Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý dự chương trình Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 113 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH DOANH V CễNG NGH H NI


Lấ QUANG TIN

HON THIN T CHC CễNG TC K TON TI
BAN QUN Lí CHNG TRèNH CI CCH DOANH NGHIP
NH NC V H TR QUN TR CễNG TY

Chuyên ngành: Kế TOáN
Mã số

: 12000577

Ngời hớng dẫn khoa học:ts. nguyễn văn hòa

Giỏo viờn hng dn: TS. NGUYN VN HềA


HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự tìm hiểu,
đúc kết và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Học viên

Lê Quang Tiến




LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là tổng hợp những kiến thức tôi đã tích lũy được
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Kế toán – trường Đại học Kinh
doanh và công nghệ Hà Nội. Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
này, tôi đã nhận được nhiều sự trợ giúp từ phía thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn – PGS.TS.
Nguyễn Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về phương pháp khoa học và
nội dung của đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của Khoa Kế toán - Trường Đại học
Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, truyền đạt
các kiến thức mang tính thực tiễn cao trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ công của ban quản lý
chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty đã tạo điều kiện, thời gian,
giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài này.
Học viên

Lê Quang Tiến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
6. Kết cấu của luận văn 2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 3

SỰ NGHIỆP 4
1.1.Đặc điểm chung của đơn vị hành chính sự nghiệp 4
1.1.1 Khái niệm đơn vị HCSN 4
1.1.2 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp 4
1.1.3 Phân loại đơn vị HCSN 4
1.1.4 Các hoạt động của đơn vị HCSN 6
1.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp 7
1.2.1Nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị HCSN 7
1.2.2Các nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị HCSN 7
1.2.3Phương pháp quản lý tài chính 8
1.3 Nội dung thu, chi tài chính tại các đơn vị HCSN có sử dụng kinh phí NSNN
9
1.3.1 Nội dung thu 9
1.3.2 Nội dung chi 9
1.4. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 10


1.4.1 Khái niệm vai trò và đối tượng của kế toán hành chính sự nghiệp. 10
1.4.1.1 Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ kế toán và kế toán hành chính sự nghiệp 10
1.4.4 Căn cứ tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN. 14
1.4.5 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN. 14
1.4.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 15
1.4.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
1.4.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19
1.4.5.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán 22
1.4.5.5 Tổ chức kiểm tra kế toán 28
1.4.5.6 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính 29
1.4.5.7 Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin 30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BAN QUẢN LÝ

CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH DNNN VÀ HỖ TRỢ QUẢN TRỊ CÔNG TY
32
2.1 Giới thiệu khái quát về chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị
công ty 32
2.1.1 Sơ lược về chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 32
2.1.2 Mục tiêu của chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 33
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu của chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản
trị công ty 33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại ban quản lý chương trình. 34
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại CDTA 35
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 35
2.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán 36


2.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 39
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán 42
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 43
2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý chương
trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 45
2.3.1 Ưu điểm 46
2.3.2 Hạn chế 47
2.4. Nguyên nhân 48
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH DNNN VÀ HỖ TRỢ QUẢN
TRỊ CÔNG TY 51
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý
chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 51
3.2 Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở ban quản lý chương trình
Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 52

3.2.1 Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán và các quy định liên
quan đến tổ chức công tác kế toán ở ban quản lý chương trình 52
3.2.2 Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nâng cao hiệu quả
và chất lượng quản lý tài chính 52
3.2.3 Phải đảm bảo phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán 53
3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý chương
trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 53
3.3.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán 53
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán 54
3.3.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 57


3.3.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 59
3.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán 60
3.3.6 Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính 62
3.3.7 Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực kế toán 63
3.4. Một số điều kiện để thực hiện các giái pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại ban quản lý chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty
64
3.4.1 Về phía ban quản lý chương trình 64
3.4.2 Về phía Bộ Tài chính 64
3.4.3 Về phía KBNN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB
ADF
BCTC

BHXH
BHYT
CL&CSTC
CNTT
CNVC
DNNN
HCSN
HTKT
HTQT
KBNN
KH&ĐT
MFF
NN
NS
NSNN
OCR
ODA
QLDA
SDNS
TCDN
TK
TN
TNHH
TSCĐ

Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
Quỹ phát triển Châu Á (Asian Development Fund)
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Chiến lược và chính sách tài chính
Công nghệ thông tin
Công nhân viên chức
Doanh nghiệp nhà nước
Hành chính sự nghiệp
Hỗ trợ kỹ thuật
Hợp tác quốc tế
Kho bạc nhà nước
Kế hoạch và đầu tư
Khung tín dụng đa dự án (Multi-tranche financing facility)
Ngoài nước
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Các nguồn vốn thông thường (Ordinary Capital Resources)
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
Quản lý dự án
Sử dụng ngân sách
Tài chính doanh nghiệp
Tài khoản
Trong nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:Danh mục chứng từ sử dụng ..................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
6. Kết cấu của luận văn 2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 3
SỰ NGHIỆP 4
1.1.Đặc điểm chung của đơn vị hành chính sự nghiệp 4
1.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp 7
1.3 Nội dung thu, chi tài chính tại các đơn vị HCSN có sử dụng kinh phí NSNN
9
1.4. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH DNNN VÀ HỖ TRỢ QUẢN TRỊ CÔNG TY
32
2.1 Giới thiệu khái quát về chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị
công ty 32
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại CDTA 35
2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý chương
trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 45
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH DNNN VÀ HỖ TRỢ QUẢN
TRỊ CÔNG TY 51
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý
chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 51



3.2 Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở ban quản lý chương trình
Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 52
3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý chương
trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty 53
3.4. Một số điều kiện để thực hiện các giái pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại ban quản lý chương trình Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2010, Bộ Tài chính và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ký kết kế
hoạch cấp vốn trị giá 630 triệu USD cho chương trình "Cải cách doanh nghiệp nhà
nước và hỗ trợ quản trị công ty". Chương trình này được thực hiện thông qua các dự
án nối tiếp. Bộ Tài chính cũng đồng thời triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật song
song với các dự án của chương trình, nhằm hỗ trợ việc xây dựng các khuôn khổ, thể
chế, khung chính sách, xây dựng các tiêu chí, lựa chọn các doanh nghiệp tham gia
khoản vay, ..v..v…
Để quản lý dự án này, Bộ Tài chính lập nên Ban Quản lý chương trình, hoạt
động dựa trên nguồn vốn ODA do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và vốn đối
ứng từ NSNN. Công tác quản lý các dự án là một chuỗi các hoạt động phức tạp, đòi
hỏi phải có một trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý, nhằm đảm bảo mọi
hoạt động của dự án được thực hiện đúng kế hoạch, đem lại hiệu quả mong muốn.
Tổ chức công tác kế toán chiếm một vai trò quan trọng trong công tác quản lý đó.
Sản phẩm của tổ chức công tác kế toán chính là cơ sở cung cấp thông tin tài chính
hữu dụng phục vụ cho công tác quản lý và kiểm soát tiến độ giải ngân của dự án,
tạo lòng tin cho các bên liên quan như nhà tài trợ, cơ quan chủ quản, ngân hàng…
Nhận thức được tầm quan trọng trong tổ chức công tác kế toán tại Ban Quản lý

chương trình, dựa trên những kiến thức đã học về tài chính kế toán, đặc biệt là kế
toán hành chính sự nghiệp, tôiđã chọn đề tài:” Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Ban quản lý dự chương trình Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ
quản trị công ty” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về
tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đơn vị
hành chính sự nghiệp là các Ban Quản lý dự án chương trình, dự án ODA nói riêng.
Phân tích và đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các Ban quản lý

1


chương trình Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty. Từ đó, đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lý luận tổ chức công tác kế toán
tại Ban quản lý chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị
công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong
phạm vi Ban quản lư chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản
trị công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của Luận văn là dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem xét sự vật,
hiện tượng và các quá trình tỏng mối quan hệ biện chứng, trong sự thống nhất giữa
các mặt đối lập, giữa lý luận và thực tiễn… Từ đó đề xuất các phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm giải quyết triệt để mục tiêu nghiên cứu
Luận văn còn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế
như: phương pháp phân tích, hệ thống hoá, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương

pháp đánh giá.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa về mặt khoa học là đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận chung, làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán
và tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN nói chung và Ban quản lý dự án
hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ triển khai chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ
trợ quản trị công ty” nói riêng nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận về tổ chức công
tác kế toán tại đơn vị.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn là đề tài đã đánh giá khái quát được những ưu,
nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý dự án trong thời gian
qua, để có những đề xuất, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại đơn vị trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, luận văn được trình bày theo 3 chương:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán ở Ban quản lý chương trình cải
cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý
chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH


3


SỰ NGHIỆP
1.1.Đặc điểm chung của đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1 Khái niệm đơn vị HCSN
Đơn vị hành chính sự nghiệp là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức,
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định thành lập, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về một lĩnh vực
nào đó hay nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội do Nhà nước giao; và hoạt động bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí,
viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ...hoặc các đơn vị
thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn thể, các tổ chức xã hội do trung ương và địa
phương quản lý và các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
1.1.2 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Nguồn chi trả cho các hoạt động của đơn vị HCSN theo dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và được NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán được duyệt.
Đơn vị phải lập dự toán thu, chi theo các định mức, chế độ tiêu chuẩn do Nhà
nước quy định. Theo đó, mọi hoạt động của đơn vị phải dựa trên dự toán này và
trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
1.1.3 Phân loại đơn vị HCSN
Các đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau:
* Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm: Đơn vị hành chính và đơn vị
sự nghiệp
- Các đơn vị hành chính thuần túy: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực quản lý nhà nước; là các cơ quan công quyền trong bộ máy hành chính nhà
nước ( như các bộ, ủy ban nhân dân các cấp…)
- Các đơn vị sự nghiệp: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong việc cung cấp
các dịch vụ công cho xã hội, như các bệnh viện công, trường học công lập,...
Mặc dù hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu là trong các

lĩnh vực quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho xã hội (vốn là hoạt động
phi lợi nhuận), các đơn vị này vẫn có thể thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, đây chỉ là các hoạt động phụ của các

4


đơn vị này.
* Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức
theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác
chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp: Đơn vị dự
toán cấp I, cấp II và cấp III
- Đơn vị dự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
trực thuộc trung ương và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị dự
toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán
nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:
+ Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách nhiệm
và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+ Phê chuẩn dự toán quí, năm của các đơn vị cấp dưới.
+ Tổng hợp các báo biểu kế toán trong toàn đơn vị, tổ chức kiểm tra kế toán
và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán
cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm phần kinh phí
của bản thân đơn vị và phần kinh phí của đơn vị cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị
phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của các đơn vị dự toán cấp III báo cáo
lên đơn vị đơn vị dự toán cấp I và cơ quan cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II; chịu sự lãnh đạo
trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị
cuối cùng thực hiện dự án. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí của

ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chỉ tiêu
kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ. Cần
chú ý rằng, các đơn vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và
cấp III. Ở các đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm
nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp mình và tổng hợp dự toán của đơn vị cấp dưới,
đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị mình.
*Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí: Các đơn vị HCSN được phân
thành 2 loại chính: Đơn vị HCSN thuần túy (không có thu, nguồn kinh phí hoạt
động do NSNN cấp hoàn toàn) và đơn vị HCSN có thu (Nguồn kinh phí hoạt động

5


đơn vị tự đảm bảo 1 phần hoặc 100%

Sơ đồ 1.1: Phân loại đơn vị HCSN theo khả năng tự đảm bảo kinh phí
Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu
được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc điểm nổi bật của
đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế, chức năng chủ yếu không phải
là sản xuất kinh doanh mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp theo cơ
chế quản lý tài chính, bao gồm:
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp thuần túy không thực hiện cơ chế khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp thuần túy hoạt động theo cơ chế khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Tùy theo đặc điểm và cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho từng loại hình
đơn vị, khi tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị cần phải lựa chọn, áp dụng hệ

thống chứng từ, sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp.
1.1.4 Các hoạt động của đơn vị HCSN
Không như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, đơn
vị HCSN hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngoài ra, tùy theo từng
loại hình và đặc thù của từng đơn vị mà ở các đơn vị này có tổ chức thêm các hoạt
động khác nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị. Có thể thấy hoạt động tài chính của đơn

6


vị HCSN gồm hai mặt sau:
- Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của
đơn vị để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.

Sơ đồ 1.2: Các hoạt động của các đơn vị HCSN
1.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1

Nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị HCSN

- Lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vi được cấp thẩm quyền giao hàng năm.
- Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ chính sách
của Nhà nước; chủ trì hoặc phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng các chế độ
chi tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương theo sự uỷ quyền của cơ quan có
thẩm quyền.
- Thực hiện quản lý sử dụng tài sản Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị.
- Chấp hành chế độ kế toán thống kê theo pháp luật.
- Lập báo cáo quyết toán thu chi tài chính quý và năm về tình hình sử dụng các

nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị theo luật NSNN.
1.2.2 Các nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị HCSN
- Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn của
Nhà nước hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nội bộ để các đơn vị hoạt
động liên tục đồng thời phải triệt để tiết kiệm chi.

7


- Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà
trước hết là trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Tôn trọng dự toán năm được duyệt: Trong quá trình chấp hành dự toán các
đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều
chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không được
làm thay đổi tổng dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có
biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ được NSNN bổ sụng theo thủ tục
quy định của Luật NSNN để bảo đảm cho các đơn vị HCSN hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong công tác quản lý tài
chính của các đơn vị HCSN cần thiết phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế
hoạch, dự toán, xây dựng định mức đến việc quản lý cấp phát và thực hiện quyết
toán; thường xuyên phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các
khoản thu chi của đơn vị. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý
công tác tài chính của đơn vị HCSN.
1.2.3 Phương pháp quản lý tài chính
- Phương pháp thu đủ, chi đủ
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị HCSN có nguồn thu không lớn theo
đó mọi nhu cầu chi tiêu của đơn vị được NSNN cấp phát theo dự toán đã được duyệt.
Đồng thời mọi khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động đơn vị phải nộp vào NSNN
theo quy định. Phương pháp này hiện nay không phù hợp với cơ chế tài chính mới, hạn

chế quyền tự chủ sáng tạo của đơn vị và tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN.
- Phương pháp thu, chi chênh lệch
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị HCSN có nguồn thu khá lớn,
phát sinh thường xuyên và ổn định, theo đó đơn vị được quyền giữ lại các khoản thu
của mình để chi tiêu theo dự toán và chế độ quản lý tài chính Nhà nước quy định,
NSNN chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu, các đơn vị phải làm nghĩa vụ đối với NSNN
(nếu có).
Phương pháp này phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế tài chính ở nước ta hiện
nay, phát huy tính tích cực, chủ động của các đơn vị trong quá trình khai thác nguồn
thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị.

8


- Phương pháp quản lý theo định mức
Để tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách có hiệu quả cần thiết phải quản lý
theo định mức cho từng nhóm chi, mục chi hoặc cho mỗi đối tượng cụ thể, theo đó
có các định mức tổng hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh vực chi tiêu HCSN.
- Phương pháp tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
1.3 Nội dung thu, chi tài chính tại các đơn vị HCSN có sử dụng kinh phí
NSNN
1.3.1 Nội dung thu
* Thu từ NSNN: Nguồn đảm bảo chi HCSN bao gồm: Ngân sách Trung ương
và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân theo quy định của
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân.
* Nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị dưới hai hình thức:
- Thu phí, lệ phí thuộc NSNN (phần để lại cho đơn vị theo quy định) mức thu phí,

lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại cơ quan, đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí và lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (chủ yếu đối với các đơn vị sự
nghiệp được cấp bổ sung một phần kinh phí hoặc tự trang trải kinh phí) chế độ thu
từ các hoạt động này áp dụng theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, mức thu do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù
đắp chi phí, làm nghĩa vụ với Nhà nước (nếu có) và có tích luỹ.
* Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như: Viện trợ, vay (kể cả
ODA), kinh phí ủng hộ của các cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Nội dung chi
a. Chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị HCSN, gồm:
- Chi cho con người: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thưởng…
- Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên

9


lạc, điện nước cơ quan, công tác phí, hội nghị phí…
- Chi hoạt động nghiệp vụ (còn gọi là chi đặc thù của từng đơn vị), như chi
biên soạn giáo trình, tài liệu học tập của ngành Giáo dục – Đào đạo,…
- Chi mua sắm tài sản sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật
chất, nhà cửa, máy móc thiết bị…
- Chi thường xuyên khác.
Chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp có thu, ngoài các khoản trên đây
còn thêm 2 khoản sau:
+ Chi tổ chức thu phí và lệ phí.
+ Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao
TSCĐ (nếu có).
b. Chi hoạt động không thường xuyên của các đơn vị HCSN, gồm:

- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp
Ngành.
- Chi chương trình, mục tiêu quốc gia, chi dự án do cấp thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước quy định.
- Chi đầu tư phát triển gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ theo dự toán được giao.
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi không thường xuyên khác như: Chi vốn đối ứng dự án từ
NSNN…
1.4. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.4.1 Khái niệm vai trò và đối tượng của kế toán hành chính sự nghiệp.
1.4.1.1 Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ kế toán và kế toán hành chính sự nghiệp
*Khái niệm kế toán và kế toán hành chính sự nghiệp
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý. Cùng với
sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kế toán cũng
đã có sự thay đổi, phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp,…để đáp ứng
được nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Theo Luật Kế toán: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán hành chính sự nghiệp là sự thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân

10


tích và cung cấp thông tin chủ yếu bằng giá trị để quản lý và kiểm soát nguồn kinh
phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật
tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn,
định mức thu, chi tại các cơ quan, đơn vị; chịu sự điều chỉnh của luật kế toán, các
văn bản hướng dẫn thực hiện luật kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và các
quy định cụ thể trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

*Vai trò, nhiệm vụ của kế toán và kế toán HCSN:
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán nói chung và kế toán hành chính sự nghiệp
nói riêng chính là công cụ quản lý, điều hành của đơn vị, tổ chức và là phương tiện hữu
hiệu của cơ quan Nhà nước để kiểm tra nền kinh tế, tài chính đất nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hành chính sự nghiệp cụ thể như sau:
- Thu nhận, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp,
được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác nhau và tình hình sử dụng các
khoản kinh phí, các khoản thu tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính; tình hình quản lý sử dụng các
loại vật tư, tài sản ở đơn vị; tình hình chấp hành các chế độ khác; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp dưới, tình hình
chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán kinh phí của các đơn vị cấp dưới.
- Tổng hợp số liệu, lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các loại báo cáo tài chính cho
các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Đồng thời phải cung cấp thông
tin, số liệu kế toán cho các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện phân tích công tác kế toán, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị, nhằm cải tiến nâng cao chất lượng công tác kế toán và
đề xuất các ý kiến phục vụ lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị.
1.4.1.2 Đối tượng áp dụng kế toán hành chính sự nghiệp
Đối tượng áp dụng kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách và tổ chức không sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, cụ thể:
*Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, bao gồm:

11


- Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp

- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ
- Tòa án nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân các cấp
- Các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
- Các đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các
cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoặc toàn
bộ kinh phí hoạt động.
- Các tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
- Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
- Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được Nhà nước hỗ trợ
một phần kinh phí hoạt động.
*Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi
- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
- Tổ chức phi chính phủ
- Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi
- Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự thu, tự chi
- Các tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
1.4.2 Khái niệm, đối tượng của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
HCSN.
Tổ chức công tác kế toán đó là việc: tổ chức các phương pháp kế toán và việc
tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán cụ thể của một đơn vị cụ thể,
trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, phương pháp kế toán nói riêng và các
nguyên tắc tổ chức kế toán nói chung trong đơn vị, nhằm thu nhận xử lý và cung
cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị một cách nhanh nhất, đầy
đủ và trung thực.

Bản chất của tổ chức công tác kế toán là tổ chức thực hiện các phương pháp
kế toán kết hợp với việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện về cơ sở

12


vật chất và tính chất hoạt động của đơn vị, thông qua việc phân công, phân
nhiệm cho các nhân viên kế toán thực hiện theo từng phần hành kế toán cụ thể,
đồng thời tạo điều kiện cho việc vận dụng các phương pháp kế toán được thực
hiện tốt hơn ở đơn vị.
1.4.3 Yêu cầu và nguyên tắc chung của tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị HCSN.
Trên cơ sở yêu cầu chung đặt ra cho kế toán và đặc điểm họat động của các
đơn vị HCSN, khi tổ chức thực hiện công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải
đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đầy đủ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vốn, quỹ,
tài sản, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, các khoản thu, chi sự nghiệp và các hoạt
động kinh tế, tài chính khác phát sinh tại đơn vị vào các chứng từ, sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
- Rõ ràng: Số liệu kế toán phải đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu và chính xác.
Thuyết minh BCTC phải dễ hiểu, đảm bảo cung cấp đủ thông tin cần thiết phục vụ
cho kiểm tra, phân tích đánh giá hoạt động và ra quyết định trong quản lý.
- Trung thực: Phản ánh đúng hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phán ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số
liệu của kỳ kế toán trước đó.
- Hệ thống: Thực hiện sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống để có thể phân tích, so sánh.

Tiết kiệm, hiệu quả: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phải đảm bảo
tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng công việc kế toán.
- Để góp phần thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán đơn vị
HCSN, trong quá trình tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Giá gốc: Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí thu mua,
bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến
khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được thay đổi
giá gốc của vật tư, hàng hóa, TSCĐ trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nhất quán: Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng

13


nhất quán trong kỳ kế toán năm. Khi có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế
toán đã chọn thì đơn vị phải kế toán phải có giải trình trong báo cáo tài chính.
Khách quan: Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng
thực tế và đúng kỳ kế toán các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Công khai: Thông tin, số liệu trong các báo cáo tài chính năm của đơn vị phải
được công khai bằng các hình thức thích hợp.
Thận trọng: Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và
phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Mục lục ngân sách nhà nước: các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện các nguyên tắc nói trên
còn phải thực hiện nguyên tắc kế toán theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
1.4.4 Căn cứ tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN.
Hiện nay, các đơn vị HCSN áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/3/2006, luật kế toán, luật ngân sách
nhà nước, thông tư, nghị đinh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Các đơn vị kế toán căn cứ vào các nguyên tắc kế toán và chuẩn mực kế toán
Việt Nam, lý thuyết hạch toán kế toán được quy định cụ thể trong các văn bản pháp
luật liên quan để tổ chức công tác kế toán cho đơn vị mình. Đồng thời, căn cứ vào
đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý và chế độ quản lý tài chính của đơn vị, kế toán
tại mỗi đơn vị phải vận dụng chế độ kế toán hiện hành vào đơn vị mình sao cho phù
hợp và hiệu quả nhất.
Ngoài ra, đối với các đơn vị hoạt động theo các chương trình dự án có sử dụng
vốn ODA thực hiện theo các thông tư, nghị định về việc quản lý tài chính,… như
thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN, thông tư 161/2012/TTBTC quy đinh chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước, thông tư 219/2009/TT-BTC quy định một số định mức chi tiêu
áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 219/2009/TT-BTC...
1.4.5 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN.

14


×