đẳng và minh bạch của các chủ thể cạnh tranh,
phát huy những mặt tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động
tiêu cực của cạnh tranh. Đó là trách nhiệm của nhà nƣớc (thông qua luật pháp
và các công cụ điều tiết vĩ mô) và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh
tế thị trƣờng.
2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH


2.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh


Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, ngƣời có
khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh
hay sức cạnh tranh. Thuật ngữ năng lực cạnh tranh đƣợc sử dụng rộng rãi
trong phạm vi toàn cầu nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có sự nhất trí cao giữa
các học giả, các nhà chuyên môn về khái niệm cũng nhƣ cách đo lƣờng, phân
tích năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Có quan niệm cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chính là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Quan điểm này
tƣơng đối trực diện vì nó lấy khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận làm thƣớc đo của năng lực cạnh tranh. Mở rộng thị phần, thu lợi nhuận
cao là mục tiêu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quan niệm khác cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của nó so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt
nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh
nghiệp mình. Quan niệm này đã gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, thể hiện thực lực và những lợi thế của
nó so với các đối thủ. Nhƣ vậy, nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phải trong tƣơng quan so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh
tranh. Quan niệm này cũng chỉ rõ nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan
trọng cần phải tính đến và trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mà
doanh nghiệp thu đƣợc lợi ích ngày càng lớn.
OECD đƣa ra định nghĩa sau: Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu
vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Quan điểm này
nhắm xét tới khả năng tạo ra thu nhập của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng tốt



các yếu tố sản xuất sẵn có nhằm thiết lập vị thế bền vững của mình trên thị
trƣờng.
Từ đó có thể rút ra: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng ( so với các đối
thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh.
Nếu doanh nghiệp có khả năng duy trì và sáng tạo liên tục các lợi thế
cạnh tranh của mình, nó sẽ luôn đi trƣớc các đối thủ và giành phần thắng
trong cuộc cạnh tranh để đạt mục đích duy trì và mở rộng thị trƣờng, gia tăng
lợi nhuận. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh là doanh nghiệp có
khả năng tạo dựng, duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh bền vững. Nếu
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc xây dựng dựa trên những yếu tố dễ
sao chép và không đƣợc đổi mới, sáng tạo thì lợi thế đó sẽ nhanh chóng mất
đi trƣớc áp lực cạnh tranh gay gắt.
2.2.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngƣời ta dựa vào
nhiều tiêu chí:


Tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh:

Tiêu chí đơn giản nhất đo lƣờng hiệu quả là lƣợng đầu vào cần thiết để
sản xuất một mức đầu ra nhất định. Điều đó dẫn đến tính toán năng suất theo
công thức tổng quát

Năng suất


=

Đầu ra(hàng hóa, dịch vụ)
Đầu vào(lao động, vốn, công nghệ)

Doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả, năng suất càng cao thì càng
cần ít đầu vào để sản xuất một mức đầu ra cho trƣớc, do đó chi phí càng thấp.


Từ đó cho thấy doanh nghiệp có lợi thế về chi phí thấp so với đối thủ cạnh
tranh.


Khả năng duy trì và mở rộng thị phần.

Thị phần của doanh nghiệp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
và dịch vụ của doanh nghiệp ấy. Nó cho biết khả năng chấp nhận của thị
trƣờng với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp. Thị phần sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng tốt hơn so với đối thủ. Phải xem xét thị phần của doanh nghiệp trong các
thời kỳ khác nhau, phải nghiên cứu sự biến đổi tăng giảm của thị phần qua
các giai đoạn để hiểu rõ hơn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


Chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ

Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ có vai trò ngày càng lớn trong việc khẳng
định vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thƣơng
trƣờng. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm sẽ làm tăng hình ảnh, uy tín, danh
tiếng của sản phẩm đó, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng. Thêm vào đó

chất lƣợng của các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp nhƣ thu mua đầu vào,
sản xuất, marketing…đƣợc nâng cao sẽ làm tăng hiệu quả, giảm chi phí. Các
thƣớc đo kỹ thuật phản ánh độ tin cậy của chất lƣợng sản phẩm đồng thời các
hệ thống quản trị chất lƣợng nhƣ ISO, TQM, HACCP...mà doanh nghiệp áp
dụng sẽ càng khẳng định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trƣờng.


Khả năng đổi mới của doanh nghiệp

Đổi mới bao gồm sự cải tiến hoặc sáng tạo mới các sản phẩm, quá trình
sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, các chiến lƣợc mà
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện. Do vậy đổi mới thể hiện tính linh hoạt
và năng động của doanh nghiệp thích ứng với các điều kiện của môi trƣờng
kinh doanh.


Khả năng đổi mới của doanh nghiệp có thể coi là một trong những yếu
tố quan trọng nhất góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, từ
đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Nếu
đổi mới thành công doanh nghiệp sẽ tạo ra những điểm độc đáo mà các doanh
nghiệp khác không có. Chính điểm độc đáo ấy sẽ tạo ra sự khác biệt cho sản
phẩm và doanh nghiệp có thể định giá bán cao hơn. Hay sự đổi mới trong quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp bộ máy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn, giúp cắt giảm chi phí hoạt động.
Các chỉ tiêu nhƣ tốc độ đổi mới sản phẩm, thời gian nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, số lƣợng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến quy trình thủ
tục...và khả năng áp dụng chúng vào thực tiễn...có thể đƣợc xem xét nhằm
làm rõ hơn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.



Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp cần phải xác định
và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp đƣợc thể hiện trên nhiều
khía cạnh:
-

Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hóa, dịch vụ mà

họ cần, vào đúng thời điểm mà họ muốn. Cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm chất lƣợng cao hơn, tính năng ƣu việt hơn so với các sản phẩm hiện có
trên thị trƣờng với mức giá chấp nhận đƣợc có thể coi là phục vụ tốt hơn nhu
cầu khách hàng. Do đó có thể nói rằng nâng cao chất lƣợng và đẩy nhanh tốc
độ đổi mới là yếu tố không thể thiếu đƣợc để phục vụ khách hàng tốt hơn.
-

Phạm vi danh mục sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Tức là

doanh nghiệp cung cấp đƣợc nhiều loại và chủng loại sản phẩm dịch vụ sẽ có
khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh
tranh cao hơn. Tuy nhiên nếu danh mục sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
quá rộng và trong mỗi loại lại có nhiều chủng loại khác nhau thì các nguồn


lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải và sử dụng kém
hiệu quả. Cần phải xem xét doanh nghiệp kinh doanh nhằm phục vụ đối tƣợng
khách hàng nào, nhu cầu của họ là gì để cấu thành nên phạm vi kinh doanh
của doanh nghiệp cho thích hợp.

-

Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều này tùy thuộc vào

hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp và nói chung thời
gian này càng đƣợc rút ngắn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng
đƣợc nâng cao.
-

Sự hoàn hảo của các dịch vụ trƣớc, trong và sau bán hàng đang

ngày càng trở thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng,
tăng uy tín cho doanh nghiệp, nuôi dƣỡng sự trung thành của khách hàng đối
với sản phẩm của doanh nghiệp và doanh nghiệp.


Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực

phục vụ quá trình kinh doanh.
-

Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin hữu ích phục vụ

quá trình ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại công
nghệ thông tin ngày nay, các doanh nghiệp cần ứng dụng tốt các công nghệ
thông tin hiện đại, phát triển các ứng dụng thƣơng mại điện tử phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn và tiếp cận với nhiều thị
trƣờng rộng lớn hơn.
-


Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao,

chuyên sâu vào từng hoạt động chuyên môn. Hoạt động tuyển dụng, đào tạo,
bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao, năng suất
lao động...Đó là những yếu tố có thể giúp đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.


-

Khả năng tiếp cận và sử dụng với hiệu suất cao các nguồn lực vật

chất cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
-

Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô, cơ

cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động các nguồn tài
chính bên trong và bên ngoài doanh nghiệp phục vụ mục tiêu kinh doanh, khả
năng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh...cũng đƣợc sử dụng để phân tích năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.


Khả năng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác và hội

nhập kinh tế quốc tế.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối
tƣợng hữu quan trong môi trƣờng kinh doanh. Trong kinh doanh thƣờng xuất

hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả
năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở
việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và
khả năng vận hành liên minh đó một cách hiệu quả, đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thƣơng trƣờng.


Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp

Uy tín của doanh nghiệp với đối tác kinh doanh bao gồm ngƣời cung
ứng, khách hàng, đối tác liên minh...cũng là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chữ “tín” ngày
càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh, vì nó giúp giảm thiểu các chi
phí trong giao dịch, nuôi dƣỡng mối quan hệ bền vững của doanh nghiệp với
các đối tác kinh doanh. Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến uy tín doanh


nghiệp là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thƣơng hiệu mạnh.
Nếu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thƣơng hiệu mạnh sẽ kích thích
ngƣời mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó thị phần của doanh
nghiệp tăng. Đánh giá thƣơng hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lƣợng
các thƣơng hiệu mạnh doanh nghiệp đang nắm giữ mà còn ở khả năng phát
triển các thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Điều này sẽ cho thấy sự thành công
tiềm tàng của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Những tiêu chí trên tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là
tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao
hơn với các đối thủ cạnh tranh. Các chỉ tiêu chứng tỏ sức mạnh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng khi đem so sánh với các đối thủ.
2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Có nhiều quan điểm phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan điểm tổng thể phân tích năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong trạng thái động. Theo quan điểm này, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc phân tích trong mối quan hệ hữu cơ với
môi trƣờng mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố từ môi trƣờng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.


Nhóm các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp



Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô:

-

Nhân tố kinh tế

Các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thƣơng mại, chính sách
cạnh tranh, chính sách đầu tƣ...nhằm khuyến khích hay hạn chế, ƣu tiên hay
kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó có ảnh hƣởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc ngành đó. Ví dụ đánh thuế vào nguyên vật
liệu nhập khẩu sẽ đẩy giá thành sản phẩm xuất khẩu lên cao, làm giảm năng



×