Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích lợi thế của ngành bảo hiểm việt nam theo mô hinfh kim cương của m porter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.53 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH LỢI THẾ CỦA NGÀNH BẢO HIỂM
VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH KIM CƢƠNG CỦA
M.PORTER

Sinh viên thực hiện

: Dương Thu Trang

Lớp

: Anh 12

Khóa

: 43C

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải

Hà Nội, 06 - 2008



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp em chuẩn bị và hoàn
thành khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Hữu Khải - người đã dành nhiều thời gian và bằng kinh nghiệm cũng như
kiến thức của mình đưa ra những hướng dẫn cho em trong quá trình làm khóa
luận.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô
giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cũng như tất cả các thầy cô giáo của
các khoa khác trong trường Đại học Ngoại thương Hà Nội về những bài giảng
quý báu đã góp phần tạo cho em nền tảng để phát triển kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn tới toàn thể gia đình và bạn bè em,
những người đã giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa luận này.


MC LC

LờI Mở ĐầU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHáI QUáT CHUNG Về LợI THế CạNH TRANH Và
BảO HIểM ............................................................................................... 3
I. KHáI QUáT CHUNG Về LợI THế CạNH TRANH ........................ 3
1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 3
1.1. Cạnh tranh ................................................................................ 3
1.2. Lợi thế cạnh tranh ..................................................................... 5
2. Các yếu tố đánh giá lợi thế cạnh tranh theo mô hình kim c-ơng
của M.Porter ....................................................................................... 7
2.1. Các điều kiện yếu tố sản xuất ................................................... 9
2.2. Các điều kiện về cầu................................................................ 12
2.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan ................................................ 14
2.4. Các chiến l-ợc, cơ cấu kinh doanh và môi tr-ờng cạnh tranh

........................................................................................................ 16
2.5. Các yếu tố khác ....................................................................... 18
II. KHáI QUáT CHUNG Về BảO HIểM ........................................... 20
1. Định nghĩa và bản chất của bảo hiểm ......................................... 20
1.1. Định nghĩa .............................................................................. 20
1.2. Bản chất của bảo hiểm ............................................................ 21
2. Một số nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm ...................................... 21
2.1. Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc
chắn (Fortuity not certainty) .......................................................... 21
2.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith) .............. 22
2.3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm (Insurable interest) .................... 23
2.4. Nguyên tắc bồi th-ờng (Indemnity) ........................................ 23


2.5. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation) ...................................... 24
3. Tác dụng và vai trò của bảo hiểm ................................................ 25
3.1. Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất ...................................... 25
3.2. Tăng c-ờng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ................ 26
3.3. Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo đ-ợc nguồn
vốn lớn để đầu t- vào những lĩnh vực khác .................................. .27
3.4. Tăng thu cho ngân sách nhà n-ớc ........................................ 27
3.5. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống ............ 28
CHƯƠNG 2. THựC TRạNG LợI THế CạNH TRANH CủA
NGàNH BảO HIểM VIệT NAM ......................................................... 29
I. KHáI QUáT Về NGàNH BảO HIểM VIệT NAM ......................... 29
1. Sự hình thành và phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam ...... 29
1.1. Giai đoạn tr-ớc năm 1993 ....................................................... 29
1.2. Bảo hiểm Việt Nam sau năm 1993 .......................................... 30
1.3. Môi tr-ờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt
Nam ................................................................................................ 36

2. Yêu cầu hội nhập đối với ngành bảo hiểm Việt Nam ................. 37
2.1. Sự cần thiết của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm ... 37
2.2. Các cam kết song ph-ơng và đa ph-ơng của Việt Nam trong
lĩnh vực bảo hiểm ........................................................................... 38
II. ĐáNH GIá LợI THế CạNH TRANH CủA NGàNH BảO HIểM
VIệT NAM THEO MÔ HìNH KIM CƯƠNG CủA M.PORTER ........ 42
1. Các điều kiện yếu tố sản xuất ...................................................... 42
1.1. Nguồn nhân lực ...................................................................... 42
1.2. Năng lực về vốn, công nghệ .................................................... 44
2. Các điều kiện về cầu ..................................................................... 46
2.1. Việc khai thác bảo hiểm còn ở mức độ thấp .......................... 47


2.2. Nhận thức về bảo hiểm ........................................................... 49
3. Các ngành hỗ trợ và liên quan ..................................................... 52
3.1. Thị tr-ờng tài chính ................................................................ 52
3.2. Thống kê và Công nghệ thông tin .......................................... 54
4. Chiến l-ợc công ty, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh ....................... 56
4.1. Một số yếu tố ảnh h-ởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp bảo hiểm ............................................................................. 56
4.2. Môi tr-ờng cạnh tranh gay gắt ............................................... 58
5. Các yếu tố khác............................................................................. 60
5.1. Chính phủ ............................................................................... 60
5.2. Cơ hội ...................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH
TRANH CủA NGàNH BảO HIểM VIệT NAM ................................. 64
I. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN NGàNH BảO HIểM VIệT NAM
TRONG THờI Kì HộI NHậP ............................................................. 64
1. Những cơ hội và thách thức với ngành bảo hiểm Việt Nam trong
thời kì hội nhập ................................................................................. 64

1.1. Số l-ợng các doanh nghiệp đ-ợc cấp phép hoạt động ngày một
gia tăng ..........................................................................................64
1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở n-ớc ngoài đ-ợc cung
cấp một số sản phẩm bảo hiểm qua biên giới ................................ 64
1.3. Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đã bộc lộ nhiều yếu kém
........................................................................................................ 65
1.4. Cạnh tranh gay gắt chủ yếu bằng con đ-ờng hạ phí bảo hiểm,
không chú trọng nhiều đến dịch vụ chăm sóc khách hàng ........... 65
1.5. Việc giải quyết bồi th-ờng còn nhiều v-ớng mắc ................... 66
2. Định h-ớng phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam......................66


2.1. Định h-ớng chung của Nhà n-ớc............................................66
2.2. Đ-ờng lối phát triển cụ thể của ngành bảo hiểm....................67
II. CáC GIảI PHáP NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH TRANH CủA
NGàNH BảO HIểM VIệT NAM ........................................................ 74
1. Một số giải pháp vi mô ............................................................... 74
1.1. Nâng cao chất l-ợng các yếu tố điều kiện sản xuất ............... 75
1.2. Giải pháp nâng cao các điều kiện về cầu ................................ 77
1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t- của các doanh nghiệp
bảo hiểm ......................................................................................... 79
1.4. Tăng c-ờng hợp tác trong n-ớc, quốc tế ................................. 79
1.5. Xây dựng chiến l-ợc kinh doanh hiệu quả trong điều kiện mới
...................................................................................................... ..81
2. Giải pháp vĩ mô ........................................................................... 82
2.1. Giải pháp về phía Nhà n-ớct .................................................. 82
2.2. Giải pháp về phía các Bộ ngành liên quan ............................ .86
2.3. Về phía Hiệp hội bảo hiểm ..................................................... .87
KếT LUậN ................................................................................................. 89
TàI LIệU THAM KHảO .......................................................................... 91

danh mục các từ viết tắt ............................................................ 95
danh mục các bảng biểu ............................................................... 96
phụ lục.................................................................................................... 97


LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam, trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
thế giới, chịu rất nhiều tác động từ bên ngoài. Lĩnh vực tài chính, trong đó có
ngành bảo hiểm được đánh giá là phải chịu ảnh hưởng lớn nhất. Điều đó đòi
hỏi ngành BH Việt Nam phải biết tận dùng và tăng cường năng lực cạnh tranh
của mình để có thể tồn tại và phát triển.
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, ngành BH
non trẻ của Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất
lượng. Sự phát triển về số lượng được thể hiện ở con số 41 DNBH trên thị
trường từ chỗ chỉ có 1 DN duy nhất. Các DN này hoạt động ở tất cả các lĩnh
vực bao gồm BHPNT, BHNT, tái BH và môi giới BH, cung cấp hơn 800 sản
phẩm các loại. Quy mô thị trường tăng gấp hơn 17 lần, mức tăng trưởng
doanh thu phí BH của ngành từ 1993 đến 2004 là 38%/năm. Đóng góp của
doanh thu phí BH vào GDP cũng có tăng trưởng đáng kể, từ 0,37% năm 1993
tăng lên 2,13% vào cuối năm 2006. Công nghệ, cách thức quản lý, chất lượng
nguồn nhân lực của toàn ngành cũng có nhiều bước tiến. Uy tín của các
DNBH cũng được đánh giá cao hơn thông qua việc nâng cao chất lượng của
sản phẩm BH cung cấp cũng như các dịch vụ khách hàng, tạo sự tin tưởng
cho người sử dụng. Tuy nhiên, ngành BH Việt Nam cũng còn nhiều bất cập
như thiếu một môi trường pháp lý thực sự phù hợp với quá trình hội nhập,
quy mô DN trong ngành còn nhỏ bé, sự thiếu hụt nhân lực trình độ cao, kỹ
năng quản lý còn hạn chế… Những tồn tại đó sẽ khiến ngành BH gặp phải
những khó khăn khi đối mặt với thách thức mà việc hội nhập đặt ra.
Do đó, phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh

tranh của ngành BH là một việc làm hết sức cần thiết. Với lý do đó, tôi đã

1


chọn: “Phân tích lợi thế của ngành bảo hiểm Việt Nam theo mô hình kim
cương của M.Porter” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm:
Tìm hiểu mô hình kim cương của M.Porter trong phân tích, đánh giá lợi
thế cạnh tranh quốc gia và lợi thế cạnh tranh của ngành.
Vận dụng mô hình trên vào việc phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành
BH Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của
ngành, bao gồm cả giải pháp vi mô và vĩ mô.
III. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành BH Việt Nam, chủ yếu là các
DNBH trong nước, hoạt động cả trong lĩnh vực BHNT và BHPNT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu ngành BH Việt Nam trong
giai đoạn hơn 10 năm trở lại đây (từ năm 1993 với việc ban hành
- Không gian: Khóa luận chủ yếu phân tích các dữ liệu về các DNBH
trong nước, chủ yếu hoạt động tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh… do ở khu vực nông thôn, nhận thức về BH
vẫn còn hạn chế, sản phẩm BH chưa phổ biến.
- Nội dung: Do hạn chế về thời gian và số liệu, khóa luận chủ yếu tập
trung phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành BH Việt Nam, cụ thể là
bao gồm các DNBH trong nước dựa trên 4 yếu tố chính của mô hình
kim cương: điều kiện yếu tố sản xuất; điều kiện về cầu; các ngành hỗ
trợ và liên quan; và yếu tố chiến lược, cơ cấu kinh doanh và môi trường
cạnh tranh. Từ đó, đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp phát triển.

IV. Phƣơng pháp nghiên cứu

2


Đề tài được phát triển sử dụng dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu như so sánh,
chọn lọc, phân tích, đánh giá…
V. Bố cục của khóa luận
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Khái quát chung về lợi thế cạnh tranh và bảo hiểm
Chương II: Thực trạng lợi thế cạnh tranh của ngành bảo hiểm Việt
Nam
Chương III. Một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành
bảo hiểm Việt Nam

3


CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
VÀ BẢO HIỂM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trường, dù trường phái nào, đều thừa nhận
rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi có sự
cung ứng hàng hóa, dịch vụ của ít nhất hai DN (người kinh doanh) trong cùng
một điều kiện giống nhau. Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các DN
phải chấp nhận cạnh tranh như là lựa chọn duy nhất. Cạnh tranh chính là một

trong những quy luật cơ bản và động lực phát triển của nền kinh tế thị trường,
là linh hồn sống của thị trường.
Cạnh tranh có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một dự án…)
hoặc một loạt điều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng…). Mục đích
cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có
thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng
sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm hay bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm…
Từ những đặc điểm trên, theo Từ điểm Kinh tế, ta có khái niệm: “Cạnh
tranh quá trình ganh đua hoặc tranh giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm
4


có được những nguồn lực hoặc ưu thế về sản phẩm hoặc khách hàng về
phía mình,đạt được lợi ích tối đa”. Nói chung, cạnh tranh là động lực thúc
đẩy các DN không ngừng cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, cạnh tranh
cũng là động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi nền kinh tế. Để đạt
được những lợi thế trong cạnh tranh, DN phải dựa trên những năng lực cạnh
tranh nhất định.
1.2. Lợi thế cạnh tranh
Các học giả cũng như các tổ chức trên thế giới đã đưa ra rất nhiều định

nghĩa về lợi thế cạnh tranh. Điều đó cho thấy tính phổ biến cũng như tính đa
dạng của vấn đề này. Khái niệm lợi thế cạnh tranh là một khái niệm phức hợp,
được xem xét ở nhiều cấp độ khác nhau: lợi thế cạnh tranh quốc gia, lợi thế
cạnh tranh của DN và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
1.2.1. Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Đại học kinh doanh IMD (Thụy Sĩ) và Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF), hai cơ quan hàng năm vẫn đưa ra các báo cáo về lợi thế cạnh tranh
quốc gia, có quan điểm khác nhau khi đưa ra định nghĩa về lợi thế cạnh tranh
quốc gia cũng như các phương thức đánh giá lợi thế cạnh tranh của một quốc
gia.
Theo Đại học IMD, lợi thế cạnh tranh quốc gia là “khả năng tạo ra giá
trị gia tăng và nhờ đó là giàu tài sản quốc gia”. IMD cũng nhấn mạnh rằng,
không nên đơn giản hóa khái niệm lợi thế cạnh tranh chỉ đơn thuần như GDP
và năng suất lao động.
Còn theo WEF: “Lợi thế cạnh tranh là khả năng nâng cao mức sống
một cách nhanh và bền vững, tức là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và
ổn định, được đo lường bằng mức độ thay đổi trong thu nhập bình quân đầu
người qua các năm”.

5


Hai cơ quan này cũng xây dựng các nhóm nhân tố khác nhau để xác
định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Mô hình của IMD bao gồm 4 nhóm nhân tố
lớn, còn WEF bao gồm 12 nhóm nhân tố.
Bảng 1.1. MÔ HÌNH LỢI THẾ CẠNH TRANH QUỐC GIA

IMD (2001 - )

WEFF (2000 - )


1. Hoạt động kinh tế

1. Các chỉ số về hoạt động 7. Môi trường vĩ mô
của quốc gia

2. Hiệu quả hoạt động 2. Thể chế, luật pháp
của chính phủ

8. Tham nhũng

3. Hoạt động và chiến lược 9. Cạnh tranh trong
công ty

nước

3. Hiệu quả hoạt động 4. Cơ sở hạ tầng

10. Phát triển các

của các DN

nhóm ngành
5. Đổi mới và phổ biến 11. CNTT và viễn
công nghệ

4. Quản lý

thông


6. Chính sách về môi 12. Thể chế dân sự
trường

Nguồn: />1.2.2. Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
Đối với một DN, lợi thế cạnh tranh là khả năng cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trong khu vực
thương mại, điều này có nghĩa là DN phải duy trì được thành công trên thị
trường quốc tế mà không cần phải có bảo hộ hay trợ cấp. Mặc dù chị phí vận
chuyển có thể giúp các DN của một quốc gia cạnh tranh thành công trong thị
trường nội địa hay thị trường của các nước láng giềng, nhưng lợi thế cạnh
tranh lại có liên quan tới lợi thế đạt được nhờ năng suất lao động cao hơn.
Tiêu chuẩn đánh giá lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại bao
gồm khả năng sinh lời của DN, kim ngạch xuất khẩu và thị phần của DN
trong khu vực cũng như trên toàn cầu. Trong ngành thương mại, hoat động
6


của DN trên thị trường quốc tế cũng chính là thước đo trực tiếp khả năng cạnh
tranh của DN đó. Còn trong ngành dịch vụ, năng lực cạnh tranh được hiểu là
khả năng chiến thắng các DN hàng đầu thế giới về giá cả cũng như chất lượng
dịch vụ. Chính vì vậy, rất khó để đánh giá lợi thế cạnh tranh của DN trong
lĩnh vực dịch vụ. Các tiêu chuẩn được dùng để đánh giá lợi thế cạnh tranh của
DN trong ngành dịch vụ bao gồm: khả năng sinh lời của DN và các chỉ tiêu về
giá cả, chất lượng.
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
Đối với khái niệm này, cho đến nay các tác giả, nhà nghiên cứu kinh tế
cũng chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất. Các khái niệm mà các tác giả
đưa ra dựa trên khái niệm về lợi thế cạnh tranh của quốc gia, của DN.
Theo một số tác giả, lợi thế cạnh tranh của một loại sản phẩm hay hàng
hóa hay dịch vụ nào đó trên thị trường trong nước và quốc tế là sự thể hiện

tính ưu việt hay tính hơn hẳn của nó cả về định tính và định lượng với các chỉ
tiêu như: chất lượng sản phẩm, thương hiệu, mức độ vệ sinh công nghiệp hay
vệ sinh thực phẩm; khối lượng và sự ổn định chấtlượng của sản phẩm; kiểu
dáng, mẫu mã sản phẩm; môi trường thương mại, mức độ giao dịch và uy tín
của sản phẩm trên thị trường; sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô và chính
sách thương mại như thuế, tỷ giá, tín dụng, đầu tư, mức độ bảo hộ; các chỉ
tiêu về giá thành và giá cả sản xuất... và cuối cùng, tổng quát nhất là sự phản
ứng của người tiêu dùng thể hiện qua việc mua hay không mua sản phẩm đó.
Một số tác giả khác lại cho rằng: lợi thế cạnh tranh của sản phẩm chính
là khả năng nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản
xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại của các
chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một thị trường và
thời gian nhất định.
Như vậy, mặc dù chưa có sự thống nhất khái niệm, song có thể hiểu
rằng cạnh tranh giữa các sản phẩm trên thị trường là quá trình thể hiện khả
7


năng hấp dẫn tiêu dùng của các sản phẩm đối với khách hàng trên một thị
trường cụ thể và trong một thời gian nhất định. Lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm có thể gắn với một DN, một quốc gia cụ thể hoặc xét chung cho tất cả
các quốc gia, DN.
Ba cấp độ trên của lợi thế cạnh tranh có mối quan hệ qua lại, mật thiết
với nhau. Đối với một DN hoặc một ngành, một sản phẩm, lợi thế cạnh tranh
gắn với mục tiêu duy trì sự tồn tại và thu được lợi nhuận trên thị trường. Còn
một quốc gia hay nền kinh tế có khả năng cạnh tranh tốt sẽ giúp cho các DN
tạo dựng được năng lực cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới. Nói cách
khác, lợi thế cạnh tranh quốc gia là một nguồn hình thành lợi thế cạnh tranh
của DN. Khi các DN có lợi thế cạnh tranh, nó sẽ góp phần tích cực vào việc
nâng cao thu nhập và tác động tích cực đến môi trường cạnh tranh và do đó,

nó góp phần vào việc nâng cao lợi thế cạnh tranh quốc gia.
2. Các yếu tố đánh giá lợi thế cạnh tranh theo mô hình kim cƣơng của
M.Porter
Trong tác phẩm “The competitive advantage of nations”, Michael
E.Porter - giáo sư tại trường Đại học Havard, đã trình bày một lý thuyết mới
về lợi thế cạnh tranh quốc gia nhằm giải thích tại sao một số quốc gia lại
thành công trong khi những quốc gia khác lại thất bại trong cạnh tranh quốc
tế. Ông và các đồng sự của mình đã tiến hành nghiên cứu 100 ngành công
nghiệp tại 10 quốc gia khác nhau trên thế giới để tìm ra các yếu tố tạ nên lợi
thế cạnh tranh của một quốc gia và đưa ra mô hình kim cương (Porter’s
Diamond) được trình bày trong hình 1.1.

8


Hình 1.1. MÔ HÌNH KIM CƢƠNG CỦA M.PORTER

Nguồn: Cây chè Việt Nam – Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển,
PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, NXB Lao động – Xã hội (2005)
Theo mô hình trên, có 4 yếu tố chính tạo nên lợi thế cạnh tranh quốc
gia:
- Các điều kiện yếu tố sản xuất
- Các điều kiện về cầu
- Các ngành hỗ trợ và liên quan
- Chiến lược công ty, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh

9


Các yếu tố trên, với vai trò là những yếu tố riêng lẻ, hoặc hệ thống yếu

tố, tạo ra môi trường hình thành và cạnh tranh cho các DN của một quốc gia.
Các quốc gia thường thành công trong những ngành hoặc phân ngành có “mô
hình kim cương” quốc gia có đặc điểm thuận lợi nhất. “Mô hình kim cương”
là một hệ thống có khả năng tương tác, củng cố lẫn nhau. Tác động của một
yếu tố sẽ phụ thuộc vào trạng thái của các yếu tố khác. Tuy nhiên, lợi thế
trong mỗi yếu tố không phải là điều kiện tiên quyết để có lợi thế cạnh tranh
trong một ngành. Sự tương tác lẫn nhau của các lợi thế trong các điều kiện
quyết định sẽ đem lại những lợi ích tự củng cố lẫn nhau, khiến cho các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài khó có thể vô hiệu hóa hoặc bắt chước.
2.1. Các điều kiện yếu tố sản xuất
Theo các lý thuyết thương mại trước đây, các điều kiện yếu tố sản xuất
hay các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên thiên, vốn, cơ sở
hạ tầng sẽ quyết định quan hệ buôn bán giữa các nước. Một quốc gia sẽ xuất
khẩu những hàng hóa sử dụng tập trung các yếu tố sản xuất mà quốc gia đó có
sẵn.
Tính sẵn có của những yếu tố sản xuất rõ ràng đóng vai trò quan trọng
trong lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp của một quốc gia, như
trường hợp của một số nước có chi phí nhân công thấp như Hồng Kông, Đài
Loan và Thái Lan gần đây đã có tốc độ tăng trưởng sản xuất cao. Tuy nhiên,
những yếu tố sản xuất có tác động quan trọng nhất tới lợi thế cạnh tranh ở
trong hầu hết các ngành, đặc biệt là những ngành quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước, không phải là những yếu tố sản xuất sẵn có mà là những
yếu tố sản xuất do mỗi quốc gia tự tạo ra trong quá trình phát triển của mình.
Do đó, các yếu tố sản xuất không quan trọng bằng tốc độ hình thành, phát
triển và chuyên biệt hóa các yếu tố sản xuất đó cho từng ngành cụ thể. Và đặc
biệt, có những yếu tố sản xuất có thể làm suy yếu thay vì củng cố lợi thế cạnh

10



tranh. Những bất lợi nhất định trong các yếu tố sản xuất này có thể góp phần
duy trì thành công cạnh tranh nếu có các chiến lược tác động và đổi mới.
Để hiểu được vai trò khác nhau của các yếu tố sản xuất trong lợi thế
cạnh tranh, rất cần phải phân loại yếu tố sản xuất. Có hai phương thức phân
loại:
2.1.1. Yếu tố sản xuất cơ bản và yếu tố sản xuất cao cấp:
 Yếu tố sản xuất cơ bản bao gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị
trí địa lý, nhân công không có kỹ năng hoặc kỹ năng trung bình và vốn vay
nợ. Các yếu tố sản xuất cơ bản có sẵn một cách bị động, hoặc quá trình tạo ra
các yếu tố này không đòi hỏi đầu tư quá lớn.
 Yếu tố sản xuất cao cấp bao gồm các yếu tố của cấu trúc hạ tầng như
hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin, năng lượng và lực lượng lao
động có kỹ năng... Những yếu tố này được tạo ra thông qua đầu tư, phát triển
và đòi hỏi phải được nâng cấp thường xuyên.
2.1.2. Yếu tố sản xuất phổ biến và yếu tố sản xuất chuyên môn hóa
 Yếu tố sản xuất phổ biến bao gồm vốn, nguồn nhân lực với các hiểu
biết, kiến thức và kỹ năng rộng lớn. Những yếu tố này hỗ trợ các ngành, các
lĩnh vực khác nhau.
 Yếu tố sản xuất chuyên môn hóa bao gồm những viện nghiên cứu
khoa học với trình độ cao, nguồn nhân lực chuyên môn có trình độ cao đặc
thù phù hợp và tạo điều kiện cho phát triển những ngành cụ thể. Những nhân
tố chuyên môn hóa hỗ trợ những ngành cụ thể, tuy nhiên không phải lúc nào
cũng như vậy. Ví dụ, các lập trình viên máy tính trình độ cao là một yếu tố
đầu vào chuyên môn hóa nhưng lại có thể được khai thác ở rất nhiều ngành.
Các yếu tố sản xuất cơ bản/phổ biến hoặc không có ý nghĩa quan trọng
với lợi thế cạnh tranh quốc gia, hoặc những lợi thế do các yếu tố này đem lại
không bền vững. Tầm quan trọng của các yếu tố sản xuất này sẽ bị giảm nhẹ
khi sự cần thiết của các yếu tố này bị suy giảm, hoặc khi khả năng sẵn có của
11



các yếu tố này tăng lên, hoặc các doanh ngiệp nước ngoài cũng có thể tiếp cận
các yếu tố đầu vào cơ bản này thông qua các hoạt động đầu tư ở nước ngoài
hoặc gia công trên thị trường quốc tế. Những lý do này cũng khiến cho lợi
nhuận thu về từ các yếu tố sản xuất cơ bản/phổ biến rất thấp, cho dù vị trí địa
lý của các yếu tố này ở đâu. Trong một số ngành mà yêu cầu kỹ thuật và công
nghệ không cao hay công nghệ được áp dụng phổ biến (ví dụ như ngành khai
khoáng, nông nghiệp), các yếu tố sản xuất cơ bản vẫn đóng vai trò quan trọng.
Các yếu tố sản xuất cao cấp/chuyên môn hóa mới là những yếu tố quan
trọng nhất cho lợi thế cạnh tranh. Cần phải có các yếu tố sản xuất cao
cấp/chuyên môn hóa để đạt được lợi thế cạnh tranh ở cấp độ cao hơn, ví dụ
như sản phẩm chuyên biệt hoặc các công nghệ sản xuất độc quyền. Các yếu tố
này ngày càng trở nên khan hiếm hơn vì muốn phát triển các yếu tố này cần
đầu tư lớn cả về con người và nguồn lực vật chất. Bên cạnh đó, rất khó có thể
giành được các yếu tố sản xuất cao cấp/chuyên môn hóa trên thị trường thế
giới hay qua các công ty con ở nước ngoài. Các yếu tố sản xuất cao
cấp/chuyên môn hóa luôn gắn liền với thiết kế và phát triển sản phẩm, cũng
như quá trình đổi mới và cải tiến của DN, và thường các DN nước ngoài gặp
khó khăn trong việc giành được quyền tiếp cận bình đẳng các yếu tố này.
Lợi thế cạnh tranh quan trọng và bền vững nhất khi một nước sở hữu
các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình cạnh tranh trong một ngành vừa cao
cấp, vừa chuyên môn hóa. Khả năng sẵn có cũng như chất lượng của các yếu
tố đầu vào cao cấp và chuyên môn hóa sẽ quyết định mức độ tinh vi của lợi
thế cạnh tranh có thể có được cũng như tốc độ nâng cấp lợi thế cạnh tranh
này. Ngược lại, lợi thế cạnh tranh dựa trên yếu tố sản xuất cơ bản/phổ biến
thường không tinh vi và nhanh chóng bị mất. Loại lợi thế cạnh tranh này chỉ
kéo dài cho đến ki có một nước nào đó có được các yếu tố sản xuất loại này.
Để duy trì lợi thế cạnh tranh quốc tế, các DN của một nước buộc phải vô hiệu

12



hóa hoặc thay thế các lợi thế từ yếu tố sản xuất cơ bản/phổ biến ngay cả khi
các lợi thế này vẫn còn tồn tại.
Lợi thế từ các yếu tố sản xuất có một đặc trưng rất quan trọng. Tiêu
chuẩn tạo nên một yếu tố sản xuất cao cấp luôn tăng dần khi tri thức, khoa
học, và thực tiễn phát triển. Đồng thời, các tiêu chuẩn chuyên môn hóa cũng
tăng lên liên tục, khi các yếu tố đầu vào chuyên môn hóa của ngày hôm nay
có khả năng trở thành yếu tố đầu vào cơ bản của ngày mai.
Một yếu tố đầu vào sẽ làm suy giảm lợi thế cạnh tranh nếu yếu tố đó
không được thường xuyên cải tiến, phát triển và chuyên môn hóa. Điều này
cho thấy, sở hữu lợi thế yếu tố sản xuất vào bất kỳ thời điểm nào cũng chưa
đủ để giải thích thành công bền vững của một quốc gia.
Lợi thế cạnh tranh có thể phát triển từ một số bất lợi thế yếu tố đầu vào,
tuy nhiên cần một số điều kiện nhất định. Thứ nhất là khi những bất lợi đó
đưa ra những dấu hiệu thích hợp về một hoàn cảnh sau này sẽ xuất hiện ở
những quốc gia khác, nhờ đó, các công ty nước sở tại sẽ trở thành công ty đi
trước, đón đầu và chủ động trong việc giải quyết những vấn đề mà sau này sẽ
trở nên phổ biến. Điều kiện thứ hai là phải có điều kiện thuận lợi về những
yếu tố khác của mô hình kim cương. Để đổi mới, các công ty cần phải tiếp
cận được nguồn nhân lực có trình độ phủ hợp và gặp được các điều kiện thuận
lợi về cầu trong nước, cũng như có những đối thủ cạnh tranh năng động trong
nước tạo áp lực buộc công ty phải đổi mới. Một điều kiện tiên quyết nữa là
các mục tiêu của công ty phải dẫn đến những cam kết lâu dài trong ngành.
Không có những cam kết này cùng với một môi trường cạnh tranh tích cực,
các công ty sẽ chấp nhận bất lợi chứ không coi chúng như một động lực để
đổi mới.
2.2. Các điều kiện về cầu

13



Ba thuộc tính quan trọng của cầu trong nước là kết cấu của cầu (hay
bản chất nhu cầu khách hàng), khả năng và cơ cấu tăng trưởng của cầu, và cơ
chế thị hiếu trong nước được chuyển sang các thị trường nước ngoài.
Tác động quan trọng nhất của cầu trong nước đối với lợi thế cạnh tranh
là thông qua kết cấu và tính chất nhu cầu khách hàng trong nước. Kết cấu của
cầu trong nước sẽ quyết định các công ty nhận biêt, giải thích và phản ứng với
nhu cầu khách hàng như thế nào. Các nước sẽ có được lợi thế cạnh tranh
trong những ngành hoặc phân ngành mà cầu trong nước dự báo được nhu cầu
của những nước khác. Các nước cũng có được lợi thế cạnh tranh nếu khách
hàng trong nước nằm trong số những khách khó tính nhất trên thế giới đối với
sản phẩm hay dịch vụ đó. Khi đó, những nhu cầu trong nước sẽ gây áp lực với
các công ty để đổi mới nhanh hơn và đạt được những lợi thế cạnh tranh cao
cấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Khi kết cấu cầu thuận lợi và có thể dự báo nhu cầu quốc tế chứ không
chỉ nhu cầu trong nước thì dung lượng và dạng thức tăng trưởng của cầu trong
nước có thể tăng cường lợi thế quốc gia trong một ngành. Thị trường trong
nước lớn có thể dẫn đến lợi thế cạnh tranh trong những ngành thể hiện tính
kinh tế theo quy mô hoặc tính kinh tế do học hỏi bằng việc khuyến khích các
công ty của một nước tích cực đầu tư vào những cơ sở quy mô lớn, phát triển
công nghệ và cải thiện năng suất. Dung lượng thị trường trong nước là lợi thế
nếu nó khuyến khích đầu tư và tái đầu tư. Tuy nhiên, do thị trường trong nước
lớn có thể cũng đem lại nhiều cơ hội nên các công ty cho rằng không cần thiết
phải theo đuổi thị trường thế giới. Việc này có thể cản trở và trở thành một bất
lợi thế. Ngoài ra, sự có mặt của nhiều khách hàng độc lập trong một nước sẽ
đem lại môi trường đổi mới tốt hơn là trường hợp chỉ có một hoặc hai khách
hàng thống trị thị trường sản phẩm hay dịch vụ trong nước. Một số khách
hàng với những ý tưởng riêng về nhu cầu sản phẩm và trong trường hợp lý
tưởng là mỗi khách hàng đều có áp lực cạnh tranh của chính bản thân mình sẽ

14



×