Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung Ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.49 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.

Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của tổ chức kế toán
tại đơn vị sự nghiệp có thu. ............................. Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu .... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.Error!

Bookmark

not defined.
1.1.3. Vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.Error!

Bookmark

not

defined.
1.2.

Căn cứ, nguyên tắc tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu. ........ Error!
Bookmark not defined.


1.2.1. Căn cứ tổ chức kế toán. ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức kế toán. ............ Error! Bookmark not defined.
1.3.

Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.Error! Bookmark
not defined.

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.Error! Bookmark not
defined.
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.Error! Bookmark not
defined.
Kết luận chương 1....................................................... Error! Bookmark not defined.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINHError!

Bookmark

not defined.
2.1.

Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Vài nét về cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.Error! Bookmark not
defined.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh. .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.


Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương
Đoàn. ................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp: ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đối với hoạt động sự nghiệp có thu. .................. Error! Bookmark not defined.
2.3.

Thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. .............................. Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán .................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán................... Error! Bookmark not defined.
2.4.

Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Ưu điểm .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Tồn tại ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 2 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC TRUNG ƯƠNG
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Phương hướng hoạt động và phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn. ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.


Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn. .......................... Error! Bookmark not defined.


3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.

Nội dung và giải pháp hoàn thiện .................. Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.

Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiệnError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................. Error! Bookmark not defined.

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của tổ chức kế
toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được

giao, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Ngoài ra, tùy theo chức năng
nhiệm vụ được phân cấp phân quyền mà được phép thực hiện thu một số khoản theo quy
định của Nhà nước để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
tăng thu nhập cho người lao động.
Đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm nhiều loại hình khác nhau như: đơn vị sự nghiệp
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, dân số trẻ
em kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, đơn vị sự
nghiệp kinh tế; đơn vị sự nghiệp có thu khác.


1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn tài chính trong các đơn vị có thu gồm: Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp
và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp: Loại hình đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần chi phí và toàn bộ chi phí, nguồn Ngân sách Nhà nước cấp gồm: Kinh phí hoạt động
thường xuyên. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sửa chữa lớn tài sản, mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động theo dự án và kế hoạch hàng năm. Nguồn vốn đối ứng cho các
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Các dự án trọng điểm, chương trình mục tiêu quốc gia
hay các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.
Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: Thu phí, lệ phí (phần được để lại theo quy
định) thuộc NSNN. Mức thu phí, lệ phí cũng như tỷ lệ nguồn thu được trích lại đơn vị sử
dụng và nội dung chi tương ứng thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với từng loại phí, lệ phí cụ thể.
Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: mức thu từ các hoạt động này do
Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nền tảng các quy định của Nhà nước và theo đúng
nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của Pháp luật (nếu có).
Nguồn khác theo quy định như các dự án viện trợ, quà tặng, vay tín dụng..


1.1.3. Vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm phản ánh và giám
đốc, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị phục vụ cho việc ra quyết
định của các nhà quản lý và các đối tượng sử dụng thông tin khác. Đối với đơn vị sự
nghiệp có thu, công tác tổ chức kế toán có vai trò: Giúp cho đơn vị theo dõi thường
xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; Cung cấp tài liệu cho đơn vị
làm cơ sở hoạch định các chương trình hành động, chiến lược kinh doanh cho từng thời
kỳ, từng giai đoạn. Giúp nhà quản lý, ban lãnh đạo đơn vị điều hòa tình hình tài chính của
đơn vị cho phù hợp.


Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Công tác hạch toán kế toán giúp theo dõi
được sự phát triển của các ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội do đơn vị mang lại đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và việc
thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước.

1.2. Căn cứ, nguyên tắc tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1. Căn cứ tổ chức kế toán.
Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ và vai trò quan trọng của hạch toán kế toán đồng thời dựa trên những căn
cứ như: Tổ chức hạch toán phải dựa trên chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Căn cứ
vào yêu cầu, nhiệm vụ của hạch toán, yêu cầu quản lý của đơn vị để tổ chức hệ thống
chứng từ, tài khoản kế toán và báo cáo kế toán phù hợp. Mức độ phân cấp, cơ chế quản lý
tài chính trong đơn vị. Đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô địa bàn hoạt
động của đơn vị. Trình độ và khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán trong đơn vị. Mức độ,
khả năng của trang thiết bị, phương tiện tính toán, truyền tin của đơn vị.

1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức kế toán.
Trong quá trình vận dụng các phương pháp của hạch toán kế toán nhằm nâng cao
hiệu quả cung cấp thông tin cho quá trình quản lý trong các đơn vị sự nghiệp có thu cần

phải tuân thủ những nguyên tắc: Phải đảm bảo tuân theo những vấn đề lý luận cơ bản của
tổ chức; Tổ chức kế toán phải đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành; Tổ chức kế toán phải đảm bảo tính nhất quán; Tổ chức kế toán phải đảm bảo tính
thống nhất; Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp; Tổ chức kế toán phải
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.

1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại đơn
vị cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông
tin liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu
tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.
Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập


trung; Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán; Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn
hợp.

1.3.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tổ chức chứng từ kế toán.
- Tổ chức tài khoản kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
- Công tác kiểm tra kế toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán nói chung tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Những đặc điểm này xuất phát và chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm tổ chức của đơn vị, những đặc điểm về tổ chức bộ máy, đặc
điểm về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm tổ
chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán, tổ chức hệ thống

báo cáo kế toán, công tác kiểm tra kế toán. Những nghiên cứu này chính là nền tảng cho
tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn ở chương 2.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC
TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH.
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh
2.1.1. Vài nét về cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Cơ quan Trung ương Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ở cấp Trung ương, có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ trương, kế
hoạch, chương trình công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Với nhiệm vụ


nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan
Trung ương Đoàn; Đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, đường lối, chính sách
liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi; Tham mưu cho Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn các
chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được thành lập, tổ chức hoạt
động đều xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của công tác thanh niên, tuy nhiên các
mảng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu cũng rất rộng và có quy mô khác nhau.
Chức năng, nhiệm vụ của các ban, đơn vị được quy định cụ thể trong quyết định thành

lập, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các ban, đơn vị.

2.2. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn.
Hoạt động tài chính của các các đơn vị được thực hiện theo luật ngân sách Nhà
nước, Luật kế toán, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Thông
tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và các quy định của Nhà nước, Trung
ương Đoàn áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Các đơn vị tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các quy
định của Nhà nước và Trung ương Đoàn áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp. Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước các cơ quan pháp luật của Nhà nước và của Trung
ương Đoàn về những quyết định thu, chi, quản lý sử dụng vốn, tài sản và thực hiện các
chế độ chính sách với người lao động của Trung tâm theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và Trung ương Đoàn. Đối với các nguồn thu từ hoạt động SXKD và dịch vụ,


các giám đốc trung tâm được phép quyết định thu- chi trên nguyên tắc thu bù chi và có
tích lũy.

2.3. Thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu, không có đơn vị trực thuộc: Bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung. Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương
Đoàn không có đơn vị trực thuộc và được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung như:
Trung tâm Giới thiệu việc làm Thanh niên, Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Bắc, Trung
tâm Thanh thiếu niên Miền Trung, Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Nam, Trung tâm
dạy nghề và dịch vụ việc làm Thanh niên khu vực Sông Hồng, Trung tâm hỗ trợ phát

triển Thanh niên nông thôn, Trung tâm Hướng dẫn hoạt động Thiếu nhi Trung ương, Bảo
tàng các thế hệ trẻ Việt Nam, Trung tâm phát triển Khoa học công nghệ và Tài năng trẻ,
Trung tâm Truyền hình Thanh niên, Ban phát thanh thanh thiếu nhi.
Các đơn vị sự nghiệp có thu có đơn vị trực thuộc: Bộ máy kế toán được tổ chức
theo mô hình kế toán phân tán. Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn có
đơn vị trực thuộc và được tổ chức theo mô hình kế toán phân tán như: Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam, Báo Tiền phong, Báo Thanh niên, Báo Sinh viên Việt nam, Báo
Thiếu niên Tiền phong, Báo Nhi đồng, Tạp chí Thanh niên, Tạp chí Thời trang trẻ, Nhà
xuất bản Thanh niên, Nhà xuất bản Kim Đồng.

2.3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đều thực hiện theo đúng
Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
Ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT- BTC ngày
15/11/2010 về việc Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban
hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ- BTC.

2.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính, đảm bảo các nội dung theo quy
định và đảm bảo tính hợp pháp cho chứng từ kế toán, được dùng làm căn cứ trực tiếp để


ghi sổ kế toán và đều có định khoản. Các đơn vị nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn dưới Luật thì các đơn vị cũng đã sáng tạo
trong việc vận dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán hay có những biểu mẫu chưa dùng
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn sử dụng hệ thống tài khoản
theo quy định để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo

nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian để phản ánh, kiểm soát thường xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn kinh phí khác, tình hình thu chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản
khác của đơn vị mình.
Qua nghiên cứu thực tế tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn tác giả
nhận thấy quan niệm thời điểm, nội dung ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa
đúng, cách hạch toán còn vắn tắt nên hệ thống tài khoản của đơn vị đã bị lược bỏ, không
sử dụng đầy đủ hệ thống tài khoản theo quy định. Các tài khoản phản ánh quan hệ thanh
toán nội bộ giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới thường không sử dụng vì các đơn vị của
Trung ương Đoàn đa số có quy mô nhỏ, hoặc không có đơn vị cấp dưới.

2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được quản lý chặt chẽ, phân công rõ
ràng trách nhiệm, do nhân viên kế toán lập, ghi sổ và chịu trách nhiệm về những điều ghi
trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Dù là đơn vị lớn hay nhỏ, việc xử lý chứng từ kế toán
đều phải theo nguyên tắc: mọi chứng từ, sổ sách kế toán do nhân viên kế toán lập, lưu giữ
sau khi có sự kiểm tra, kiểm soát của kế toán trưởng đơn vị.
Hệ thống sổ sách kế toán của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn
được mở theo đúng quy định của Luật Kế toán và các quy định của nhà nước về lĩnh vực
kế toán, bao gồm: sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ) và các sổ chi
tiết các tài khoản 661, 631, 312, 331, 211, 461, 511, 531,… Đa số các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn sử dụng phần mềm kế toán sự nghiệp theo hình thức Sổ
Nhật ký chung.


2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo ngân sách cuối quý, năm kế toán tại các đơn
vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được áp dụng theo đúng biểu mẫu kế toán.
Giúp cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và

thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm
tra, giám sát và điều hành hoạt động của đơn vị.
Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng trong các đơn vị này bao gồm: báo cáo tài chính
(Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, Báo cáo thu- chi hoạt
động sự nghiệp, Thuyết minh Báo cáo Tài chính) và Báo cáo quản trị (Bảng cân đối tài
khoản, Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ).

2.3.2.5. Công tác kiểm tra kế toán
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn chịu sự kiểm tra,
giám sát trực tiếp của Phòng Kế hoạch- Tài chính; định kỳ Phòng Kế hoạch- Tài chính
tiến hành kiểm toán nội bộ, trực tiếp làm việc với kế toán và thủ trưởng đơn vị khi phát
hiện các dấu hiệu bất thường, tuy nhiên chưa đi sâu kiểm tra cách tổ chức hạch toán tại
các đơn vị; đồng thời các đơn vị sự nghiệp còn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế, kho bạc.

2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn
2.4.1. Ưu điểm
2.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn luôn quan tâm và đầu tư
đúng mức đến công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm kế toán, bộ máy tinh giảm gọn nhẹ,
chuyên môn hóa sâu, có kinh nghiệm trong công tác, trình độ kế toán đồng đều. Việc luân
chuyển kế toán trưởng giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn được thực hiện
5 năm 1 lần.

2.4.1.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán


Việc lập chứng từ kế toán nghiêm túc, kịp thời, phản ánh trung thực nghiệp vụ
kinh tế phát sinh; Việc lập, luân chuyển chứng từ kế toán được kiểm tra, kiểm soát chặt

chẽ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý
nhà nước về tài chính; công tác sắp xếp, lưu trữ chứng từ khoa học đáp ứng được yêu cầu
cung cấp, tra cứu thông tin cho nhà quản lý.

2.4.1.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng trong các đơn vị cơ bản theo đúng quy
định của Bộ Tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp, đủ để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh cũng như các yêu cầu cơ bản trong quản lý tài chính, phù hợp
với đặc thù, quy mô của đơn vị.

2.4.1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán tại các đơn vị cũng được đảm bảo theo quy định tùy thuộc
vào mô hình kế toán đơn vị áp dụng. Việc ghi sổ kế toán phù hợp với việc áp dụng
phần mềm kế toán, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, quản trị đơn vị.

2.4.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng
kinh phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi hoạt động sự nghiệp và kết quả kinh
doanh của đơn vị trong kỳ kế toán. Báo cáo được lập theo các mẫu biểu quy định của Bộ
Tài chính. Công tác lập báo cáo được quan tâm, đầu tư, ngày càng được cải thiện về chất
lượng.
2.4.1.6. Công tác kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra kế toán luôn được Ban Bí thư Trung ương Đoàn, thủ trưởng các
đơn vị coi trọng và quan tâm đầu tư đúng mức. Công tác kiểm tra kế toán được tiến hành
thường xuyên, đặc biệt là kiểm toán nội bộ.
2.4.2. Tồn tại
2.4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ về công tác quản lý tài chính cho cán bộ
lãnh đạo, cho cán bộ nghiệp vụ chưa được quan tâm đúng mức. Việc bố trí nhân sự và
phân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán còn chưa khoa học, còn vi



phạm nguyên tắc tổ chức kế toán, chưa phát huy được vai trò kiểm tra, giám sát của kế
toán. Việc luân chuyển kế toán trưởng trong các đơn vị thuộc Trung ương Đoàn còn chưa
hợp lý.
2.4.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Chưa cập nhật đầy đủ những thay đổi trên chứng từ kế toán; Kế toán còn viết
tắt hoặc không ghi đầy đủ các nội dung, hay vẫn còn hiện tượng nội dung chứng từ
chưa đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến khâu kiểm tra, kiểm
soát của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Chưa xây dựng hệ thống chứng từ kế toán
nội bộ cũng như chưa có kế hoạch cụ thể luân chuyển chứng từ nội bộ giữa đơn vị quản
lý trực tiếp và đơn vị cấp dưới
2.4.2.3. Tổ chức tài khoản kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đã sử dụng hệ thống tài
khoản theo quy định của Nhà nước tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như hạch
toán chưa đúng thời điểm, không phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ,
còn hạch toán tắt, không sử dụng đầy đủ hệ thống tài khoản theo quy định, chưa xử lý tận
gốc các vấn đề phát sinh, chưa tiến hành khấu hao TSCĐ cho phần kinh doanh dịch vụ từ
các nguồn thu.
2.4.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán.
Một số đơn vị mở sổ chưa đầy đủ như chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký chỉ xác
nhận theo thói quen hay có mở sổ chi tiết tạm ứng nhưng lại không theo dõi theo từng đối
tượng mà mới chỉ dừng ở việc theo dõi theo trình tự thời gian. Tại một số đơn vị, hệ
thống sổ sách kế toán cùng một đối tượng theo dõi chỉ phản ánh một lần chứ chưa hình
thành song song hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp
2.4.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Việc lập báo cáo của các đơn vị sự nghiệp có thu chưa đúng thời hạn quy định và
mới chỉ dừng ở việc lập báo cáo năm chưa lập báo cáo quý gây ra việc chậm trễ trong báo
cáo, ảnh hưởng đến tiến độ tổng hợp báo cáo của Phòng Kế hoạch Tài chính Trung ương
Đoàn. Một số đơn vị mới dừng lại ở việc lập báo cáo tài chính theo quy định chứ chưa

quan tâm đến hệ thống báo cáo quản trị. Nhiều đơn vị lập báo cáo tài chính mang tính đối
phó, số liệu báo cáo không trung thực, thuyết minh báo cáo tài chính sơ sài.


2.4.2.6. Công tác kiểm tra kế toán.
Công tác kiểm tra kế toán được tiến hành thường xuyên, tuy nhiên chỉ dừng lại ở
việc kiểm tra số liệu hoặc kiểm tra báo cáo của các đơn vị chưa đi sâu kiểm tra cụ thể
từng phần hành, cách thức, quy trình tổ chức chứng từ, hạch toán kế toán nên chưa phát
huy được tác dụng của công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra nội bộ có nơi, có lúc chưa
được các đơn vị chú trọng và quan tâm đầy đủ, một số lãnh đạo đơn vị còn thờ ơ, coi nhẹ
vai trò quan trọng của công tác kiểm tra kế toán dẫn đến chất lượng công tác kiểm tra kế
toán còn hạn chế.
Kết luận Chương 2
Chương hai tác giả tập trung vào việc phản ánh thực trạng tổ chức kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn, phản ánh nội dung của công tác tổ chức
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn. Phần trình bày này đi
vào những nội dung chủ yếu gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán và công
tác kiểm tra kế toán. Với những nội dung đánh giá từ chương hai tác giả đã tạo được nền
tảng cơ sở cho chương ba để đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
3.1. Phương hướng hoạt động và phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn.
Tập trung làm tốt công tác chuyên môn; bám sát nội dung, nhiệm vụ và mục tiêu
đã đề ra, tham mưu giỏi, phục vụ tốt, khai thác mọi tiềm năng nội lực, tranh thủ mọi

thuận lợi, tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, lao động phải tạo được sự thống
nhất cao về chủ trương và hành động, đoàn kết phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ


chính trị được giao, góp phần vào việc xây dựng cơ quan Trung ương Đoàn ngày càng
vững mạnh.
Đổi mới cơ chế quản lý, áp dụng các hình thức khoán, trả tiền lương, tiền công,
tiền thưởng phù hợp với từng loại công việc, gắn thu nhập với khối lượng và chất lượng
công việc nhằm nâng cao tính tự chủ, tự quản, tự chịu trách nhiệm, khắc phục tình trạng
bình quân chủ nghĩa, phát huy tính năng động, sáng tạo, tinh thần lao động hăng say của
cán bộ, viên chức.
Duy trì và thường xuyên phát động phong trào thi đua yêu nước. Xây dựng cơ
quan đơn vị văn minh, chuyên nghiệp.
Không ngừng chăm lo đời sống, ổn định việc làm cho cán bộ công nhân viên trên
cơ sở mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ; phấn đấu tăng thu nhập bình quân,
động viên, khuyến khích người lao động yên tâm công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn.

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện
Hoàn thiện tổ chức kế toán chính là việc tổ chức vận dụng các yếu tố về bộ máy, các
yếu tố mang tính kỹ thuật, vận dụng các Chuẩn mực, Chế độ kế toán nhằm tạo ra mối quan
hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố để phát huy tốt nhất chức năng của kế toán trong
việc quản lý của các đơn vị. Trong quá trình hoàn thiện tổ chức kế toán cần phải đảm bảo
các yêu cầu sau: Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với các quy định của Chế độ kế
toán hiện hành. Phải đảm bảo việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin phải kịp thời, chính
xác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước. Phải phù hợp với mặt bằng chung về
trình độ của đội ngũ kế toán, phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ cho công
tác kế toán. Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao trong công tác tổ chức kế

toán.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện
Thứ nhất là phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật kế toán, Luật Ngân


sách, Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, các văn bản, chính sách về kế toán hiện hành
của Nhà nước có tính đến sự thay đổi của các cơ chế, chính sách trong tương lai đồng
thời phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
Thứ hai là công tác hoàn thiện phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các mặt, các yếu tố
cấu thành của tổ chức kế toán, nhằm đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả và đáp ứng tốt nhất
yêu cầu quản lý ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Từ đó cho phép đảm bảo được
mức độ khả thi của những giải pháp hoàn thiện.
Thứ ba là, giải pháp hoàn thiện dễ đi vào thực tiễn hoạt động và phát huy hiệu
quả đồng thời cần đảm bảo các yếu tố dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra và tiết kiệm chi
phí, phù hợp với điều kiện của đơn vị.

3.3. Nội dung và giải pháp hoàn thiện
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, do cơ chế quản lý
tài chính chưa thống nhất nên các đơn vị đang trong quá trình dần hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán cũng như hoàn thiện trong cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn thu. Đồng
thời thực hiện cải cách tài chính công nhằm xây dựng cơ chế tài chính phù hợp với các
đơn vị sự nghiệp có thu để đảm bảo tính độc lập, tự chủ của các đơn vị trong hoạt động
SXKD, dịch vụ… giúp giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, tiến tới tự chủ
hoàn toàn về tài chính. Do vậy cần đổi mới công tác kế toán nhằm quản lý chặt chẽ các
khoản thu- chi từ đó tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng ngân
sách nhà nước, khuyến khích khả năng tạo vốn của đơn vị.


3.3.2. Giải pháp hoàn thiện
3.3.2.1. Về cơ chế quản lý tài chính
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: Có chế tài chặt chẽ trong quản lý các tài sản
hình thành từ NSNN đảm bảo tài sản được sử dụng có hiệu quả, đúng quy định; các nguồn
kinh phí thu được từ các hoạt động sự nghiệp được hạch toán, sử dụng đúng quy định. Tạo


điều kiện và xây dựng chính sách quản lý tài chính cởi mở hơn đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu, đặc biệt là các quy chế phân phối tiền lương tăng, quy chế trả lương theo
năng lực và công việc đảm nhiệm, khuyến khích người lao động gắn bó hơn với đơn vị,
đảm bảo tăng thu, tiết kiệm chi, và có tích lũy.
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: chủ động trong việc xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Mạnh dạn đề xuất với Ban bí thư Trung ương Đoàn trong việc tự chủ hoàn toàn nguồn
kinh phí hoạt động của đơn vị trên cơ sở thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, khai thác
tối đa nội lực và tìm kiếm các nguồn lực xã hội hóa trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao và khai thác tối đa hiệu suất của cơ sở vật chất đã được Nhà nước đầu tư, đảm
bảo có tích lũy để duy tu, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, góp phần xây dựng cơ quan
Trung ương Đoàn vững mạnh.

3.3.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: kiến nghị các cấp có thẩm quyền đề nghị
cho thành lập lại Vụ Kế hoạch- tài chính trên cơ sở phòng Kế hoạch- tài chính, góp phần
thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn. Chú trọng công tác đào tạo và đào
tạo lại về học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán cho Giám đốc các đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm
quan trọng của công tác kế toán trong đơn vị, đảm bảo thực hiện công tác tài chính kế
toán tại đơn vị có hiệu quả, đúng pháp luật.
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: xây dựng bộ máy kế toán và
phân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán, giữa các nhân viên kế toán một

cách khoa học, đảm bảo các nguyên tắc tổ chức kế toán đặc biệt là nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, phát huy tốt nhất vai trò kiểm tra, giám sát của kế toán. Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Tăng cường chức năng
hướng dẫn, giám sát của kế toán trưởng đơn vị.

3.3.2.3. Về chứng từ kế toán


Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: Thường xuyên, liên tục cập
nhật những thay đổi của chế độ chính sách của Nhà nước đối với công tác kế toán, kịp
thời bổ sung, sửa đổi chứng từ theo yêu cầu. Nghiêm chỉnh thực hiện hệ thống biểu mẫu
chứng từ bắt buộc theo hướng dẫn tại QĐ 19/2006- BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài
chính. Nghiêm túc thực hiện việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký đảm bảo cho công tác kiểm
tra, giám sát và quản lý. Xây dựng, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại các đơn vị.

3.3.2.4. Về hệ thống tài khoản kế toán
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: tổ chức đầy đủ hệ thống tài
khoản phản ánh đúng bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước và nhu cầu quản lý, kiểm tra của đơn vị. Xây
dựng hệ thống tài khoản kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu đến gần hơn với hệ thống
tài khoản của doanh nghiệp nhằm phản ánh đúng, trung thực kết quả hoạt động SXKD
đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN đã đầu tư cho các đơn vị, từ đó
nâng cao tính tự chủ trong tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu . Xây dựng
hệ thống tài khoản, cách thức hạch toán áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị.

3.3.2.5. Về hệ thống sổ kế toán
Đối với các đơn vị trực thuộc: Vận dụng đúng, đủ các loại sổ kế toán, mở sổ kế
toán cho tất cả các tài khoản có phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với đặc trưng của các hoạt động có thu, giúp cho

việc quản lý và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời. 100% các đơn vị sự
nghiệp có thu áp dụng phần mềm kế toán nhằm hiện đại hóa và đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào công tác kế toán.

3.3.2.6. Về hệ thống báo cáo kế toán
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: Quy định việc lập Bảng cân đối kế toán là
bắt buộc với các đơn vị. Khuyến khích các đơn vị đặc biệt các đơn vị có quy mô lớn,
phân tán, có nguồn thu lớn từ hoạt động sự nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đối với các đơn vị trực thuộc: Phải lập báo cáo tài chính theo đúng quy định về
mặt nội dung, thời gian và đặc biệt là chất lượng báo cáo. Cần chi tiết hơn nội dung của


báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD để từ đó có thể đánh giá được
hiệu quả của từng mảng hoạt động tại đơn vị.

3.3.2.7. Về công tác kiểm tra kế toán
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: Đi sâu hơn nữa trong công tác kiểm tra,
giám sát, thống nhất và hướng dẫn cách thức hạch toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu,
đảm bảo cho công tác kiểm tra được thuận lợi, nhanh chóng và có những chế tài khen
thưởng, kỷ luật rõ ràng. Giám sát chặt chẽ việc quản lý nguồn thu sự nghiệp tại các đơn
vị.
Đối với các đơn vị trực thuộc: Thực hiện đúng quy định về nguyên tắc công khai
tài chính tại đơn vị. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản của Nhà
nước và Trung ương Đoàn. Thường xuyên đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, xây
dựng thái độ làm việc nghiêm túc, trung thực có trách nhiệm của các nhân viên trong bộ
máy kế toán.

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Đối với các đơn vị trực thuộc: Từng bước quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh
doanh của đơn vị, các đơn vị phải thực hiện chuyên môn hoá, phân công lao động trong

phần hành kế toán. Các bước hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại đơn vị phải được
thực hiện theo trình tự phải hoàn thiện bộ máy kế toán trước tiên, thực hiện phân công,
chuyên môn hoá lao động sau đó mới hoàn thiện chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách, báo cáo kế toán của đơn vị. Tiếp tục hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ để
các khoản chi sát hơn với thực tế. Cần có thời gian để kiểm nghiệm thêm tính khả thi,
hữu ích của các giải pháp này.
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: nhìn nhận đúng đắn đối với việc đổi mới cơ
chế quản lý tài chính và kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu như hiện nay. Chú trọng
đến công tác đào tạo quản lý tài chính đối với các cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ lãnh
đạo kế cận và đội ngũ cán bộ kế toán của các đơn vị.
Đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: cần được sửa đổi, bổ sung kịp
thời các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu cho phù hợp với điều kiện thực tế. Xây dựng


khung pháp lý đầy đủ, uyển chuyển về kế toán hành chính sự nghiệp đặc biệt là đơn vị sự
nghiệp có thu với những đặc thù riêng có, tạo môi trường thuận lợi đảm bảo cho công tác
kế toán, tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện theo pháp luật cũng như đáp ứng tốt
ứng các yêu cầu trong công tác quản lý.

KẾT LUẬN
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” đã đi từ nghiên cứu lý luận chung về tổ chức kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, lấy đó làm nền tảng cơ bản để nghiên cứu và
đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương
Đoàn, chỉ ra những điểm còn tồn tại từ đó mạnh dạn đề xuất những phương hướng, giải
pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện trong tổ chức kế toán tại các đơn vị có thu thuộc
Trung ương Đoàn.
Với những nội dung và đề xuất như đã trình bày trong toàn bộ luận văn, tác giả
mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện tổ chức kế toán trong các đơn
vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn. Tuy nhiên, nội dung của luận văn chắc chắn

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến góp ý của các
nhà khoa học để nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện nội dung của luận văn.



×