Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư ct

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.92 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ðề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT TƯ C&T

Ngành:

Quản Trị Kinh Doanh

Chuyên ngành: Quản Trị Ngoại Thương

GVHD:

ThS Trịnh ðặng Khánh Toàn

SVTH :

Võ Thị Thu Trúc

MSSV:

107401228

Lớp :


07DQN

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011
i


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế
giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ
hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù
là hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng ñều có những vai trò riêng
tác ñộng mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác ñộng một cách trực tiếp, quyết ñịnh ñến sản
xuất và ñời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
– công nghệ tiên tiến, hiện ñại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong
nước hoặc chưa sản xuất ñược hoặc sản xuất chưa ñáp ứng ñược nhu cầu. Nước ta
hiện nay ñang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, vì vậy nhập khẩu lại
càng ñóng vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
ðể ñảm bảo cho hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu ñược thực hiện một cách
thuận lợi an toàn và ñạt hiệu quả cao thì một hoạt ñộng quan trọng ñối với mỗi
doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt ñông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng
công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm ñến công

tác XNK, coi ñây là một trong những hoạt ñộng chủ ñạo liên quan chặt chẽ ñến sự
tồn tại và phát triển của mình. Gần ñây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị
trường nội ñịa ngày càng cao thì việc ñẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu
nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm
kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần
xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức ñược tầm quan trọng của việc tổ chức
thực hiện hợp ñồng cùng với những kiến thức ñã ñược trang bị trong nhà trường, em
ñã lựa chọn ñề tài: “Nâng cao hoạt ñộng NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên ñề tốt nghiệp của mình.

1


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt ñộng NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và
Kinh doanh Vật tư.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính, ñịnh lượng, tổng hợp, suy luận logic,
khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
5. Kết cấu của ðA/KLTN:
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, ñề tài ñược trình bày thành 3 chương như
sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T

Chương 3 – Thực trạng hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nhập khẩu
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo
hướng dẫn ThS. Trịnh ðặng Khánh Toàn và sự giúp ñỡ nhiệt tình của toàn thể ban
lãnh ñạo, các cô chú và anh chị ở Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư
C&T ñã giúp ñỡ em hoàn thành chuyên ñề tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập
ngắn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận ñược sự chỉ bảo tận tình và ñóng
góp ý kiến của quý thầy cô.

2


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1 Những vấn ñể cơ bản về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt ñộng kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao ñổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao ñổi ngang giá lấy
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở ñây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội ñịa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2. Mục tiêu hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu:

Hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ ñể
nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng, nâng cao năng suất lao ñộng, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan
hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội ñịa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa ñảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật ñáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt ñể lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao ñộng
quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu
Do ñiều kiện kinh doanh và sự sáng tạo, năng ñộng của các doanh nhân nên
trên thực tế ñã xuất hiện rất nhiều hình thức nhập khẩu.Tuỳ theo các tiêu chí khác
nhau mà ta có thể phân chia các hình thức nhập khẩu thành các nhóm khác nhau.
Một số cách phân loại chủ yếu ñó là:
Theo chủ thể của hoạt ñộng nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
♦ Nhập khẩu uỷ thác.
Theo mục ñích nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu hàng mậu dịch.
♦ Nhập khẩu hàng phi mậu dịch.

3


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Theo phương thức nhập khẩu:

♦ Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường.
♦ Nhập khẩu theo phương thức hàng ñổi hàng.
Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng:
♦ Nhập khẩu trực tiếp.
♦ Nhập khẩu uỷ thác.
♦ Tạm nhập tái xuất.
Trong ñó, cách phân loại dựa theo tiêu chí chủ thể của hoạt ñộng nhập khẩu
là cách phân loại phổ biến nhất, ñược nhiều người sử dụng. Sau ñây em xin ñi sâu
trình bày về các hình thức nhập khẩu dựa theo cách phân loại này:
1.1.3.1.

Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh):

Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp ñồng xuất/nhập
khẩu hàng hóa của mình hoặc của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Trong ñó, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hoá ñược mua trực
tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao
hàng cho bên nhập khẩu.
Theo hình thức này có những bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, ñặt hàng,
hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
làm các hoạt ñộng nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm ñối tác, giao
dịch, ñàm phán kí kết hợp ñồng... và tự bỏ vốn ñể tổ chức kinh doanh hàng nhập
khẩu, phải chịu mọi chi phí như: nghiên cứu thị trường, giao dịch, kí kết hợp ñồng,
giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá... Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp
XNK ñược tính kim ngạch và khi tiêu thụ thì phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt ñộng kinh doanh của mình từ thu thập
thông tin thị trường cho ñến kí kết và thực hiện hợp ñồng nhập khẩu. ðộ rủi ro của
hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với hình thức nhập khẩu qua trung gian
nhưng lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.

Hình thức nhập khẩu này ñược sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Vì xu
hướng giảm dần các doanh nghiệp Nhà nước và thay vào ñó là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nên các doanh nghiệp có ñiều kiện cũng như mong muốn ñược nhập

4


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

khẩu trực tiếp ñể tăng thu. Hơn nữa, loại hình này áp dụng trong nhập khẩu những
hàng hoá thông thường nên khối lượng lớn và liên tục.
1.1.3.2.

Nhập khẩu uỷ thác:

Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp ñồng xuất/nhập
khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Là hoạt ñộng nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có
quyền tham gia hoặc không có ñiều kiện nhập khẩu trực tiếp ñã uỷ thác cho doanh
nghiệp khác có chức năng trực tiếp tham gia giao dịch ngoại thương tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành ñàm phán
với ñối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận ñược một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt ñộng này, doanh nghiệp XNK (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu
thụ cho hàng hoá mà chỉ ñứng ra ñại diện bên uỷ thác tiến hành giao dịch, ñàm
phán, kí kết hợp ñồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu

nại, ñòi bồi thường với ñối tác nước ngoài khi có tổn thất. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi phí, ñộ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận
từ hoạt ñộng này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu uỷ
thác sẽ phải lập hai hợp ñồng là hợp ñồng nhập khẩu ký với ñối tác nước ngoài và
một hợp ñồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim
ngạch nhập khẩu chứ không tính vào doanh số. Hợp ñồng nhập khẩu uỷ thác thường
áp dụng cho những hàng hoá chuyên dùng, máy móc thiết bị kĩ thuật.
1.1.4. Quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu:
Như ñã trình bày ở trên, tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu là một công
việc rất khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp ñồng
nhập khẩu ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy trình nhất ñịnh, rõ ràng. Chính
ñiều này giúp cho doanh nghiệp tránh ñược các rủi ro không ñáng có.

5


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Sau ñây là quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nguyên vật liệu
thường ñược các doanh nghiệp kinh doanh XNK sử dụng ñể tiến hành hoạt ñộng
kinh doanh nhập khẩu của mình.
Sơ ñồ 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nguyên vật liệu
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)

Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)


Người mua ñôn ñốc người bán giao hàng

Thuê phương tiện vận tải

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục thanh toán

Làm thủ tục hải quan

Nhận hàng nhập khẩu

Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu

Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại (nếu có)
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng ñể nhà nước quản lý hoạt
ñộng nhập khẩu. Vì thế khi ký kết hợp ñồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy
phép nhập khẩu ñể thực hiện hợp ñồng ñó.

6


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Theo nghị ñịnh số 12/2006/Nð-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy ñịnh
thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ñược thành lập theo quy
ñịnh của pháp luật ñược phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề ñã ñăng ký

theo giấy chứng nhận kinh doanh.
Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân ñều ñược phép tiến
hành nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề ñã ñăng ký và doanh nghiệp chỉ cần
ñăng ký mã số kinh doanh XNK của mình với hải quan ñịa bàn mình có trụ sở
chính. Tuy nhiên thì ñối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu, nhập khẩu có ñiều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải
xin giấy phép nhập khẩu.
ðể xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy
phép bao gồm:
♦ Hợp ñồng nhập khẩu.
♦ Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch).
♦ Hợp ñồng uỷ thác nhập khẩu (nếu ñó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác)…
♦ Việc cấp giấy phép nhập khẩu ñược phân công như sau:
♦ Bộ Thương Mại (các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép nhập
khẩu hàng mậu dịch nếu hàng ñó thuộc danh mục quản lý của nhà nước.
♦ Tổng cục hải quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng phi mậu dịch (hàng
mẫu, quà biếu, hàng triển lãm).
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh ñể nhập khẩu một hoặc
một số mặt hàng với một số nước nhất ñịnh, chuyên chở bằng một phương thức vận
tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất ñịnh.
Bước 2: Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C).
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C) là một văn bản pháp lý trong ñó ngân
hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình ñầy ñủ bộ
chứng từ thanh toán hợp lệ và phù hợp với nội dung của L/C. Thanh toán tiền hàng
bằng L/C là phương thức thanh toán ñảm bảo hợp lý, thuận tiện an toàn, hạn chế rủi
ro cho cả bên mua và bên bán.
Khi hợp ñồng nhập khẩu quy ñịnh phương thức thanh toán là L/C thì một
trong những công việc ñầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm ñể thực hiện hợp ñồng
nhập khẩu là mở L/C.


7


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Về thời gian mở L/C: Thông thường thì L/C ñược mở trước thời hạn giao
hàng khoảng từ 20-25 ngày nếu như hợp ñồng không quy ñịnh cụ thể. Nhưng ñể
hợp ñồng ñược chặt chẽ thì trong hợp ñồng người ta thường quy ñịnh cụ thể ngày
mở L/C.
Căn cứ ñể mở L/C: Là ñiều khoản của hợp ñồng nhập khẩu. Khi mở L/C
công ty phải dựa vào căn cứ này ñề ñiền vào phiếu in sẵn của ngân hàng mở L/C gọi
là “ Giấy xin mở thư tín dụng nhập khẩu”.
Cách thức mở L/C tại Việt Nam: ðể mở L/C doanh nghiệp XNK phải tiến
hành các công việc sau:
♦ Nộp hồ sơ và lập ñơn xin mở L/C.
♦ Ký quỹ ñể mở tài khoản thư tín dụng.(mức ký quỹ có thể từ 5-100% giá
trị hợp ñồng)
♦ Thanh toán phí mở L/C.
Khi ñược ngân hàng thông báo ñã mở L/C, nhà nhập khẩu liên hệ với ngân
hàng ñể kiểm tra các chi tiết của L/C có phù hợp với hợp ñồng không, rồi nhờ ngân
hàng chuyển ñến cho nhà xuất khẩu. Nếu có ñiều gì chưa thích hợp cần tu chỉnh,
nhà nhập khẩu làm ñơn yêu cầu ngân hàng tu chỉnh L/C (theo sự thống nhất với nhà
xuất khẩu), trong ñó có ghi ñầy ñủ các chi tiết cần tu chỉnh. Sau ñó thông báo kết
quả ñã tu chỉnh.
Bước 3: Người mua ñôn ñốc người bán giao hàng.
ðể quá trình nhập khẩu ñúng tiến ñộ như ñã quy ñịnh trong hợp ñồng, nhà
nhập khẩu cần phải ñôn ñốc phía bán giao hàng theo ñúng số lượng chất lượng, quy
cách bao bì…và ñúng hạn. Như vậy mới không làm chậm trễ tiến ñộ kinh doanh

của doanh nghiệp nhập khẩu.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Phần lớn hàng hoá giao dịch mua bán trên thị trường thế giới ñều ñược thực
hiện vận chuyển bằng ñường biển (chiếm khoảng 80 % khối lượng hàng hoá trong
buôn bán quốc tế) bởi những tính ưu việt của loại hình vận tải này. Vì thế nghiệp vụ
thuê tàu vận chuyển hàng hoá bằng ñường biển ñã trở thành nghiệp vụ phổ biến, cơ
bản và gần như không thể thiếu trong ña số các hoạt ñộng XNK trên thế giới hiện
nay.

8


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

ðối với nhà nhập khẩu, nghiệp vụ thuê tàu ñể vận chuyển hàng hoá chỉ phát
sinh khi trong hợp ñồng mua bán quy ñịnh nghĩa vụ này thuộc về phía người mua
(theo ñiều kiện giao hàng nhóm F và EXW).
Nhà nhập khẩu sẽ tiến hành nghiệp vụ thuê tàu của mình dựa trên các căn cứ
sau:
♦ Những ñiều khoản của hợp ñồng mua bán.
♦ ðặc ñiểm của hàng hoá mua bán.
♦ ðiều kiện vận tải.
Hiện nay trên thế giới có hai phương thức thuê tàu cho nhà nhập khẩu lựa
chọn. ðó là:
Phương thức thuê tàu chợ: Thuê tàu chợ còn gọi là lưu cước tàu chợ
(Booking Shipping Space) là người chủ hàng thông qua môi giới hoặc tự mình ñứng
ra yêu cầu chủ tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu ñể chở hàng từ cảng này qua
cảng khác.

Phương thức thuê tàu chuyến: Thuê tàu chuyến là chủ tàu (Shipowner) cho
người thuê tàu (charter) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông ñể chuyên
chở hàng hoá từ một hay vài cảng này ñến một hay vài cảng khác. Mối quan hệ giữa
người chủ tàu và người thuê tàu ñược ñiều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp ñồng
thuê tàu chuyến (C/P – Voyage Charter Party).
Nói chung nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước ñòi hỏi người ñi thuê phải có kinh
nghiệm nghiệp vụ, có ñầy ñủ thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tin thông
các ñiều kiện thuê tàu. Vì thế trong thực tế ña số các doanh nghiệp kinh doanh XNK
thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: Vietfracht,
Vosa, Transimex... Nhà nhập khẩu căn cứ vào ñặc ñiểm của hoạt ñộng kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như ñặc ñiểm vận chuyển của hàng hoá ñể lựa
chọn loại hợp ñồng uỷ thác thích hợp. Hiện có hai loại hợp ñồng uỷ thác thuê tàu là:
Hợp ñồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp ñồng uỷ thác thuê tàu chuyến.
Bước 5: Mua bảo hiểm.
Do ñặc ñiểm của hợp ñồng kinh doanh TMQT là hàng hoá thường phải vận
chuyển trên một quãng ñường dài từ nước này sang nước khác trong thời gian dài.
Chính vì thế hàng hoá thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. ðể ñảm bảo an toàn trong
kinh doanh, các nhà XNK thường tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình

9


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

thông qua một hợp ñồng bảo hiểm. Hợp ñồng bảo hiểm có thể là hợp ñồng bảo hiểm
bao (Open policy) hoặc hợp ñồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy). Hiện nay bảo
hiểm hàng hoá bằng ñường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong hoạt ñộng
ngoại thương.

Nhà nhập khẩu chỉ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong trường hợp nhập khẩu
theo ñiều kiện thương mại nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP).
Khi ñi mua bảo hiềm cho hàng hoá, nhà nhập khẩu cần thực hiện theo trình
tự sau:
♦ Chọn ñiều kiện thích hợp ñể mua bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào: ñặc tính của hàng hoá, tính chất bao bì và
phương thức xếp hàng, ñiều khoản hợp ñồng, loại tàu chuyên chở... ñể chọn ñiều
kiện bảo hiểm thích hợp: ñảm bảo an toàn cho hàng hoá và ñạt hiệu quả kinh tế cao.
♦ Làm giấy yêu cầu bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp ñồng và L/C (nếu có) ñiền ñầy ñủ các nội
dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn phải báo cho người bảo hiểm những tình huống
quan trọng khác mà họ biết ñể giúp người bảo hiểm phán ñoán rủi ro.
♦ ðóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
Sau khi nộp giấy yêu cầu bảo hiểm cho người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ
xác ñịnh số phí phải ñóng, nhà nhập khẩu ñóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo
hiểm (ñơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm).
Bước 6: Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là nghiệp vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán.
Trong kinh doanh TMQT có rất nhiều hình thức thanh toán nhưng thông thường
hay sử dụng là 3 phương thức:
♦ Nhờ thu.
♦ Chuyển tiền.
♦ Tín dụng chứng từ (L/C).
(Trong ñó hình thức L/C ñược dùng phổ biến nhất)
Nếu hợp ñồng quy ñịnh thanh toán bằng L/C khi bộ chứng từ gốc từ nước
ngoài về ñến ngân hàng ngoại thương thì doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra

10



SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì làm thủ tục trả tiền cho ngân hàng hoặc kí nhận sẽ
thanh toán ñể nhận ñược bộ chứng từ nhận hàng.
Nếu hợp ñồng quy ñịnh thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ
thì sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, doanh nghiệp nhập khẩu phải
kiểm tra chứng từ thấy phù hợp với hợp ñồng thì chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền ñể
lấy chứng từ nhận hàng. Trong trường hợp nhờ thu phiếu trơn thì sau khi nhận hối
phiếu ñòi tiền của ngân hàng, nhà nhập khẩu có thể trả tiền hoặc từ chối trả tiền cho
người bán. Phương thức này hoàn toàn bất lợi cho bên bán vì chỉ phụ thuộc vào ý
muốn của người mua.
Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì khi nhận ñược hàng do bên
bán gửi và chứng từ ở ngân hàng chuyển về, ñến thời hạn quy ñịnh thì doanh nghiệp
nhập khẩu phải viết lệnh chuyển tiền gửi ñến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển
tiền trả bên xuất khẩu. Có hai hình thức, ñiện chuyển tiền (T/T) và thư chuyển tiền
(M/T). Trong ñó, Việt Nam hay sử dụng hình thức ñiện chuyển tiền, phương thức
này nhanh hơn thư chuyển tiền nhưng chi phí cao hơn nhiều, vì vậy khi sử dụng cần
cân nhắc kỹ.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một công việc mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh
XNK nào cũng ñều phải thực hiện khi có hàng hoá ñi ngang qua biên giới quốc gia.
Thủ tục hải quan là một công cụ ñể quản lý hành vi buôn bán quốc tế theo pháp luật
của nhà nước nhằm: ngăn chặn tình trạng XNK lậu qua biên giới, kiểm tra giấy tờ
có sai sót, giả mạo khống, thống kê số liệu về hàng XNK.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau ñây:
♦ Khai báo - nộp tờ khai hải quan.
Trong bước này, chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá nhập khẩu theo

mẫu tờ khai hải quan ñể cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai
phải ñược tiến hành một cách trung thực, chính xác. Sau khi kê khai ñầy ñủ các nội
dung của tờ khai, doanh nghiệp nộp tờ khai ñó cho cơ quan hải quan kèm với một
số chứng từ khác, chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hoá ñơn, phiếu ñóng gói, bảng
kê khai chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá...
♦ Xuất trình hàng hoá.

11


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Bước tiếp theo, doanh nghiệp phải tổ chức xuất trình hàng hoá nhập khẩu
cho cơ quan hải quan kiểm tra. Hàng hoá nhập khẩu phải ñược sắp xếp trật tự, thuận
tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Toàn bộ chi phí cũng như nhân công về việc
ñóng, mở các kiện hàng do chủ hàng chịu. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá là
sự trung thực của chủ hàng.
ðối với khối lượng hàng hoá ít thì chủ hàng tổ chức vận chuyển tới kho của
hải quan ñể kiểm lượng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) khi hàng nhập
khẩu lên bờ.
ðối với những lô hàng nhập khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá
và giấy tờ của hải quan có thể diễn ra ở hai nơi:
♦ Tại cửa khẩu: nhân viên hải quan kiểm tra hàng hoá và các loại thủ tục
giấy tờ ngay tại cửa khẩu nhập hàng hoá ñó.
♦ Tại nơi giao nhận hàng hoá cuối cùng: nhân viên hải quan kiểm tra niêm
phong kẹp chì và nội dung hàng hoá theo nghiệp vụ của mình tại kho của
ñơn vị nhập khẩu hoặc tại kho của chủ hàng.
Thực hiện các quyết ñịnh của hải quan:

Sau khi hoàn tất các công tác kiểm tra cần thiết theo quy ñịnh, cơ quan hải
quan sẽ ra các quyết ñịnh như:
♦ Cho hàng qua biên giới (thông quan).
♦ Cho hàng hoá qua biên giới có ñiều kiện (ví dụ: phải sửa chữa khắc phục
khuyết tật, phải bao bì lại).
♦ Cho hàng qua biên giới sau khi chủ hàng ñã nộp thuế XNK.
♦ Không ñược phép XNK.Khi có các quyết ñịnh này thì nghĩa vụ của chủ
hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết ñịnh ñó, nếu vi phạm sẽ
thuộc vào tội hình sự.
Bước 8: Nhận hàng nhập khẩu.
Theo quy ñịnh của nhà nước (Nð 200/CP ngày 31/12/1973) các cơ quan vận
tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện
vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá ñó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho,
lưu bãi và giao cho các ñơn vị ñặt hàng theo lệnh giao hàng của ñơn vị ngoại
thương ñã nhập lô hàng ñó. Do ñó, khi hàng cập cảng, hãng tàu sẽ trực tiếp ñứng ra

12


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

giao nhận hàng với cảng, rồi ñưa hàng về vị trí an toàn: kho hoặc bãi. Chủ hàng
phải kí hợp ñồng uỷ thác cho cảng làm việc này.
Trước khi tàu ñến, ñại lý tàu biển hoặc hãng tàu sẽ gửi “Giấy báo tàu ñến”
cho người nhận hàng, ñể họ biết và tới nhận “Lệnh giao hàng” (Delivery Order –
D/O) tại ñại lý tàu.
Khi ñi nhận D/O cần mang theo:
♦ Vận ñơn gốc (Original B/L).

♦ Giấy giới thiệu của ñơn vị.
Có D/O nhà nhập khẩu cần nhanh chóng làm thủ tục ñể nhận lô hàng của
mình.
Thủ tục nhận hàng như sau:
Nhận hàng rời hoặc hàng container rút ruột tại cảng: chủ hàng cần làm những
công việc sau ñể nhận hàng:
♦ ðến cảng hoặc chủ tàu ñể ñóng phí lưu kho và xếp dỡ, lấy biên lai.
♦ Sau ñó, ñem biên lai lưu kho, 3 bản D/O, Invoice và Packing list ñến văn
phòng ñại lý hãng tàu tại cảng ñể ký xác nhận D/O, tìm vị trí ñể hàng, tại
ñây lưu một D/O.
♦ Mang 2 D/O còn lại ñến bộ phận kho vận ñể làm phiếu xuất kho. Bộ phận
này giữ một D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
♦ ðem 2 phiếu xuất kho ñến kho ñể xem hàng, làm thủ tục xuất kho, tách
riêng hàng hoá ñể chờ hải quan kiểm tra, ñến hải quan cảng mời hải quan
kho bãi giám sát việc nhận hàng.
♦ Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” hàng ñược xuất
kho, mang ra khỏi cảng ñể ñưa về ñịa ñiểm quy ñịnh.
Nhận nguyên container, hải quan kiểm tra tại kho riêng: Sau khi ñã cân nhắc
kỹ hiệu quả kinh tế, chủ hàng muốn nhận nguyên container, kiểm tra tại kho riêng,
trong trường hợp này cần làm những việc:
Làm ñơn xin kiểm hàng tại kho riêng, nộp cùng bộ hồ sơ ñăng kí thủ tục hải
quan.
Làm thủ tục mượn container tại hãng tàu, ñóng tiền, ký quỹ, phí xếp dỡ, tiền
vận chuyển container từ cảng về kho riêng (nếu thuê xe của hãng tàu).

13


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC


GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

ðem bộ chứng từ bao gồm: D/O (3 bản) có chữ ký của nhân viên hải quan
khâu ñăng ký thủ tục, ñóng dấu “ñã tiếp nhận tờ khai”, biên lai thu phí xếp dỡ và
phí vận chuyển của hãng tàu, biên lai thu tiền phí lưu giữ container, ñơn xin mượn
container ñã ñược chấp thuận ñến văn phòng ñại lý hãng tàu ñể làm giấy phép xuất
container khỏi bãi. Tại ñây giữ một D/O. Cùng nhân viên phụ trách bãi tìm
container, kiểm tra tính nguyên vẹn của container và Seal (kẹp chì). Nhận hai bản
“Lệnh vận chuyển” của nhân viên kho bãi. Mang toàn bộ hồ sơ ñến hải quan kho
bãi ñể nhân viên hải quan kiểm tra, ký xác nhận số container và số seal, tờ khai và
lệnh vận chuyển. Xuất container ra khỏi bãi, nộp một lệnh vận chuyển cho hải quan
cổng cảng, một cho bảo vệ cảng, ñưa container về kho riêng. ðến phòng giám quản,
hải quan thành phố ñể ñón hải quan ñi kiểm tra. Kiểm hoá xong, nếu không có vấn
ñề gì sẽ ñược xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan”.
Nhận nguyên tàu hoặc nhận hàng với số lượng lớn: Sau khi nhận D/O, nộp
hồ sơ cho hải quan, nhận NOR (Notice of readines) thông báo sẵn sàng bốc hàng,
nhân viên giao nhận tiến hành nhận hàng hoá. Trước khi mở hầm tàu cần có ñại
diện các cơ quan:
♦ ðơn vị nhập hàng.
♦ ðại diện người bán (nếu có văn phòng ñại diện tại Việt Nam).
♦ Cơ quan kiểm ñịnh hàng hoá.
♦ ðại diện tàu, ñại lý tàu.
♦ Hải quan giám sát. hải quan kiểm hoá.
♦ ðại diện cảng.
♦ Bảo hiểm (nếu nghi ngờ hàng có bảo hiểm bị hư hỏng).
♦ Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận phải thường xuyên bám
sát hiện trường, cập nhật số liệu từng giờ, từng ca, từng ngày. Kịp thời
phát hiện sai sót ñể có biện pháp xử lý thích hợp.
Bước 9: Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu.
Theo quy ñịnh của Nhà nước hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần ñược

kiểm tra kỹ càng. Mục ñích của quá trình kiểm tra này là ñể bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người mua, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu, phân ñịnh trách nhiệm
của các bên, ñảm bảo uy tín cho các ñơn vị kinh doanh và là cơ sở ñể khiếu nại sau
này (nếu có).

14


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra
ñó. ðơn vị kinh doanh nhập khẩu, với tư cách là một bên ñứng tên trên vận ñơn thì
phải lập thư dự kháng (letter of reservation), nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng bị
tổn thất, thiếu hụt, không ñồng bộ, không phù hợp với hợp ñồng thì yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền lập biên bản giám ñịnh (survey report).
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khiếu nại là một trong hai cách giải quyết các tranh chấp phát sinh trong
ngoại thương. Bằng cách khiếu nại, các bên ñương sự thương lượng với nhau ñể
giải quyết các tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp ñồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát
hiện thấy hàng bị tổn thất, ñổ vỡ, thiếu hụt hay mất mát thì phải lập hồ sơ khiếu nại
trong thời hạn quy ñịnh. Bởi vì qua thời hạn ñó ñơn khiếu nại không có giá trị. Hồ
sơ khiếu nại bao gồm: ñơn khiếu nại và các chứng từ kèm theo làm bằng chứng
khiếu nại như hợp ñồng mua bán, vận ñơn, các biên bản giám ñịnh của cơ quan có
thẩm quyền... Bộ hồ sơ hoàn tất phải ñược gửi ngay cho ñối tượng mà người nhập
khẩu khiếu nại. Tuỳ theo tính chất của tổn thất mà ñối tượng khiếu nại có thể là bên
bán, người vận tải hay công ty bảo hiểm. Cụ thể:
ðối tượng khiếu nại là người bán nếu người bán vi phạm hợp ñồng như:

không giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng xấu hoặc giao hàng thiếu, bao bì
không phù hợp...
ðối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình vận
chuyển hoặc sự tổn thất ñó do người vận tải gây nên (B/L sạch nhưng hàng lại bị hư
hỏng...).
ðối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - ñối tượng của bảo
hiểm - bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do người thứ ba gây nên mà
những rủi ro này ñã ñược mua bảo hiểm.
Nếu tổn thất không rõ ràng người bị thiệt có quyền khiếu nại với một trong
ba bên trên và bảo lưu với các bên còn lại. Khi khiếu nại sao hồ sơ khiếu nại và gửi
cho các bên còn lại.Trường hợp nhà nhập khẩu bị khiếu nại về việc chậm nhận
hàng, chậm thanh toán...thì người nhập khẩu phải có trách nhiệm giải quyết các
khiếu nại ñó. Trong trường hợp này, người nhập khẩu có quyền chứng minh rằng
mình không có lỗi hoặc lỗi ñó do một bên thức ba gây ra. Nếu không chứng minh

15


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

ñược thì nhà nhập khẩu phải có thái ñộ nghiêm túc, hợp tác, thận trọng xem xét yêu
cầu của bên kia ñể có biện pháp giải quyết kịp thời, hợp tình, hợp lý hậu quả do lỗi
của mình gây ra ñồng thời ñưa ra hình thức bồi thường thích hợp.
Nếu tranh chấp xảy ra mà các bên không thể tự giải quyết thì có thể nhờ ñến
sự phán quyết của Hội ñồng trọng tài mà hai bên ñã chỉ ñịnh trong hợp ñồng. Bộ hồ
sơ kiện phải có ñủ các chứng từ ñã ñược lập trong hồ sơ khiếu nại, thư khiếu nại và
trả lời thư khiếu nại của các bên và ñơn kiện. Gửi bộ hồ sơ này cho Toà án hoặc Hội
ñồng trọng tài xem xét giải quyết. Các quyết ñịnh của Toà án sẽ là quyết ñịnh cuối

cùng và có hiệu lực pháp lý mà các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện.
1.2. Những nhân tố tác ñộng ñến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật
liệu.
Sau khi ký kết hợp ñồng ngoại thương, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu
phải làm một công việc ñể tổ chức thực hiện hợp ñồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu ñã
ký. Số lượng và nội dung các công việc mà công việc cần làm phụ thuộc vào các
nhân tố sau ñây:
1.2.1. Một số quy ñịnh nhà nước về việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
Nhà nước sử dụng các công cụ và chính sách ñể ñiều tiết nền kinh tế, ñiều
tiết hoạt ñộng của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế ấy. Trong ñó, chính sách và
công cụ quản lý nhập khẩu mà nhà nước ban hành là ñể ñiều tiết hoạt ñộng nhập
khẩu nói chung cũng như hoạt ñộng tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nói
riêng của các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Những biện pháp quản lý nhập khẩu
chủ yếu mà nhà nước Việt Nam hiện ñang áp dụng là:
♦ Thuế nhập khẩu.
♦ Hạn ngạch nhập khẩu.
♦ Tỷ giá và chính sách có liên quan.
Các doanh nghiệp nhập khẩu cần phải biết ñược những quy ñịnh cụ thể và
ñặc ñiểm chính sách quản lý nhập khẩu của nhà nước nhằm ñảm bảo kinh doanh
theo ñúng phương hướng, chính sách và luật pháp của quốc gia. ðây là vấn ñề có ý
nghĩa chiến lược ñối với doanh nghiệp nhập khẩu.
ðối với các mặt hàng ñã mà doanh nghiệp ñã ký hợp hợp ñồng xuất khẩu
hoặc nhập khẩu. Có những mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải xin giấy phép

16


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN


xuất khẩu hoặc nhập khẩu ở các cơ quan quản lý nhà nước; có mặt hàng không phải
xin.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, danh mục các mặt hàng phải xin
giấy phép trước khi xuất khẩu, nhập khẩu giảm dần.
Muốn biết mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có phải xin giấy phép hay không
thì trước khi ký kết hợp ñồng ngoại thương, doanh nghiệp phải tìm hiểu cơ chế quản
lý xuất nhập khẩu của Việt Nam thông qua trang web của Bộ Thương mại, hoặc của
các cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc qua cơ quan tư vấn của Cục Hải
quan tỉnh, ñịa phương mà doanh nghiệp có trụ sở hoạt ñộng.
1.2.2. ðặc ñiểm của hàng hoá ảnh hưởng ñến quy trình nghiệp vụ nhập
khẩu nguyên vật liệu.
Mỗi loại hàng hoá lại có những ñặc ñiểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến ñổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,... Chính những ñặc ñiểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy ñịnh cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho ñúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng ñể nhằm ñảm bảo chất lượng của hàng hóa
trong quá trình nhập khẩu và chuyên chở hàng hóa.
Bên cạnh ñó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những ñặc ñiểm riêng biệt sẽ
ñòi hỏi những loại chứng từ khác nhau ñể chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
ñược quy ñịnh trong L/C mà người nhập khẩu sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ
cho phù hợp.
1.2.3. Phương thức về ñiều kiện thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc
thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực
ngoại thương. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là:
♦ Chuyển tiền bằng: ðiện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer
Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Tranfer
Remittance).

Người mua sẽ chuyển tiền của mình thông qua một ngân hàng trong nước
cho người bán một phần hoặc toàn bộ giá trị lô hàng (tuỳ theo hợp ñồng ngoại
thương).

17


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

Theo phương thức này người chuyển tiền (Remitter) ra lệnh cho ngân hàng
của mình (Remitting bank) chuyển cho ngân hàng mà người bán (bên thụ hưởng) có
tài khoản (Beneficiary bank). Sau khi nhận ñược tiền thì người bán sẽ tiến hành giao
hàng.
♦ Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document): Người mua sẽ ký
với ngân hàng C.A.D một bản ghi nhớ gồm 2 phần:
o Mở một tài khoản tín chấp (Trust account) mang tên người mua cho
người bán hưởng lợi.
o Yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán mà người bán phải xuất trình cho
ngân hàng C.A.D
Sau ñó người mua chuyển tiền vào tài khoản tín chấp. Ngân hàng C.A.D
thông báo cho người bán về việc tài khoản tín chấp ñã ñược mở. Sau khi nhận ñược
thông báo từ ngân hàng, người bán tiến hành giao hàng và thành lập bộ chứng từ
thanh toán. Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng C.A.D sẽ thực hiện thanh toán
cho nguời bán. Ngân hàng C.A.D sẽ chuyển bộ chứng từ cho người mua ñể nhận
hàng.
♦ Nhờ thu (Collection): Người bán sau khi giao hàng sẽ ủy quyền cho ngân
hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng của người mua ở nước ngoài.Có 2 loại
nhờ thu:

o Nhờ thu chấp nhận chứng từ (D/A: Document Acceptance)
o Nhờ thu kèm chứng từ (D/P: Document against Payment)
♦ Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit): là một cam kết thanh toán có ñiều kiện
bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) ñối với
người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp
dịch vụ) với ñiều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với tất cả các ñiều khoản ñược quy ñịnh trong L/C, phù hợp với Quy tắc
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) ñược dẫn chiếu trong thư
tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng ñể
kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).

18


SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC

GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN

1.2.4. Các ñiều kiện thương mại quốc tế
Incoterms 2000 bao gồm có 13 ñiều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm:
C, D, E, F. Trong ñó, nhóm E gồm 1 ñiều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 ñiều kiện
(FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 ñiều kiện.
Các ñiều khoản chủ yếu của Incoterms 2000:
1. Nhóm E (nơi ñi)
1.1. EXW (nơi ñi) - Giao tại xưởng :
Nghĩa là người bán thực hiện ñầy ñủ ñể giao hàng khi hàng ñã sẵn sàng tại
nơi sản xuất (ví dụ: xưởng SX, nhà máy, nhà kho ...) cho người mua. Người bán
không có trách nhiệm phải bốc xếp các hàng hoá ñó lên ôtô của người mua hoặc
thanh toán hàng cho xuất khẩu, trừ khi có những thoả thuận khác. Người mua
chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan ñến việc bốc dỗ hàng từ ñịa ñiểm người bán

nơi quy ñịnh.
2. Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
1.2. FCA (cảng ñi) - Giao cho người chuyên chở:
Nghĩa là người mua hoàn thành nhiệm vụ ñể chuyển hàng khi ñã ñuợc bàn
giao ñã thanh toán cho xuất khẩu, cho ñến các phí chuyên chở do người mua quy
ñịnh tại một ñịa ñiểm hay ñiểm ñã xác ñịnh. Nếu không rõ ñịa chỉ do người mua chỉ
ñịnh, người bán có thể chọn trong phạm vi một ñịa ñiểm hay hàng loạt các ñịa ñiểm
ñã quy ñịnh nơi chở hàng có thể bốc hàng ñược, phải trả phí. Theo thực tế thương
mại, hỗ trợ của người bán hàng ñược yêu cầu trong khi làm hợp ñồng với người
chuyên chở (như ñường sắt hay vận tải hàng không) người bán hàng có thể xác
nhận các rủi ro và chi phí của người mua.
1.3. FAS (cảng ñi) - Giao dọc mạn tàu:
Nghĩa là người bán hàng thực hiện ñầy ñủ nhiệm vụ ñể giao hàng khi hàng
hoá ñã ñể dọc mạn tàu tại cảng hay xà lan bốc dỡ hàng tại cảng ñã quy ñịnh. Có
nghĩa là người mua phải chịu tất cả chi phí và rủi ro hoặc sự thiệt hại cho hàng hoá
lúc nào ñó. FAS yêu cầu người mua hàng phải thanh toán hàng cho xuất khẩu.
1.4. FOB (cảng ñi) - Giao lên tàu:
Theo ñiều kiện vận chuyển mà người bán hàng ñã báo giá gồm chi phí hàng
hoá, chi phí bốc dỡ hàng hoá trên tàu tại cảng cho lên tàu quy ñịnh.

19



×