Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh cấp huyện(Lấy ví dụ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp huyện Vụ Bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.98 KB, 15 trang )

i
Tóm tắt luận văn thạc sỹ

Kinh tế Việt Nam đang mang một diện mạo mới, đặc biệt là khi đất
nước đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Từ
tháng 8 năm 1988 trở về trước, hoạt động của ngân hàng nước ta theo mô hình
1 cấp Ngân hàng TW vừa thực hiện chức năng quản lý vừa thực hiện chức
năng kinh doanh năm 1990 thực hiện đường lối của đảng và nhà nước 2 pháp
lệnh của ngân hàng mới được ra đời. Nó tạo cơ sở pháp lý cho hệ thống ngân
hàng Việt nam tiến hành một bước đổi mới cơ bản sang mô hình hoạt động 2
cấp là Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng . Ngân hàng nhà nước có
chức năng quản lý về mặt quản lý nhà nước, tiền tệ, tín dụng và quan trọng
hơn là ngân hàng phát hành đồng thời là Ngân hàng của các ngân hàng trên
lãnh thổ Việt Nam, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng theo cơ chế thị trường dưới sự quản
lý của ngân hàng nhà nước
Có thể đánh giá sự đóng góp của nguồn vốn đầu tư đối với sự tăng
trưởng kinh tế hàng năm là rất lớn, chiếm khoảng 50- 55%. Bởi vậy, huy động
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội là một khâu cốt yếu của toàn bộ hệ
thống NH nước ta.
Ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản có trụ sở đóng tại trung tâm thị
trấn Gôi ngay mặt đường 10 là nơi trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của
huyện . Ngân hàng No&PTNT Vụ Bản là ngân hàng thương mại đóng trên
địa bàn huyện có 17 xã và 1 thị trấn.
Ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản được thành lập theo quyết định số
515 QĐ NHNo 02 ngày 16 tháng 12 năm 1996 của Tổng giám đốc ngân
hàng No&PTNT Việt nam .Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 306608
do sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 13 tháng 9 năm 1998. Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Vụ Bản trực thuộc ngân hàng No&PTNT Tỉnh Nam Định,



ii
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng tỉnh, thực hiện hạch toán kinh doanh
hoạt động trên địa bàn chủ yếu là nông nghiệp. Ngân hàng No & PTNT
huyện Vụ Bản thực hiện huy động vốn và cho vay trên 17 xã và 1 thị trấn .
Hình thức và kì hạn huy động vốn chưa thật sự phong phú, cơ bản vẫn sử
dụng các hình thức huy động mang tính truyền thống. Cơ cấu nguồn vốn
chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Trình độ công nghệ cũng như hệ
thống thanh toán còn nhiều bất cập. Trình độ cán bộ nghiệp vụ còn hạn chế
với sự phát triển của cơ chế thị trường. Công tác Marketing chưa được quan
tâm đúng mực. Trước những thực tế này, em đã chọn đề tài :
Huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp & PTNT Việt Nam chi
nhánh cấp huyện ( lấy ví dụ tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện
Vụ Bản ) để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
Nghiên cứu ly luận và thực tiễn để làm rõ thực trạng của công tác huy
động vốn và sử dụng vốn tại NHNo Vụ Bản, từ đó chỉ ra được những mặt làm
được và hạn chế đề ra giải pháp khắc phục, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước
đo cuối cùng trong hoạt động Ngân hàng phục vụ công cuộc hiện đại hoá ngân
hàng.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hiệu quả nguồn vốn và sử
dụng vốn của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác nguồn vốn và sử dụng
vốn tại chi nhánh NHNo Vụ Bản từ năm 2005 đến 2008 và đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn trong những năm tiếp theo.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:


iii
Chương I:
Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn của

ngân hàng thương mại.
Chương này tập trung giải quyết những vấn đề lí thuyết cơ bản về công
tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.1. Ngân hàng thương mại và huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
- Khái niệm về ngân hàng thương mại có thể được khái quát là: Ngân
hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta phải dựa vào tính
chất và hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp với
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
- Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế xã
hội: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối
giữa các doanh nghiệp với thị trường, là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
- Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
+ Hoạt động tạo lập nguồn vốn.
+ Hoạt động sử dụng vốn.
+ Hoạt động khác.
- Huy động vốn của ngân hàng thương mại.
*Khái niệm về vốn huy động: Vốn huy động của NHTM là những giá
trị tiền tệ do NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền
gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng
tiến hành các hoạt động đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
* Vai trò của vốn huy động với hoạt động của ngân hàng:


iv
- Vốn huy động là phương tiện giúp NHTM tổ chức các hoạt động kinh
doanh của mình
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác

của ngân hàng
- Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống đỡ rủi
ro thanh khoản, đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
*Các hình thức mở rộng huy động vốn của NHTM theo sơ đồ :

mở rộng huy động Vốn

Nhận tiền gửi

Tiền gửi
TCKT-XH

Không
kỳ hạn

Tiền gửi
TCTD

Phát hành giấy tờ có giá

Tiền gửi
dân cư


kỳ hạn

Kỳ
phiếu


Trái
phiếu

Chứng chỉ
tiền gửi

.........

Tiền gửi
tiết kiệm

1.2 Ngân hàng No & PTNT Việt Nam và vấn đề huy động vốn của
chi nhánh cấp huyện trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt nam.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo luật tổ chức tín dụng Việt
nam, đến nay Ngân hàng No & PTNT Việt nam là ngân hàng thương mại
quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực đầu tư vốn phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt nam.


v
Ngân hàng nông nghiệp là ngân hàng lớn nhất Việt nam về cả vốn tài
sản, có đội ngũ công nhân viên mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Đến năm 2008, vị thế trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt được gần
375.033 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ đạt gần 294.697 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là
1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí
rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ công nhân viên.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Ngân hàng
nông nghiệp đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua

đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp CNH-HĐH phát triển kinh tế của đât nước.
* Mối quan hệ giữa chi nhánh cấp huyện với các cấp của Ngân hàng No
& PTNT Việt Nam trong công tác huy động vốn.
- Mối quan hệ giữa chi nhánh cấp huyện với các cấp của Ngân hàng
No & PTNT Việt Nam trong công tác huy động vốn.
+ Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi đối với NHNo thông qua
các nghị quyết, quy chế, quy định và hướng dẫn của Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc.
+ Thực hiện kế hoạch, định hướng phát triển kinh doanh của NHNo.
+ Chấp hành các quy định về tổ chức cán bộ, tài chính và các chế độ kế
toán thống kê và các quy định khác.
+ Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của NHNo trong việc chấp hành chủ
trương, chính sách của nhà nước, các quy chế hoạt động và chế độ nghiệp vụ
của ngành.
+ Có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung theo quy chế tài
chính của NHNo.
+ Được NHNo uỷ quyền thực hiện các giao dịch, hợp đồng với khách
hàng trong và ngoài nước nhân danh NHNo.
- Mối quan hệ giữa các đơn vị trong NHNo theo nguyên tắc sau:
+ Tự nguyện bình dẳng cùng có lợi.


vi
+ Hợp tác thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học
kĩ thuật nghiệp vụ vì mục tiêu chung của NHNo.
- Mối quan hệ điều chuyển vốn huy động giữa các chi nhánh cấp huyện
với ngân hàng cấp trên.
Chi nhánh ngân hàng cấp huyện là đơn vị tổ chức thực hiện trực tiếp
huy động vốn và cho vay trên địa bàn. Vốn huy động được đáp ứng nhu cầu
cho vay nếu thừa vốn sẽ cho NHNo cấp trên chi nhánh loại 1, loại 2 điều

chuyển để cho các chi nhánh thiếu vốn trong cùng chi nhánh trực thuộc.
Trường hợp chi nhánh trực thuộc loại 1, loại 2 thừa vốn thì điều chuyển cho
NHNo & PTNT Việt nam điều hoà vốn trong toàn hệ thống. Quy định mức
phí điều hoà vốn trong hệ thống NHNo Việt nam trong từng thời kì tuỳ thuộc
vào chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, đảm bảo cân đối nguồn vốn và
sử dụng vốn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong toàn hệ thống. Song,
nhìn chung thường giao động từ 130%- 140%( lãi suất cơ bản của NHNN
công bố hàng tháng). Việc quy định phí điều hoà vốn tròng hệ thống giúp cho
các chi nhánh loại 3 cũng như các chi nhánh của NHNo chủ động trong hoạch
định chiến lược huy động vốn của từng thời kì và khai thác lợi thế nguồn vốn
của từng địa bàn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh cấp
huyện trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt nam.
- Nhóm nhân tố điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của địa phương.
- Nhóm nhân tố liên quan đến luật pháp và chính sách.
- Nhóm nhân tố liên quan đến cơ chế hoạt động của Ngân hàng No &
PTNT Việt nam.
- Nhóm nhân tố liên quan đến các đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng
No & PTNT Việt nam.
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn của chi nhánh cấp huyện ở một số
địa phương của ngân hàng No & PTNT Việt Nam và các ngân hàng
thương mại khác.


vii
* Kinh nghiệm huy động vốn của chi nhánh cấp huyện trong hệ thống
ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
Kinh nghiệm huy động vốn của huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
- Công tác huy động vốn được thực hiện có kết quả ngày càng cao trong
những năm trở lại đây đã giúp nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nông

nghiệp huyện Nam Sách tăng lên, từ đó hoạt động cho vay của ngân hàng
được mở rộng , ngân hàng hoàn toàn đủ vốn để cho vay.
- Hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn, ngân
hàng huyện rất coi trọng và ổn định quyết định sự phát triển trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng do đó ngân hàng chủ động mở rộng nhiều hình
thức huy động vốn nhằm thu hút được tối đa hoá nguồn vốn , ngân hàng đưa
ra nhiều hình thức huy động như phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền
gửi

huy động vốn tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức tiết kiệm bậc thang,

tiết kiệm dự thưởng
- Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục được điều chỉnh theo hướng ngày càng hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh, trong những
năm qua nguồn vốn huy động trung hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế , đẩy mạnh cho vay theo dự án , bên cạnh đó
nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng nhanh chóng chiếm tỷ trọng 60%
nguồn vốn huy động.
- Chính sách khách hàng được quan tâm hơn ngân hàng No& PTNT huyện
Nam Sách xác định khách hàng giữa vị trí quan trọng nó ảnh đến quy mô, cơ cấu
chất lượng của nguồn vốn huy động , chính vì vậy mà xây dựng chiến lược khách
hàng để từ đó có chính sách chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn.
* Kinh nghiệm huy động vốn của chi nhánh cấp huyện của ngân hàng
thương mại khác hoạt động trên địa bàn huyện Hải Hậu.
Qua gần 3 năm đi vào hoạt động chi nhánh ngân hàng Hàng Hải đã
không ngừng tăng về quy mô huy động vốn, đây là điều kiện thuận lợi cho chi
nhánh trong việc chủ động phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng đồng thời


viii

tỷ trọng nguồn tiền gửi tăng so với tiền vay giúp cho ngân hàng giảm chi phí
tăng lợi nhuận.
Ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, trên cơ
sở vì lợi ích của khách hàng. Ngoài tiền gửi tiết kiệm thông thường chi nhánh
còn triển khai các hình thức huy động tích luỹ, tiết kiệm với hình thức trả lãi
trước, trả lãi sau hay trả lãi định kỳ linh hoạt...
Chi nhánh còn chia nhỏ kỳ hạn gửi tiền thành 1,2,3,6,9,12...tháng tạo điều
kiệm thuận lợi cho người gửi tiền, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tổng nguồn tiền gửi , tiền gửi không kỳ hạn có xu thế tăng nhanh trong
những năm gần đây nhờ việc thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng,
nâng cao chất lượng phục vụ nên khách hàng mở tài khoản của chi nhánh
không ngừng tăng lên, đây là nguồn vốn chi phí rẻ có thể đưa lại lợi nhuận
cao trong hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh mặt khác chi nhánh mở rộng
các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. Tiền gửi dân cư tuy có tăng nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện
pháp để nâng tỷ trọng nguồn vốn này, nâng cao uy tín của ngân hàng trong
tầng lớp dân cư, tạo lòng tin cho người dân.
Chương II
Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT
huyện Vụ Bản
Chương này đi vào phân tích cụ thể thực trạng công tác huy động vốn
của NHNo & PTNT huyện Vụ Bản trong thời gian qua. Nội dung gồm các
phần:
2.1. Một số nét về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Vụ Bản.
Ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản có trụ sở đóng tại trung tâm thị
trấn Gôi ngay mặt đường 10 là nơi trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của
huyện . Ngân hàng No&PTNT Vụ Bản là ngân hàng thương mại đóng trên
địa bàn huyện có 17 xã và 1 thị trấn.



ix
Ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản được thành lập theo quyết định số
515 QĐ NHNo 02 ngày 16 tháng 12 năm 1996 của tổng giám đốc ngân
hàng No&PTNT Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 306608
do sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 13 tháng 9 năm 1998. Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Vụ Bản trực thuộc ngân hàng No&PTNT Tỉnh Nam Định,
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng tỉnh, thực hiện hạch toán kinh doanh
hoạt động trên địa bàn chủ yếu là nông nghiệp.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT
huyện Vụ Bản

*Tình hình huy động vốn.
Công tác tuyên truyền huy động vốn và đổi mới phong cách phục vụ tạo
sự thoả mái và thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền được NHNo huyện đặc
biệt quan tâm. Thực hiện đa dạng hoá công tác huy động vốn cả về hình thức,
thời hạn, lãi suất huy động và tuyên truyền rộng rãi để mọi người dân đều biết.
Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân mở tài khoản và thanh toán
qua Ngân hàng, tập trung khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngân
hàng huyện đã tham gia bảo hiểm tiền gửi tháng 7/2000 theo nghị định
89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi của Chính phủ đã tạo tâm lý yên tâm
cho khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Nguồn gửi không kỳ hạn năm 2005 chiếm 27% tổng nguồn vốn. Năm
2006 chiếm 27%, số tuyệt đối năm 2006 tăng 8.105 triệu đồng so với năm
2005. năm 2007 chiếm 25% trong tổng nguồn vốn và có số tuyệt đối tăng so
với 2006 là 12.010 triệu đồng. Năm 2008 chiếm 21%, về số tuyệt đối tăng
7.600 triệu đồng so với năm 2007. Đây là nguồn vốn có chi phí đầu vào rẻ
song tính ổn định thấp.
Nguồn vốn huy động Ngân hàng huyện Vụ Bản tăng mạnh thể hiện
nguồn ổn định, và đã được NHNo huyện Vụ Bản đầu tư cho phát triển kinh tế

xã hội trên địa bàn huyện, phù hợp với định hướng phát triển của huyện, góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện cho người dân
xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chân chính ngay trên quê hương của


x
họ. Ngân hàng đã quản lý tốt không bị thất thoát vốn và tuân thủ nghiêm túc
các giới hạn trong đảm bảo an toàn vốn, và thực hiện đầy đủ các quy định về
cho vay của các dự án uỷ thác đầu tư.
*Tình hình sử dụng vốn.
Qua bảng 2 cho thấy trong ba năm 2005 - 2007 và năm 2008 bằng nguồn
vốn huy động, NHNo & PTNT huyện Vụ Bản đã cho vay 378.928 triệu đồng.
Trong đó, dư nợ năm 2007 là 106.907 triệu đồng tăng 17.820 triệu đồng so
với năm 2006 tăng 20% là tỷ lệ khá tốt.Dư nợ năm 2008 tăng 4.775 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,5%. Để đạt được kết quả như vậy trước hết
do việc thực hiện một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn theo Quyết định số 67/1999/NĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, do
việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư tập trung mở rộng lĩnh vực làng
nghề, chăn nuôi gia súc, gia cầm, vận tải và kinh doanh dịch vụ, tạo thế
chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
* Tình hình tăng trưởng nguồn vốn.
Những năm qua, cùng với sự hoàn thiện mạng lưới chi nhánh, nguồn vốn
của NHNo&PTNT Huyện Vụ Bản tăng trưởng ổn định. Bảng số liệu dưới đây
phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ năm 2005 đến 2008 đã chứng minh
Tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng liên tục qua các năm: Năm 2006 tăng
15% so với năm 2005 tương ứng với số tiền 30.093 triệu đồng; năm 2007 tăng
24.3% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 63.000 triệu đồng; năm 2008 tăng
22% so với năm 2007 tương ứng với số tiền 78.412 triệu đồng.
2.3. Đánh giá chung công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản:


* Những kết quả:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đã góp phần đáp ứng được quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn từ năm 2005 đến nay.
- Hình thức huy động ngày càng đa dạng hơn.


xi
- Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục điều chỉnh theo hướng ngày càng hợp lý
hơn tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh.
- Mạng lưới huy động vốn từng bước được củng cố và mở rộng.
- Chính sách khách hàng được quan tâm hơn
Nguyên nhân đạt được kết quả trên.
Đạt được những kết quả trên là do trong công tác quản lý điều hành
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng
của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong hoạt động kinh doanh. Đã đề
ra những mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn thích hợp trong từng
thời kỳ để làm tốt chức năng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ nằm rải
rác trong dân cư rồi chu chuyển vốn cho nền kinh tế trong điều kiện phải đối
phó với áp lực cạnh tranh từ các tổ chức phi ngân hàng cũng tham gia huy
động vốn. Mặt khác, tích cực chủ động khai thác thêm các nguồn vốn khác để
bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh. Từ đó đã củng cố vị thế và nâng cao
uy tín của ngân hàng trên địa bàn giúp cho công tác huy động vốn trở nên sinh
động thu hút sự quan tâm của công chúng.
*Những tồn tại.
Hình thức và kì hạn huy động vốn chưa thật sự phong phú, cơ bản vẫn sử
dụng các hình thức huy động mang tính truyền thống. Cơ cấu nguồn vốn chưa phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Trình độ công nghệ cũng như hệ thống thanh toán
còn nhiều bất cập. Trình độ cán bộ nghiệp vụ còn hạn chế với sự phát triển của cơ
chế thị trường. Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mực.

Nguyên nhân làm hạn chế công tác huy động vốn.
- Nguyên nhân chủ quan từ NHNo&PTNT huyện Vụ Bản:
Thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn để tập trung đẩy mạnh huy động
vốn, công tác chỉ đạo và việc tổ chức thực hiện chưa nhạy bén với cơ chế thị
trường do vậy mà các hình thức và mức lãi suất huy động đưa ra chưa hấp dẫn
người gửi tiền làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.


xii
- Nguyên nhân khách quan:
Môi trường kinh tế, môi trường đầu tư chưa ổn định, giá cả hàng hoá
tiếp tục gia tăng làm cho đồng tiền mất giá, người dân thiếu tin tưởng nên có
tiền nhàn rỗi cũng chưa yên tâm gửi vào ngân hàng với kỳ hạn dài mà sử dụng
để mua vàng, ngoại tệ đem cất trữ hoặc đầu tư vào kinh doanh bất động sản.
Nền kinh tế có bước tăng trưởng khá, tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động nhưng nhìn chung mức sống và thu nhập của người dân còn thấp nên
ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm của dân cư.
Chương III
Định hướng và các Giải pháp cơ bản mở rộng công tác
huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Chương này em tập chung vào việc đề xuất một số giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Vụ Bản trên cơ sở
những định hướng của ngân hàng trong thời gian tới.
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng No & PTNT huyện Vụ
Bản trong những năm tới.
Thứ nhất: Tiếp tục mở rộng mạng lưới và phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản đã mở rộng mạng lưới đến tận
thôn xóm mở rộng nhiều kênh phân phối, ngân hàng No&PTNT huyện Vụ
Bản đã phát huy tối đa mạng lưới này, nhiệm vụ trong những năm tới ngân
hàng sẽ tiếp tục phát huy mạng lưới phân phối các sản phẩm hiện đại nhiều

tiện ích hơn nữa.
Xác định hoạt động NH trong thời gian tới sẽ vô cùng khó khăn vì vậy
công tác đào tạo tìm kiếm nguồn nhân lực phải được quan tâm thích đáng: chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ kế cận trong tương lai
nhằm tìm những cán bộ có đủ trình độ, phẩm chất đạo đức có thể đảm nhận và
hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới, hội nhập sắp tới.
Thứ 2: Phát triển công tác khách hàng đổi mới phong cách làm việc.


xiii
Phát triển công tác khách hàng là chuyển từ bị động sang chủ động tìm
kiếm khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, giữ khách hàng truyền
thống và thu hút khách hàng mới bằng cách cấp dịch vụ tốt nhất.
Đổi mới về phong cách làm việc cũng là nhân tố thúc đẩy phát triển công tác
khách hàng .
Thứ 3: Tiếp tục thực hiện tăng trưởng các mặt hoạt động kinh doanh
đảm bảo an toàn và hiệu quả.
NHNo&PTNT Huyện Vụ Bản trong những năm qua toàn thể cán bộ
công nhân viên đã nỗ lực hết mình, hạn chế thấp nhất những rủi ro, nâng tỷ lệ
doanh thu từ hoạt động huy động vốn lên 60 70 % tổng thu.
Thứ 4: Phát huy nội lực, tranh thủ sự lãnh đạo của huyện uỷ, UBND,
NHNN tỉnh của NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định, xây dựng NHNo&PTNT
huyện Vụ Bản thành một NHTM cấp huyện hiện đại, đủ mạnh, đạt được yêu
cầu: Phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả với các mục tiêu sau:
Nguồn vốn tăng trưởng bình quân từ 22 đến 27%/ năm.
Dư nợ tăng trưởng bình quân từ 18 đến 22%/năm.
Nợ quá hạn dưới 1% so với tổng dư nợ.
Đảm bảo thu nhập cho người lao động
Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
3.2. Một số giải pháp cơ bản mở rộng công tác huy động vốn tại

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.
* Hoạch định chiến lược huy động vốn.
Để từng bước thích ứng quá trình hiện đại hoá ngân hàng và quá trình
hội nhập các tổ chức tài chính quốc tế đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực
hoạch định và đề ra chiến lược kinh doanh, đây là yếu tố quan trọng, chủ quan
tạo nên thành công của bất cứ ngân hàng nào. Đối với nghiệp vụ huy động vốn
cũng cần thiết được hoạt động dựa trên một chiến lược hoạch định kỹ lưỡng.
Hoạch định chiến lược huy động vốn là căn cứ vào thị trường, nghiên
cứu dự báo những biến đổi về chu kỳ kinh tế, sự biến đổi về tâm lý, xã hội...
đề ra các phương hướng mục tiêu, tìm các giải pháp để đạt mục tiêu đó. Mục


xiv
tiêu trước mắt của ngân hàng trong huy động vốn bao giờ cũng là mở rộng thị
phần huy động và mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao.
* Đa dạng các hình thức huy động vốn
- Duy trì và phát triển các hình thức huy động vốn hiện có.
- Mở rộng các hình thức huy động vốn mới.
* Tăng thêm các kỳ hạn huy động vốn.
Trong thời gian tới để đáp ứng một cách tốt nhất, đầy đủ nhất cho khách
hàng cần mở rộng thêm các kỳ hạn như: 1 tháng, 2 tháng, 36 tháng... nhưng
phải trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao và đảm bảo chênh lệch
lãi suất đương.
* Hoàn thiện mạng lưới giao dịch.
-Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán
- Đẩy mạnh dịch vụ hoạt động bảo lãnh
- Mở rộng nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế
- Không ngừng phát triển dịch vụ thẻ
- Đầu tư tín dụng an toàn nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động
*Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh

toán: Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp về công nghệ thông tin đã xây dựng
đến năm 2009 nhằm giảm tối đa lao động thủ công trong các mặt nghiệp vụ và
chuyên môn điều hành.
Xây dựng chương trình phần mềm giao dịch đồng bộ đáp ứng yêu cầu
lưu trữ và cung cấp thông tin đầy đủ, nhanh chóng và khoa học như vậy đã
đánh đúng vào tâm lý người gửi tiền. Bởi nếu lãi suất, phong cách giao dịch
như nhau ngân hàng nào cho phép khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ hơn
(như dịch vụ thu, trả tiền tại nhà, thu tiền qua hệ thống...) và tất nhiên nếu phí
lại thấp thì khách hàng sẽ gửi tiền tại ngân hàng đó.
* Đổi mới công tác quản lý, chú trọng công tác đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ.
Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tổ chức quản lý
điều hành khoa học và hiệu quả, trang bị các kiến thức mới về kinh doanh...


xv
cho những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt để giao quyền đảm đương nhiệm
vụ quản lý điều hành trong giai đoạn mới nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và sáng tạo trong kinh doanh.
* Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.
Tuyên truyền quảng cáo để hoạt động ngân hàng đi vào đời sống mỗi
người dân.
Tìm hiểu và tác động tích cực vào tâm lý khách hàng.
3.3. Những kiến nghị.
* Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ.
Chính phủ cần phải đưa ra những biện pháp kiên quyết để bình ổn giá
cả. Mặt bằng giá cả thay đổi sẽ tác động khác nhau đến thu nhập, tiêu dùng và
tiết kiệm của các nhóm dân cư khác nhau nhất là tầng lớp có thu nhập thấp và
người hưởng lương.
Nhà nước cần nhanh chóng sửa đổi luật DNNN, mà điều cốt lõi là xác

định rõ ràng các quan hệ sở hữu và thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng
vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, vì đây là hành lang pháp lý cực kỳ quan
trọng để tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
Đẩy mạnh hiện đại hoá hệ thống ngân hàng để tạo sự cạnh tranh lành
mạnh, ổn định trong hoạt động, nâng cao năng lực tài chính và uy tín của hệ
thống ngân hàng trong dân chúng thì đòi hỏi NHNN phải sớm thực hiện dự án
cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam trong đó hoàn thiện đề án cơ cấu lại
NHTM Nhà nước là nội dung quan trọng nhất
Tăng cường chế tài kiểm tra giám sát lãi suất huy động và cho vay của
cac NHTM.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần có chiến lược chính sách khách hàng
để thu hút đại bộ phận dân cư có quan hệ giao dịch với ngân hàng thường xuyên
có dự báo biến động lãi suất để hạn chế rủi ro lãi suất có chế tài chính sách khuyến
khích chi nhánh huy động thừa vốn để điều hoà trong toàn hệ thống.



×