Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.56 KB, 33 trang )

i
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và hội nhập với nền

1.

kinh tế thế giới, xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng và là lĩnh vực được yêu
tiên hàng đầu nhằm phục vụ cho mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản tr ở thành
một nước công nghiệp. Khi ngành xây dựng phát triển sẽ kéo theo rất nhiều ngành
khác phát triển góp phần đáng kể trong tốc tăng trưởng GDP của nước ta, m ột
trong số đó là ngành cung cấp bê tông thương phẩm đã phát triển mạnh mẽ. Ngành
cung cấp bê tông thương phẩm đã có ở nước ta từ lâu nhưng chưa phổ biến tuy
nhiên nó chỉ mới thực sự phát triển trong một vài năm trở lại đây, rất nhiều doanh
nghiệp cung cấp bê tông thương phẩm được thành lập. Chính vì vậy mà các doanh
nghiệp này hầu hết là thiếu kinh nghiệm trong công tác quản l ý nói chung đặc biệt
là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán kế toán còn nhiều hạn chế.
Với mong muốn được góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận về tổ chức
hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm ở Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn
Hà Nội nói riêng , tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứ u cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán
tại các doanh nghiệp, luận văn vận dụng để đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán
kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội và
từ đó đề ra phương hướng, gi ải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội trong điều
kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.


-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ

chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên


ii
địa bàn th ành phố Hà Nội trên hai m ảng nội dung: tổ chức bộ máy kế toán v à tổ
chức công tác kế toán.
-

Phạm vi nghiên cứu là các chính sách chế độ của nhà nước liên quan đến

công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp ngành sản xuất bê tông thương phẩ m nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp với các phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp,… để làm rõ
kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu và kết luận của luận văn được trình
bày dưới dạng lời văn và các sơ đồ bảng biểu.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá m ột số vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp.
- Khẳng định vị trí, vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội
- Đề xuất một số phương hướ ng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông th ương phẩm doanh nghiệp trên địa

bàn thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận
văn kết cấu làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê
tông thương phẩm trên địa và Hà Nội.
Chương 3. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội.


iii

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau bàn về khái niệm tổ chức hạch
toán kế toán. Sau đây là hai quan điểm chính nói về khái niệm tổ chức hạch toán
kế toán
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có thể nêu khái niệm về tổ chức hạ ch
toán kế toán ở một giác độ khác: Tổ chức hạch toán kế toán là việc tổ chức sắp xếp
bộ máy nhân sự kế toán và các khối lượng công tác kế toán theo một mô hình nào
đó trên cơ sở những căn cứ, nguyên tắc nhất định và trong những điều kiện đặc
điểm cụ thể c ủa đơn vị.

1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh

nghiệp sản xuất
Có thể khái quát sự cần thiết của tổ chức hạch toán kế toán ở các mặt sau:
-

Tổ chức hạch toán kế toán khoa học và hợp lý góp phần quan trọng trong

việc cung cấp thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
- Tổ chức được hiểu là việc thiết kế khối lượng công việc và sắp xếp nhân lực để
thực hiện công việc đó.

1.1.3. Những n guyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất
Khi tổ chức hạch toán kế toán cần tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản sau: N guyên tắc
phù hợp, nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc chuẩn mực, nguyên tắc hiệu quả

1.2. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất


iv
1.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất
Tổ chức mô hình kế toán bao gồm các mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy
kế toán tập trung, mô hình kế toán phân tán, mô hình kế toán hỗn hợp.

1.2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong thực tiễn hiện nay các doanh nghiệp thường tổ chức tổ bộ máy kế toán
quản trị theo một trong hai mô hình sau:
Mô hình 1: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị và bộ máy kế toán tài chính
theo mô hình kết hợp.

Mô hình 2: Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách
biệt.

1.2.2. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Tổ chức lập dự toán sản xuất kinh doanh và xây dựng hệ thống định
mức chi phí
-

Dự toán là một kế hoạch định lượng sử dụng nguồn lực trong một kỳ nhất
định. Dự toán chỉ phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp và công việc
lập dự toán là nhiệm vụ của kế toán trị và thường được lập vào đầu một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.

-

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng hệ thống chi phí định mức có vai
trò hết sức quan trọng, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất việc xây dựng hệ
thống chi phí định mức không chỉ có tác dụng đối với công tác kế toán quản trị
và còn phụ c vụ cả công tác kế toán tài chính

1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tài chính:
Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong việc điều hành và quản lý nền
kinh tế quốc dân. Bộ tài chính đã ban hành hệ thống chứng từ bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Các doanh
nghiệp phải tổ chức vận dụng và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước quy
định về chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Việc lập và ký chứng từ phải đảm bảo
tuân thủ đúng chế độ kế toán Việt Nam.



v
Tổ chức vận dụng chứng từ trong kế toán quản trị:
Việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng thường dựa vào hệ thống chứng từ kế
toán bắt buộc và hướng dẫn của Bộ tài chính quy định. Tuy nhiên xuất phát từ yêu
cầu quản trị khi tổ chức chứng từ ta có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu cho phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán tài chính
Để xây dựng hệ thống tài khoản thống nhất, Bộ tài chính đã ban hành hệ
thống tài khoản kế toán kèm theo 2 quyết định: quy ết định số 48/2006/QĐ – BTC
và quyết định số 15/2006/QĐ – BTC bao gồm các tài khoản cấp 1 và tài khoản
cấp 2 thể hiện trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán quản trị:
Việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán quản trị cơ bản dựa
trên hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận
áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế
hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong
doanh nghiệp , ngoài ra căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và nhu cầu
quản trị của các nhà quản lý c ó thể bổ sung các tài khoản cho phù hợp .

1.2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ trong kế toán tài chính : Để phục vụ cho nhiều
mô hình doanh nghiệp khác nhau và các nhu cầu khác nhau về việc ghi chép phản
ánh sổ liệu trên sổ kế toán nhà nước ta đã ban hành bốn hình thức sổ kế toán để
cho doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn một trong bốn hình thức để áp dụng thống
nhất cho doanh nghiệp mình, bốn hình thức sổ như sau: Hình thức kế toán Nhật ký
chung, Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ,
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ trong kế toán quản trị: Thông thường kế toán

quản trị vẫn sử dụng các hình thức sổ của kế toán tài chính, tuy nhiên tuỳ thuộc và
nhu cầu quản trị mà doanh nghiệp có thể mở thêm những sổ do doanh nghiệp tự


vi
thiết kế. Việc mở thêm sổ cũng căn cứ vào việc mở thêm các tài khoản phục vụ
cho công tác kế toán quản trị . Doanh nghiệp có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù
hợp với yêu cầu quản lý chi phí, doan h thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ
phận, mặt hàng, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị .

1.2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của
một doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ
yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán
tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo
cáo mang tính chất bắt buộc do nhà nước quy định về mẫu biểu, nội dung và thời
gian nộp.
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo quản trị:
Báo cáo quản trị là nhữ ng báo cáo mang tính nội bộ của doanh nghiệp, nó cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp. Đối với báo cáo quản trị nhà nước ta không có những quy định bắt
buộc về mẫu biểu và nội dung mà tuỳ theo yêu cầu của quản lý kế toán quản trị lập
báo cáo tài chính sao cho phù hợp về nội dung, mẫu biểu và thời điểm lập báo cáo .

1.2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự
trung thực, chính xác củ a thông tin, số liệu kế toán.
Căn cứ vào chủ thể của công tác kiểm tra kế toán có thể phân thành loại: Nội

kiểm và ngoại kiểm .


vii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BÊ TÔNG
THƯƠNG PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương
phẩm trên địa bàn Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thủ đô
Hà Nội
Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội có diện
tích 3.344,6 km², gồm một thị xã, 10 quận và 18 huyện , dân số trung bình nă m
2009 là 6 472 200 người, mật độ dân số trung bình là 1 935 người/km2 .Vị trí tự
nhiên của Hà Nội đặc biệt ưu đãi vì là trung tâm của khu vực phía bắc, giao thông
hết sức thuận tiện kể cả đường thuỷ, đường bộ và đường hàng không . Hà Nội là
trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị lớn của cả nước và tăng trưởng với tốc độ cao.

2.1.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương
phẩm trên địa bàn Hà Nội
- Các doanh nghiệp thực sự bùng nổ trong những năm gần đây
- Thường phục vụ cho một số công trình lớn
- Bán kính vận chuyển không xa
- Thường đặt xa nơi dân cư
- Nguyên liệu chính là: Cát, đá, xi măng, phụ gia, nước

2.1.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác sản xuất bê tông thương phẩm
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có rất nhiều trạm sản xuất bê tông
thương phẩm, nhưng là công ty bê tông độc lập và có ngành nghề chính là sản xuất

bê tông thì trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có khoảng hơn 50 doanh nghiệp
sản xuất bê tông thương phẩm, trong đó tiêu biểu là các doanh ngh iệp sau có thể


viii
phân chia thành 3 loại doanh nghiệp theo quy mô như sau: doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, doanh nghiệp có quy mô vừa, doanh nghiệp có quy mô lớn.
Tác giả giới thiệu về 3 doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa
bàn Hà Nội điển hình tiêu biểu cho 3 quy mô khác nhau:
Công ty TNHH An Quý Hưng – Doanh nghiệp có quy mô nhỏ
Công ty CP Đầu tư Văn Phú – Concrete – Doanh nghiệp có quy mô vừa
Công ty LD XD & VL XD Sanway Hà Tây – Doanh nghiệp có quy mô lớn

2.1.2.2. Đặc điểm chung về dây chuyền công nghiệp sản xuất bê tông thương
phẩm
Về dây chuyền công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm
Hiện nay dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm đã được một số doanh
nghiệp trong nước chế tạo thành công . Tuy nhiên, để sản xuất bê tông mác cao thì
các trạm được sản xuất trong nước thường khó đạt chất lượng mác bởi vì các
doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được cối trộn hành tinh, nên khi trộn bê
tông thường không đủ độ nhuyễn nên đối với bê tông mác từ 500 trở nên thường
không đạt mác.
Công tác sản xuất bê tông thương phẩm
Với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, quy
trình công nghệ của các doanh nghiệp cung cấp bê tông thương phẩm trải qua
nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau , trong đó có 2 bước sản xuất chính:
Bước 1: Thí nghiệm để ra thành phần cấp phối
Bước 2: Sản xuất bê tông thương phẩm

2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất

bê tông thương phẩm
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Mỗi doanh nghiệp có quy mô khác nhau như đã được phân loại ở trên nên
việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán cũng khác nhau tuỳ thuộc vào quy
mô. Thông thường các hầu hết doanh nghiệp được xếp vào loại doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và một số doanh nghiệp vừa thì thường áp dụng theo mô hình tổ chức


ix
bộ máy kế toán tập trung, các doanh nghiệp có quy mô vừa thì thường áp dụng mô
hình kế toán hỗn hợp còn các doanh nghiệp có quy mô lớn thì thường áp dụng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán .

2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm hiện nay thường vận dụng
mẫu biểu chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của B ộ
tài chính.
Tác giả đã nêu ra thực trạng việc sử dụng chứng từ kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất bê tông thương thư ơng phẩm và sơ đồ luân chuyển chứng từ của
các nghiệp vụ ở một số doanh nghiệp điển hình.

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản hiện hành được bộ tài chính ban hành cũng đã đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản trong tá c quản lý nhà nước và quản trị nộ bộ trong các
doanh nghiệp, giúp phản ánh được tính liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hàng ngày của doanh nghiệp.
Tác giả giới thiệu một số quy trình hạch toán chung nhất của các doanh
nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm đó là: Hạch toán quá trình mua vật tư , hàng
hoá của công ty TNHH An Quý Hưng , Hạch t oán quá trình tiêu thụ hàng hoá của
công ty CP Đầu tư Văn Phú - Concrete, Hạch toán chi phí sản xuất kinh của Công

ty CP Việt Mỹ, Hạch toán xác định kết quả sản xuất ki nh doanh công ty LD XD &
VL XD Sanway Hà tây.

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hiện tại các doa nh nghiệp hiện đang áp dụng hai hình thức sổ trong đó:
Hình thức Nhật ký chung bao gồm các đơn vị: Công ty CP XD và Vật Liệu XD
THK, Công ty CP BTH, Công ty CP Hà Châu, Công ty CP Đại Hải Hà , Công ty
LD XD & VL XD Sanway Hà Tây, Công ty CP Đầu tư Văn Phú – Concrete, Công
ty CP Việt Mỹ, Công ty CP Việt Úc, ....
Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm các đơn vị: Công ty TNHH An Quý Hưng,
Công ty CP Xây Lắp Hải Phát, Công ty CP Vinaconex 1, Công ty CP Vinaconex


x
2, Công ty CP Vinaconex 12, Công ty CP Vinaconex 21, Công ty CP Bê tông Việt
Đức, Công ty CP Đầu tư bê tông Sông Đà Việt Đức, Công ty CP Transmexco,
Công ty CP ĐT & TM Việt Hàn, Công ty CP bê tôn g và Xây Dựng Vinaconex
Xuân Mai, …

2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội
đều lập báo cáo tài chính năm theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/02/2006.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất bê tông trên địa bàn Hà Nội đã
chú trọng đến công tác lập báo cáo kế toán, chất lượng báo cáo tài chính cũng được
cải thiện tuy nhiên việc lập báo cáo kế toán tại một số doanh nghiệp vẫn tồn tại một
số vấn đề như sau:
Các doanh nghiệp thường chú trọng đến việc lập báo các tài chính còn báo
cáo quản trị ít được quan tâm .
Báo cáo tài chính thường không đồng nhất khi gửi cho các cơ quan đơn vị

khác nhau. Ví dụ khi nộp cho cơ quan thuế báo cáo tài chính thường khác v ới báo
cáo tài chính gửi cho ngân hàng cho vay vốn.
Việc nộp báo cáo tài chính năm thông thường các doanh nghiệp chỉ nộp cho
cơ quan quản lý thuế còn cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh thì các
doanh nghiệp thường không gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan này.

2.2.6. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hạch toán kế toán
Các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội hiện tại
việc kiểm tra kiểm soát chủ yếu vẫn thông qua quá trình luân chuyển chứng từ và
kiểm tra thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các ph òng ban với nhau.
Hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ lớn để thành lập một bộ phận kiểm toán
nội bộ, trong các doanh nghiệp cổ phần cũng có ban kiểm soát nhưng thường
không hiệu quả bởi công tác kiểm tra, kiểm soát không thường xuyên, liên tục .
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán


xi
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất b ê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội
đã lắp đặt máy vi tính . Hầu hết các doanh nghiệp đã có ph ần mềm kế toán, các
phần mền kế toán chủ yếu mà các doanh nghiệp thường sử dụng đó là phần mềm:
Fast accounting, Misa, Easy accounting, …

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp
sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội
2.3.1. Những ưu điểm
Qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông trên địa bàn
thành phố Hà Nội chúng ta thấy những mặt tích cực mà các doanh nghiệp đạt được
trong việc tổ chức bộ máy, công tác hạch toán, công tác ứng dụng công nghệ thông
tinn,…


2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực mà các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương
phẩm trên địa bàn Hà Nội đã đạt được thì các doanh nghiệp này cũng còn nhiều
mặt còn hạn chế trong công tác hạch toán kế toán cần được khắc phục trong việc:
Tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng chứng từ kế toán , tổ chức vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán , tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán , tổ chức kiểm tra , giám sát kế
toán và ứng dụng tin học hoá vào công tác hạch toán kế toán


xii

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội
Do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nên nhu cầu về thông tin kế toán
ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Do nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, một trong
những yếu tố giúp cho công tác hội nhập được thuận tiện h ơn đó là rút ngắn
khoảng cách sự khác biệt về tổ chức hạch toán kế toán
Những tồn tại thực tế hiện nay trong tổ chức hạch toán kế toán của các doanh
nghiệp sản xuất bê tông thương thương phẩm trên địa bàn Hà Nội đang là rào cản
cho mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin chí chất lượng.
Hoàn thiệc giúp tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của nhà nước
Hoàn thiện hạch toán kế toán còn giúp cho các thông tin kế toán ngày càng
chính xác hơn, tạo được niềm tin của các cổ đông và nhà đầu tư vào doanh nghiệp.


3.2. Yêu cầu, nguyên tắc và phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa
bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
Để phát huy hết được hiệu quả và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán
thì khi hoàn thiện công tác kế toán, kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với phù hợp với các quy định của
chế độ kế toán hiện hành.
- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.


xiii
- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải đảm bảo việc thu thập và xử lý
và cung cấp thô ng tin phải kịp thời , chính xác nhằm đáp ứng các yêu cầu trong
công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý nhà nước .
- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải phù hợp với trình độ nhận thức
của đội ngũ kế toán, trình độ trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông
tin phục vụ cho công tác kế toán.
- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải đảm bảo tiết kiệm chi phí
nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
- Hoàn thiện chế độ chính sách về kế toán phải phù hợp với điều kiện thực tế
của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ quản lý và trình độ của đội ngũ kế toán nói
chung.
- Hoàn thiện chế độ chính sách kế toán phải theo hướng đơn giản hoá, dễ
hiểu , dễ áp dụng nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ thông tin.
- Hoàn thiện chế độ chính sách kế toán phải phù hợp với thông lệ quốc tế .


3.2.3. Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Phương hướng hoàn th iện tổ chức lập dự toán và xây dựng hệ thống chi phí
định mức
Phương hướng hoàn thiện tổ chức chứng từ
Phương hướng hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Phương hướng hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán


xiv
Thứ nhất : Cần xây dựng mô hình kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm, địa
bàn tổ chức kinh doanh để phát huy được vai trò quản lý tốt nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực kế toán có chất lượng cả về
chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở các khâu: Tuyển dụng nguồn nhân
lực, đào tạo nguồn nhân lực và chế độ đãi ngỗ.

3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán
3.3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán và xây dựng chi phí định mức
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống dự toán theo mối liên hệ với quá tr ình hoạt động
sản xuất kinh doanh gồm 11 bản dự toán
Thứ hai: Hoàn thiện x ây dựng hệ thống chi phí định mức


3.3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Thứ nhất : Hoàn thiện khâu lập chứng từ
Thứ hai : Cải tiến quy trình luân chuyển ch ứng từ khoa học hợp lý cho từng loại
chứng từ
Thứ ba: Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ hợp lý, khoa học
Thứ tư: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán quản trị.

3.3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp phải đảm bảo đúng chế
độ kế toán hiện hành, khoa học đảm bảo yêu cầu của kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
Thứ hai: Cần bổ sung thêm một số tài khoản cấp 2, và cấp 3 .
Thứ ba : Riêng đối với công tác kế toán quản trị việc chi tiết hoá như trên giúp cho
việc phân loại chi phí theo chức năng của chi phí. Trong trường hợp phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chí phí cần xây dựng hệ thống tài khoản cũng được mã
hoá.

3.3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Thứ nhất: Cần lựa chọn hệ thống sổ phù hợp
Thứ hai : Áp dụng thống nhất một hệ thống sổ duy nhất


xv
Thứ ba : Cần vận dụng đúng đủ các sổ kế toán
Thứ tư: Thiết kế sổ kế toán quản trị phù hợp với yêu cầu quản lý

3.3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
Thứ nhất: Khắc phục những tồn tại trong báo cáo tài chính
Thứ hai: Khắc phục những tồn tại trong báo cáo quản trị


3.3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra, kiểm soát kế toán
Thứ nhất: Xây dựng bộ máy nhân sự ban kiểm soát nội bộ
Thứ hai: Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát kế toán nội bộ

3.3.3. Giải pháp hoàn thiện việc ứng dụng tin học trong công tác hạch toán
kế toán
Thứ nhất: Ứng dụng các phần mềm tin học
Thứ hai: Ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc thông qua mạng internet

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp
3.4.1. Điều kiện đối với doanh nghiệp
Trước tiên , là việc tuân thủ chính sách của nhà nước
Thứ hai, là vấn đề lao động kế toán
Thứ ba, là việc kiểm tra, đôn đốc của các cấp quản lý trong quá trình tổ chứ c hạch
toán kế toán

3.4.2. Điều kiện đối với nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý
nhằm đồng bộ hoá các yếu tố thị trường.
Thứ hai, Thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính
Thứ ba, Bê tông thương phẩm là một ngành đang trong giai đoạn phát triển mạnh
mẽ ở Việt Nam vì vậy nhà nước cũng cần có cơ chế quản lý hợp lý để không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như công tác hạch toán tại các doanh nghiệp
sản xuất bê tông trên địa bàn Hà Nội.


xvi
KẾT LUẬ N
Từ kết quả nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội” có thể rút ra một số kết luận sau:

Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công
tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá được thực trạng về quá trình hạch toán
kế toán tại các doanh nghiệp sản xu ất bê tông trên địa bàn Hà Nội từ đó giúp các
doanh nghiệp ý rõ hơn về vai trò của công tác hạch toán kế toán để khuyến khích
các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán nhằm giúp cho công tác quản trị
doanh nghiệp cũng như công tác quản lý nhà nước về kinh tế.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội tác giả đã tìm ra được những
ưu điểm, cũng như những tồn tại từ đó đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hơn
công tác hạch toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Luận văn cũng đã phân tích, tổng hợp những thực trạng công tác hạch toán
kế toán tại các doanh nghiệp sả n xuất bê tông thương phẩm giúp các nhà hoạch định
chính sách hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp này, từ
đó xây dựng và ban hành những chế độ chính sách phù hơn đáp ứng những đòi hỏi
từ thực tiễn doanh nghiệp cũng như khắc phục những tồn tại các doanh nghiệp sản
xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế
nên luận văn không trách khỏi những hạn chế. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những người quan tâm đến đề tài nghiên
cứu để luận văn hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tác gi ả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh
đạo, phòng tài chính kế toán của các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm
trên địa bàn Hà Nội, của thầy cô, gia đình và bạn bè đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ
bảo nhiệt tình của cô giáo PGS. TS. Nguyễn Minh Phương đã giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
- Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro khả kháng)
+ Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả
kháng):
- Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại:
+ Rủi ro sai hẹn
+ Rủi ro mất vốn
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay
- Tỷ lệ giữa các khoản xoá nợ trong năm so với tổng dư nợ cho vay
- Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay kỳ
báo cáo
- Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu
1.1.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
* Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng
* Nhóm các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

1.1.6.1. Đối với ngân hàng cấp tín dụng
1.1.6.1. Đối với nền kinh tế


2

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt dược các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh
thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của NHTM
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi
ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, công tác
quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế nói chung.
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.2. Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.3.4. Một số nội dung quản trị rủi ro khác
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại
nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm tại các NHTM ở Thái Lan
1.3.2.Kinh nghiệm tại các NHTM ở Trung Quốc

1.3.3.Kinh nghiệm tại các NHTM ở Mỹ
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng TMCP ở Việt Nam


3
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh
Đăk Lăk.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.Chính thức đi vào hoạt động ngày 18/9/1996, trụ sở đặt tại
198B Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hiện nay tại số 64-68 Lý Thường
Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Chi nhánh TMCP Quốc tế tại Đăk Lăk được thành lập ngày 28 tháng 8 năm
2007, có trụ sở đặt tại 39-41, đường Quang Trung, phường Thống Nhất, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Đến nay có 02 đơn vị kinh doanh là chi nhánh đầu
mối và 01 phòng giao dịch Thành Công, với tổng cộng 50 cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1. Sơ đồ cổ chức VIB Đăk Lăk
GIÁM ĐỐC KINH DOANH

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÒNG
GIAO
DỊCH
THÀNH

CÔNG

PHÒNG
KHÁCH
HÀNG

NHÂN

PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP

PHÒNG
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ - IT

CHÚ DẪN:
QUAN HỆ TRỰC TIẾP
QUAN HỆ GIÁN TIẾP



4
2.1.3. Hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động của VIB Đăk Lăk năm 2010 tổng nguồn vốn huy động
đạt 365.323 triệu đồng, tăng 288. 973 triệu đồng so với năm 2009 và 150.352 triệu
đồng năm 2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2010 đạt 47,90%.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ năm 2010 đạt 783.711 triệu đồng. Trong đó: cho vay ngắn hạn
728.999 triệu đồng, chiếm 93,02% tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn
2007-2010 đạt 157,82%. Dư nợ trung, dài hạn đạt 54.712 triệu đồng, chiếm 6,98% dư
nợ.
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ khác
- Nghiệp vụ thẻ: Đến cuối năm 2010 số lượng thẻ do VIB Đăk Lăk phát hành
đạt 5.735 thẻ
- Dịch vụ chi trả kiều hối: Năm 2010 doanh số chi trả kiều hối đạt 53.200 USD
với 73 lần chi trả, tăng so với năm 2007 là 35.400 USD.
- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2007 là 113.450
USD, năm 2008 là 1.305.000USD, năm 2009 28.520.000USD và năm 2010 là
47.538.000USD.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh của VIB Đăk Lăk năm 2009 lợi nhuận đạt 1.288 triệu
đồng, năm 2010 đạt 9.828 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 20072010 là 101,4%. Với quy mô dữ liệu khách hàng, dư nợ, lợi nhuận như hiện nay thì
VIB Đăk Lăk đang đứng thứ 8/27 ngân hàng tại thành phố Buôn Ma Thuột (theo
đánh giá của ngân hàng nhà nước tỉnh Đăk Lăk).
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2007 – 2010 tại tỉnh Đăk Lăk
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng
2.2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Năm 2010 chiếm tỷ lệ 0,73% tổng dư nợ và đây cũng là t ỷ lệ cao nhất trong
các năm qua

2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


5
Tổng dư nợ

54.500

170.800

374.600

783.711

Nợ nhóm 1

54.500

170.000


372.000

778.000

Nợ nhóm 2

620

2.050

4.931

Nợ nhóm 3

180

550

780

0,47%

0,69%

0,73%

Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ xấu


0%

2.2.1.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VIB Đăk Lăk trong giai đoạn 20072010 luôn nhỏ hơn 1%.
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
2.2.2.1. Mô hình quản trị điều hành
- Ban giám đốc gồm 01 giám đốc trung tâm kinh doanh - phụ trách kinh doanh
khối khách hàng Doanh nghiệp, 01 giám đốc ngân hàng bán lẻ, kiêm giám độc chi
nhánh - điều hành các hoạt động chung của chi nhánh và phụ trách kinh doanh khối
khách hàng cá nhân. Đồng thời giám sát thực hiện công tác tín dụng của cán bộ tín
dụng cũng đ ảm bảo đầy đủ và trọn vẹn nhằm hạn chế những thiếu sót không đáng có
2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ nhân sự
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào
- Bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu, và khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo
- Nâng cao phẩm chất đạo đức cán bộ
- Phân công cán bộ tín dụng thực hiện các đề tài phân tích đánh giá các ngành
khó khăn. Để cán bộ có cái nhìn tổng quát, ý thức được những khó khăn từ đó đưa ra
những biện pháp khắc phục.
2.2.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
- Cơ chế phân cấp quyền phán quyết tín dụng
- Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng
- Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng
- Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay
2.2.2.4. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Hiện nay, tại VIB Đăk Lăk chấm điểm và xếp hạng khách hàng đang thực hiện
theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VIB. giúp phân loại khách hàng thành các
chỉ tiêu định lượng và định tính, đồng thời góp phần hỗ trợ hiệu quả công tác phân


6

loại nợ tự động tại Ngân hàng VIB
2.2.2.5. Hệ thống kiểm tra kiểm soát tín dụng
- Giám sát tín dụng
- Kiểm toán nội bộ
2.2.2.6. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng
VIB Đăk Lăk tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đ ể xử lý
rủi ro tín dụng theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi
quyết định 493. Đồng thời chủ động trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, xây
dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tích cực, triệt để trong thu hồi các khoản nợ đã
được xử lý rủi ro
2.2.2.7. Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng
Hiện nay kho dữ liệu khách hàng của chi nhánh Đăk Lăk quản lý lên đến trên
650 hồ sơ cá nhân, và gần 150 hồ sơ khách hàng doanh nghiệp. Đây là tư liệu rất quan
trọng cung cấp thông tin khách hàng kịp thời đối với Trung tâm thông tin tín dụng,
góp phần trong công tác quản lý kinh doanh và ra quyết định tín dụng.
2.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2007 - 2010 tại tỉnh Đăk Lăk
2.3.1. Kết quả đạt được
- Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng đã có
nhiều đổi mới.
- Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng
- Chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng
và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng đã được hoàn thiện, tiến gần
với thông lệ quốc tế
- Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng luôn được
chú trọng
- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng có những cải tiến đáng kể
- Đội ngũ lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế
Tỷ lệ nợ xấu của VIB Đăk Lăk chưa vượt mức 1%, nhưng xu hướng gia tăng
nợ xấu qua các năm, năm sau lớn hơn năm trước lại phản ánh nguy cơ tiềm ẩn rủi ro
tín dụng.


7
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Các ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng cán bộ tín dụng
không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà
doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh.
- Hệ thống đo lường, giới hạn rủi ro còn quá đơn giản
- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng còn thiếu chuẩn xác và chưa đầy đủ.
- Trình đ ộ, năng lực cán bộ chưa đủ mạnh
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh
Đăk Lăk, giai đoạn 2011-2015
3.1.1. Định hướng phát triển chung:
* Mục tiêu chung: Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015.
Mục tiêu
Dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng cho vay
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
Tổng tài sản
Tỷ lệ tăng trưởng
Tỷ lệ sinh lời trên vốn


Năm 2015
2.500 - 3.000 tỷ đồng
25% - 30%
<40%
< 2,4%
800 - 1.000 tỷ đồng
20%-22%
15%

* Mục tiêu cụ thể:
+ Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài
chính, tín dụng khu vực sản xuất, kinh doanh.
+ Phát triển đủ các sản phẩm tín dụng, dịch vụ của VIB hiện có và phát huy
công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng
+ Phát triển thương hiệu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và từng bước đưa
thương hiệu đến Doanh nghiệp và người dân.
+ Lành mạnh hoá tài chính, nâng cao hiệu quả nguồn vốn
+ Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện tại đơn vị


8
để phát triển bền vững
+ Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin
+ Nâng cao năng suất lao động; đầu tư vào con người và phát triển năng lực
nhân viên; tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ
nghiệp vụ của nhân viên; tích cực áp dụng công nghệ thông tin
+ Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành cùng với toàn hàng quyết tâm đưa
Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến

khách hàng nhất tại Việt Nam”
+ Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng
hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
+ Cùng với toàn hàng xây dựng Ngân hàng TMCP Quốc Tế trở thành 1 trong 3
Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam vào năm 2013.
3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
VIB Đăk Lăk xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện
theo các cấu phần sau:
- Mô hình quản lý rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các
Uỷ ban, Ban lãnh đạo ngân hàng, nhằm xây dựng và khuyến khích một văn hoá quản
lý rủi ro trên toàn hệ thống;
- Các chính sách, quy trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân
hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh một cách có hiệu quả nhất;
- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi
ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản lý rủi ro;
- Chuyển từ quy trình quản trị rủi ro phi tập trung sang mô hình quản trị rủi ro
tập trung độc lập và toàn diện hơn. Tập trung dự báo và quản lý rủi ro được thiết lập
như một bộ phận độc lập, đảm bảo rằng các loại rủi ro được đo lường, giám sát một
cách khách quan, hợp lý và toàn diện.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống thông tin
ngành và thị trường, bảo đảm đáp ứng tốt các yêu cầu:
+ Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng.
+ Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng tiêu dùng và tín dụng thẻ.
+ Quản lý hạn mức tín dụng theo ngành và theo từng doanh nghiệp trong toàn


9
hệ thống.
+ Quản lý và đôn đốc thu hồi những khoản nợ đã được xử lý rủi ro.

+ Cung cấp định kỳ những bản phân tích, cảnh báo rủi ro ngành và thị trường.
+ Phục vụ các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB khai
thác thông tin tín dụng nội bộ trong hệ thống.
- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, vai trò của công
tác phòng ngừa và quản lý rủi ro, chú trọng đến những kinh nghiệm về quản lý rủi ro
của những nước tiên tiến và những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đương Việt
Nam;
- Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế song phải phù hợp với
đặc điểm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB.
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk
3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển dụng và đào tạo nguồn lực
- Cải tiến khâu tuyển dụng: cần phải xây dựng và công khai các tiêu chuẩn cơ
bản để tuyển chọn cán bộ tín dụng, cán bộ làm công tác quản lý rủi ro… có như vậy
thì mới có thể tuyển dụng được những nhân viên giỏi, có khả năng làm việc
- Đào tạo, tổ chức hội thảo cho cán bộ phải được tổ chức thường xuyên, giúp
cán bộ có điều kiện trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, mời các chuyên gia giỏi về
giảng dạy cho cán bộ, cử cán bộ có kinh nghiệm theo học những khoá đào tạo ở các
ngân hàng nước ngoài…
- Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng
cũng ph ải thường xuyên. Bên cạnh đó, công tác thưởng, phạt đối với cán bộ cũng phải
rõ ràng.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tính tuân thủ quy trình nghiệp vụ tín dụng
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng này có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, quản lỷ rủi ro tín dụng và bộ phận tác
nghiệp.
Chuyên môn hoá sâu, phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác
hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa thích hợp
và kịp thời.

Tuy nhiên, nếu áp dụng mô hình này thì có nhược điểm là công việc của bộ


×