Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Liên kết du lịch với thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.53 KB, 15 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua du lịch và thương mại Nghệ An đã có bước phát
triển nhanh và ngày càng cho thấy đây là những ngành kinh tế quan trọng
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, đóng góp cho ngân sách địa phương ngày càng
nhiều, góp phần đưa KT-XH của tỉnh từng bước được cải thiện. Du lịch thương mại phát triển thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, tạo thêm
việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho các tầng lớp nhân dân; nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt đã
đóng góp không nhỏ vào việc hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch 5
năm 2005-2010 của tỉnh.
Xu hướng hô ̣i nhâ ̣p , hơ ̣p tác , cạnh tranh toàn cầu , giao lưu mở rô ̣ng và
tăng cường ứng du ̣ ng khoa ho ̣c công nghê ̣ trong nề n kinh tế tri thức trên thế
giới và khu vực đã và đang ta ̣o những cơ hô ̣i đồ ng thời cũng là thách thức đố i
với phát triể n du lich
̣ và thương mại Viê ̣t Nam nói chung và Nghệ An nói
riêng. Trước bố i cảnh và xu hướng đó , một yêu cầu cấp bách, cần thiết trước
mắt đối với tỉnh Nghệ An đó là cần đưa ra các chính sách để gắn kết du lịch
và thương mại trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo phát huy tốt nhất tiềm năng và
lợi thế của tỉnh về du lịch và thương mại, đảm bảo phát triển hài hòa, đúng
định hướng và có hiệu quả du lịch và thương mại, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người dân, đông thời đáp ứng đươ ̣c những yêu cầ u mới của thời đa ̣i về
tính chuyên nghiệp , tính hiện đại , hô ̣i nhâ ̣p và hiê ̣u quả đồng t hời bảo tồn và
phát huy bản sắc dân tộc , yếu tố truyền thống để phát triển bền vững , tương
xứng với tiề m năng, lợi thế của tỉnh và đáp ứng yêu cầu ca ̣nh tranh quố c tế.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Liên kết du lịch với
thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
Kinh tế đối ngoại.
Tình hình nghiên cứu:
Đã có rất nhiều đề tài, bài viết của nhiều tác giả, các báo cáo của tỉnh


về phát triển du lịch trên địa bàn, tuy nhiên, vấn đề liên kết du lịch với thương
mại chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: làm rõ thêm một số vấn đề lý


ii

luận về sự liên kết du lịch với thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Phân
tích thực trạng liên kết du lịch với thương mại trên địa bàn tỉnh từ năm 2005
đến nay, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá để làm cơ sở cho những giải
pháp tháo gỡ, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết
du lịch với thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm tiếp theo..
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sự liên kết giữa các doanh nghiệp du
lịch và thương mại
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Địa bàn tỉnh Nghệ An
- Nghiên cứu sự liên kết của một số hoạt động du lịch chính
- Thời gian: Phân tích hiện trạng liên kết du lịch với thương mại từ
2005 đến 2010 và kiến nghị giải pháp cho những năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu truyền thống
như:
Các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp... để làm rõ
vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có căn cứ
cho các vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài luận văn
Nội dung chính của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của liên kết du lịch với thương

mại.
Chương II: Thực trạng phát triên liên kết du lịch với thương mại trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Chương III: Định hướng và giải pháp tăng cường liên kết giữa hoạt
động du lịch và thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


iii

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
LIÊN KẾT DU LỊCH VỚI THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về du lịch và thƣơng mại:
1.1.1. Kinh tế Du lịch và những đặc trưng của kinh tế du lịch
1.1.1.1. Kinh tế du lịch
1.1.1.2. Đặc trưng ngành kinh tế du lịch
1.1.2. Khái niệm và vai trò của thương mại hàng hóa
1.1.2.1. Khái niệm thương mại
1.1.2.2. Vai trò của thương mại
1.2. Bản chất liên kết kinh tế
1.3. Yêu cầu và các hình thức liên kết du lịch và thƣơng mại.
1.3.1. Yêu cầu phải liên kết du lịch với thương mại.
Xu hướng hô ̣i nhâ ̣p , hơ ̣p tác , cạnh tranh toàn cầu , giao lưu mở rô ̣ng và
tăng cường ứng du ̣ng khoa ho ̣c công nghê ̣ trong nề n kinh tế tri thức trên thế
giới và khu vực đã và đang ta ̣o những cơ hô ̣i đồ ng thờ i cũng là thách thức đố i
với phát triể n du lich
̣ và thương mại Viê ̣t Nam nói chung và Nghệ An nói
riêng. Trước bố i cảnh và xu hướng đó , một yêu cầu cấp bách, cần thiết trước
mắt đối với tỉnh đó là cần đưa ra các chính sách để gắn kết du lịch và thương
mại trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo phát huy tốt nhất tiềm năng và lợi thế của

tỉnh về du lịch và thương mại, đảm bảo phát triển hài hòa, đúng định hướngvà
có hiệu quả du lịch và thương mại, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân,
đông thời đáp ứng đươ ̣c những yêu cầ u mới của thời đa ̣i về tính chuyên
nghiê ̣p, tính hiện đại, hô ̣i nhâ ̣p và hiê ̣u quả đồng thời bảo tồn và phát huy bản
sắc dân tộc, yếu tố truyền thống để phát triển bền vững , tương xứng với tiề m
năng, lợi thế của tỉnh và đáp ứng yêu cầu ca ̣nh tranh quố c tế .
1.3.2. Các hình thức liên kết du lịch và thương mại.
1.3.2.1. Gắn kết du lịch và thương mại khi hình thành tour du lịch
Như đã nói ở trên, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Để hình thành tour du lịch chất lượng và
hiệu quả đòi hỏi sự liên kết với rất nhiều ngành, lĩnh vực... trong đó, gắn kết
với thương mại là một yêu cầu tất yếu và đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.3.2.2. Gắn kết trong vấn đề đầu tư du lịch và thương mại.


iv

Thật vậy, nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng, phong phú và yêu cầu
về chất lượng ngày càng cao. Việc gắn kết du lịch và thương mại trong vấn đề
đầu tư vừa đảm bảo chia sẻ rủi ro, chi phí, vừa nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng
khả năng đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
1.3.2.3. Gắn kết khi hình thành các liên minh, liên doanh
Trong mảng kinh doanh, việc mở rộng liên kết sẽ khắc phục trở ngại
của du lịch Việt Nam khi hội nhập là các doanh nghiệp du lịch đang hoạt
động nhỏ lẻ, manh mún để hình thành các chuỗi liên kết hoặc các tập đoàn đủ
mạnh, có khả năng cạnh tranh trên cả thị trường nội địa và quốc tế, nhất là khi
Việt Nam mở cửa thị trường, các doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh du lịch
lớn nước ngoài sẽ được tự do vào Việt Nam, trực tiếp cạnh tranh với các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa.
1.3.2.4. Gắn kết khi hình thành các loại hình du lịch

Ở Việt Nam và trên thế giới có rất nhiều loại hình du lịch như: du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch mua sắm, du lịch MICE, du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa-lịch sử, du lịch y tế..v.v.. Với hầu hết các loại hình du lịch, việc liên kết
du lịch và thương mại là yêu cầu không thể thiếu, vì du lịch đòi hỏi sự liên kết
của rất nhiều yếu tố như: ăn, ở, đi lại, mua sắm hàng hóa... Chính vì vậy, khi
hình thành các loại hình du lịch, dù chủ định hay không chủ định thì việc gắn
kết với thương mại và một số lĩnh vực khác là tất yếu.
1.3.3. Tầm quan trọng của việc liên kết du lịch và thƣơng mại
Đối với lĩnh vực du lịch, cần có sự hợp tác cao, vì đặc điểm của sản
phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp, do vậy việc hợp tác liên kết với nhau giữa
các đơn vị du lịch, giữa các ngành... nhằm phát huy và khai thác thế mạnh của
nhau, phát triển thị trường, tạo sản phẩm mới mang nết đặc trưng riêng biệt
ngày càng trở nên cần thiết.
1.3.3.1. Sự phát triển của kinh tế du lịch:
Kinh tế du lịch phát triển nhanh chóng và trở thành ngành kinh tế quan
trọng trong thời đại ngày nay của các quốc gia. Sự phát triển kinh tế du lịch
yêu cầu phải tăng cường các liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế trong du lịch tạo
ra sản phẩm du lịch phong phú, mang chiều sâu, khai thác tốt nhất lợi thế nơi
du lịch sẽ giữ chân du khách lâu hơn, đồng thời cũng quảng bá đến du khách
tiềm năng thông qua sự thỏa mãn nhu cầu của những du khách hiện thời.
Đồng thời, sự hợp tác và hỗ trợ của những ngành liên quan cũng sẽ giúp cho


v

những vấn đề đi kèm trong chuyến du lịch của du khách như di chuyển, làm
thủ tục giấy tờ, dịch vụ rút tiền, giải trí, … được nhanh hơn, thuận tiện hơn.
Chính các yếu tố tạo sự thuận lợi cho nhu cầu của du khách sẽ thúc đẩy nhu
cầu quay lại của họ cao hơn và cũng mở ra thị trường du khách tiềm năng
ngày càng phát triển hơn.

1.3.3.2. Nâng cao đời sồng nhân dân:
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người không chỉ đơn thuần là
có đủ cơm ăn, áo mặc mà chất lượng cuộc sống còn được đánh giá băng chỉ
số du lịch mà mỗi người dân đi tham quan khảo sát, nghỉ dưỡng bao ngày? ở
đâu? Sự gắn kết giữa du lịch và thương mại chính là đòi hỏi khách quan nhằm
quảng bá cho người mua hàng hàng hóa của địa phương không những chỉ đáp
ứng về giá trị sử dụng thông thường của nó mà còn được hiểu biết thêm về
bản sắc, văn hóa của địa phương mình. Ngược lại sự gắn kết này sẽ góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân bản địa.
1.3.3.3. Văn hóa, xã hội
Khi nền kinh tế thực hiện chính sách mở cửa, ngoài mục tiêu về kinh tế,
đòi hỏi du lịch và thương mại cần gắn kết hơn nữa hằm nâng cao đời sóng về
văn hóa, ổn định về xã hội. Sự gắn kết hai lĩnh vực trên đã và sẽ tiếp tục làm
cho đời sống kinh tế phát triển, đây chính là cơ sở quan trọng nhất làm cho
đời sống về văn hóa xã hội tiến bộ hơn trước.
Việc gắn kết du lịch với thương mại không những tạo thêm nhiều công
ăn việc làm trực tiếp cho các địa phương có tiểm năng về lĩnh vực này mà còn
mang tính lan tỏa sang các nghề khác, như vận tải, y tế, viễn thông, ngân
hàng, bảo hiểm... Sang các địa phương khác trong việc cung cấp dịch vụ, sản
phẩm phục vụ cho hoạt động này với cơ chế như các vệ tinh.
1.3.3.4. Mở rộng hợp tác quốc tế:
Nhiều quan điểm đã chứng minh hoạt động thương mại quốc tế (trong
đó có thương mại hàng hóa và du lịch) là cơ sở quan trọng mang tính chất
quyết định đến quy mô và tốc độ của mối quan hệ hợp tác quốc tế của một
quốc gia. Trong đó, xuất khẩu cả trực tiếp và tại chỗ (thông qua hoạt động du
lịch) có trước và là yếu tố quyết định, bởi vì thông qua cơ cấu và chất lượng
sản phẩm xuất khẩu của một quốc gia các nước khác sẽ thấy rõ được trình độ,
tiềm năng, nét văn hóa của quốc gia đó.
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng liên kết du lịch với thƣơng mại



vi

1.4.1. Nhân tố ảnh hưởng liên kết du lịch với thương mại
1.4.1.1. Cơ chế, chính sách tác động của nhà nước:
1.4.1.2. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh du
lịch và sự đa dạng hóa cũng như nhu cầu cao hơn về sản phẩm du lịch
1.4.1.3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
1.4.1.4. Hiệu quả và lợi ích giữa các đối tác liên kết kinh tế
1.5. Kinh nghiệm về liên kết du lịch với thƣơng mại ở một số thành phố
và các nƣớc trong khu vực.
Kinh nghiệm từ Đà Lạt
Kinh nghiệm từ Thái Lan
Kinh nghiệm từ Singapore
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT DU LỊCH VỚI THƢƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - tự nhiên - xã hội của tỉnh Nghệ An ảnh
hƣởng đến phát triển kinh tế du lịch
2.1.1. Tiềm năng và lợi thế về tài nguyên du lịch của Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng du lịch Bắc bộ, có toạ độ
địa lý từ 18o33' đến 200 vĩ độ bắc và từ 103052' đến 105048' kinh độ đông, có
đường bờ biển dài 82km. Tổng diện tích tự nhiên là 16.487 km2, dân số trên 3
triệu người, chiếm 5,1% diện tích tự nhiên và 3,7% dân số của cả nước. Có hệ
thống đường giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không khá
phát triển với các đường quốc lộ 1A, 7, 15A, 48, đường Hồ Chí Minh, với sân
bay Vinh, cảng Cửa Lò và các hệ thống sông lớn nhỏ. Trên 83% lãnh thổ
Nghệ An là đồi núi với độ cao trung bình 400- 500 mét so với mặt nước biển,
do vậy có rất nhiều hang động, rừng nguyên sinh là địa bàn cư trú của người
Việt cổ có niên đại cách ngày nay vài chục vạn năm.

Đặc điểm địa hình đã tạo cho Nghệ An một nguồn tài nguyên thiên
nhiên đa dạng, phong phú.
2.1.2. Những tiềm năng và lợi thế về điều kiện kinh tế - xã hội, nhân văn
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể


vii

2.1.2.3. Làng nghề thủ công truyền thống
2.1.2.4. Các nguồn lực kinh tế - xã hội phục vụ cho phát triển du lịch
2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch Nghệ An
2.1.3.1. Về những lợi thế
Qua những số liệu, hiện trạng được phân tích cho thấy Nghệ An là một
tỉnh có đầy đủ lợi thế và tiềm năng để phát triển du lịch. Nguồn tài nguyên du
lịch đa dạng và có những giá trị riêng biệt. Xét về tài nguyên du lịch tự nhiên
thì khá phong phú về thể loại và đặc sắc về chất lượng, bao gồm cả biển, hải
đảo, sông ngòi, rừng, núi, hang động, thác nước và nhiều cảnh quan, danh
thắng đẹp có thể khai thác phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh
thái, tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao, leo núi.... Về tài
nguyên nhân văn thì có nhiều di tích lịch sử văn hóa, công trình kiến trúc, lễ
hội, phong tục tập quán.
2.1.3.2. Về những hạn chế
Nghệ An với đặc điểm điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã ảnh
hưởng sâu sắc đến tính chất mùa vụ du lịch. Các yếu tố khí hậu bất thường
như dông bão, lũ lụt, gió mùa đông bắc... đã tác động không nhỏ đến lượng
khách và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư du lịch. Tài nguyên du lịch tuy nhiều về số
lượng nhưng phân bố không tập trung, số tài nguyên nổi trội ít (trừ khu di tích
Kim Liên). Những nơi có tài nguyên hấp dẫn khách du lịch thì điều kiện cơ sở

hạ tầng chưa phát triển làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thu hút khách du lịch
đến tham quan. Một số tài nguyên vật thể bị xuống cấp, chưa được trùng tu
tôn tạo; tài nguyên phi vật thể chưa khôi phục được giá trị tinh thần nguyên
bản của nó nên ảnh hướng phần nào đến tính đa dạng của sản phẩm du lịch.
Công tác quản lý tài nguyên chưa phù hợp, chồng chéo; chưa có sự phối hợp
chặt chẽ của các ngành các cấp đối với việc khai thác nguồn tài nguyên phục
vụ cho phát triển du lịch của Nghệ An.
2.2. Khái quát tình hình phát triển du lịch và thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Nghệ An từ 2005 - 2009
2.2.1.1. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch
Thời kỳ 2005- 2009 ngành Du lịch Nghệ An đã có bước phát triển vượt
bậc, cơ sở vật chất ngày càng được củng cố cả về số lượng và chất lượng, một


viii

số khu, điểm du lịch được hình thành, bước đầu thu hút được các nhà đầu tư,
tạo thêm các sản phẩm du lịch mới khiến khách đến Nghệ An ngày càng
đông. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đạt khá, doanh thu du lịch đạt cao,
công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch đã có bước trưởng thành, làm
cho hình ảnh Nghệ An ngày càng có ấn tượng tốt đối với khách du lịch trong
và ngoài nước. Hoạt động du lịch phát triển làm tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan
đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá
đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, đặc biệt là sau khi tổ chức thành công năm Du lịch Quốc gia tại
Nghệ An 2005.
Khách du lịch đến Nghệ An thời kỳ 2005- 2009 phần lớn là khách du
lịch nội địa, trong đó khách từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc chiếm 70- 75%.
Chủ yếu lượng khách du lịch đến Nghệ An là nghỉ dưỡng tắm biển tại Cửa

Lò, thăm quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khách có mục đích thương mại,
công vụ, khách quá cảnh vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Những năm gần đây nhu
cầu tham quan du lịch, nghỉ mát của các tầng lớp nhân dân địa phương cũng
tăng đáng kể chiếm 40- 45% lượng khách hàng năm của thị xã Cửa Lò. Tuy
nhiên, ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đến Nghệ An không tăng và
thậm chí có xu hướng giảm: Năm 2005 đạt 1,56 ngày/khách; năm 2007 đạt
1,57 ngày/khách; năm 2009 đạt 1,56 ngày/khách.
2.2.1.3. Hoạt động kinh doanh lữ hành
Là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động du lịch trên địa bàn, thời kỳ
2005- 2009 hoạt động kinh doanh lữ hành đã có bước tiến bộ rõ nét, góp phần
giữ ổn định thị trường khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế từ các nước
trong khu vực Đông Nam á. Kết nối các tour du lịch của Nghệ An với các
trung tâm du lịch của cả nước: Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan v.v...
Đặc biệt là tuyến du lịch đường bộ Đông Bắc Thái Lan qua Lào đến Việt
Nam và ngược lại theo tuyến đường 8, đường 9.
2.2.1.4. Đánh giá về chất lượng các cơ sở dịch vụ, công tác tổ chức quản lý
và nhân lực lao động du lịch trên địa bàn
Trong giai đoạn 2005-2009, hệ thống cơ sở lưu trú của tỉnh Nghệ An đã
có bước phát triển nhanh chóng; từ 314 cơ sở lưu trú năm 2005, đến năm
2009 có 439. Như vậy, trong thời gian qua công tác đầu tư cơ sở đang được
triển khai mạnh trên địa bàn.


ix

Lực lượng lao động trong ngành du lịch thời kỳ 2005- 2009 không ngừng
được tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Theo số liệu thu thập được cho
thấy: Lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp trong ngành du lịch trên địa
bàn tăng đều trong các năm do trước yêu cầu phát triển của ngành;
2.2.2.Tình hình phát triển ngành thương mại tỉnh Nghệ An từ 2005 - 2009

2.2.2.1. Những lợi thế và khó khăn đối với phát triển ngành thương mại tỉnh
Nghệ An
Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An sẽ có
tác động nhiều chiều đến phát triển ngành thương mại của tỉnh, trong đó bao
gồm cả những lợi thế và thách thức,
2.2.2.2.Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
a. Mạng lưới chợ
Tính đến cuối năm 2009, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 354 chợ các
loại, tăng 59 chợ so với năm 2005, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng hoá và
phục vụ đời sống của dân cư.
b. Mạng lưới cửa hàng bán lẻ
* Cửa hàng kinh doanh thương mại
Tính đến năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 144 cửa hàng trực thuộc
các doanh nghiệp kinh doanh và trực tiếp bán lẻ hàng hoá
* Mạng lưới bán lẻ xăng dầu
Tính đến năm 2009, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 399 cửa hàng xăng
dầu với diện tích chiếm đất là 284.522 m2; diện tích xây dựng là 53.613 m2;
dung tích bồn chứa khoảng 11.422 m3; 854 cột bơm, cơ bản đáp ứng nhu cầu
hiện tại tiêu thụ của người tiêu dùng trong và qua địa bàn tỉnh.
c. Mạng lưới trung tâm thương mại và siêu thị
* Trung tâm thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có Trung
tâm thương mại (TTTM) nào hoạt động.
* Mạng lưới siêu thị
Tính đến cuối năm 2009, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 20 siêu thị,
trong đó thành phố Vinh có 14 siêu thị (3 siêu thị tổng hợp, 11 siêu thị chuyên
doanh); huyện Diễn Châu có 03 siêu thị (1 tổng hợp, 2 chuyên doanh); huyện
Đô Lương có 01 siêu thị chuyên doanh xe máy; huyện Yên Thành có 02 siêu
thị tổng hợp nhỏ.



x

d. Đường phố chuyên doanh
Việc phát triển kinh doanh của thương mại, dịch vụ trên đường phố của
tỉnh Nghệ An chủ yếu tập trung trên các tuyến phố trung tâm của thành phố
Vinh, thị xã có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh thương mại:
đường phố và vỉa hè khá rộng, mới được đầu tư lát vỉa hè; nằm trên các tuyến
đường gắn với các trung tâm thương mại, dịch vụ;… Các mặt hàng kinh
doanh khá đa dạng, phong phú nhưng phần lớn là hỗn hợp, tự phát. Theo
thống kê thì các phố chuyên kinh doanh một mặt hàng chỉ chiếm khoảng 60%
mặt hàng đó.
2.2.2.3. Thực trạng hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại
a. Doanh nghiệp
* Doanh nghiệp thương mại Nhà nước:
* Doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh
* Hợp tác xã thương mại
*. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
b. Hoạt động xuất nhập khẩu
*. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An tăng từ 34,376 triệu USD năm 2001
lên 114,416 triệu USD năm 2007, năm 2009 là 146,694 triệu USD; tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2009 đạt 19,7%/năm. Mặc dù có sự gia
tăng về số lượng, song giá trị xuất khẩu của Nghệ An trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước chỉ chiếm một phần rất nhỏ, dao động từ 0,23 – 0,47%.
*. Nhập khẩu
Cũng như xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu của Nghệ An không ổn định
và chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước (dao
động trong khoảng 0,19 - 0,33%). Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng từ 32,330
triệu USD năm 2000 lên 203,638 triệu USD năm 2009. Tốc độ tăng trưởng

bình quân giai đoạn 2005-2009 đạt 24,59%/năm;
c. Thực trạng nhân lực ngành thương mại
* Số lượng và cơ cấu lao động của ngành thương mại
Mặc dù không có sự biến động lớn qua các năm nhưng xu hướng chung
của lao động trong ngành thương mại tại Nghệ An trong những năm qua là
giảm số lao động của doanh nghiệp tập thể, tăng số hộ kinh doanh cá thể và số
lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân.


xi

* Trình độ lao động hoạt động trong ngành thương mại
Lực lượng lao động được đào tạo trong toàn tỉnh chiếm 30% tổng lực
lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân (trong đó lao động
được đào tạo nghề đạt 16,8%).
d. Hoạt động xúc tiến thương mại
* Thông tin thị trường
Theo số liệu khảo sát, hiện nay 83,2% doanh nghiệp thương mại trên
địa bàn Nghệ An có hệ thống mạng máy tính, trong đó có tới 91% doanh
nghiệp đã có kết nối Internet. Việc ứng dụng CNTT ở một số doanh nghiệp đã
mang lại hiệu quả cao cho hoạt động điều hành, quản lý và phát triển sản
xuất- kinh doanh, quảng bá thương hiệu sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong phát triển thương mại.
* Quảng bá thương hiệu hàng hoá
Thời gian gần đây, việc quảng bá thương hiệu hàng hóa của Nghệ An
được tổ chức khá bài bản.
e. Đánh giá về những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
2.3. Thực trạng liên kết du lịch với thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
2.3.1. Liên kết hoạt động du lịch với thương mại

2.3.2. Thực trạng liên kết du lịch với thương mại trong hình thành tour
2.3.3. Thực trạng liên kết du lịch với thương mại trong hình thành các loại
hình du lịch.
2.3.4. Liên kết hoạt động du lịch với làng nghề
2.4. Đánh giá chung về sự liên kết du lịch và thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
2.4.1. Kết qủa đạt được
Hoạt động thương mại và du lịch Nghệ An đều có sự tăng trưởng tương
đối ổn định. UBND tỉnh đã có sự quan tâm nhất định đến phát triển hoạt động
thương mại và du lịch. Tỉnh đã lần lượt thành lập Trung tân xúc tiến thương
mại và Trung tân xúc tiến du lịch nhằm tập trung, thúc đẩy hơn nữa sự phát
triển của ngành thương mại và du lịch Tỉnh.
Mức chi tiêu và mua sắm hàng hóa của du khách tăng cả về số tuyệt
đối và tương đối. Theo số liệu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An về
mức chi tiêu của khách du lịch cho thấy sự gia tăng trong tổng mức chi tiêu


xii

của du khách. Bên cạnh đó, điểm quan trọng hơn là trong cơ cấu chi tiêu của
du khách, chi mua sắm hàng hóa có sự gia tăng về số tuyệt đối, dẫn đến sự gia
tăng cả về số tương đối.
2.4.2. Một số tồn tại
Hiện tại, Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung cũng chưa có
chính sách khuyến khích chi tiêu của du khách nước ngoài. Nếu như ở các
nước, khách nước ngoài mua hàng hóa thì đến khi xuất khẩu hàng hóa sẽ
được hoàn thuế GTGT đối với lượng hàng đã mua trong thời gian du lịch, ở
Việt Nam chúng ta chưa có cơ chế này.
Nghệ An chưa có sự gắn kết về chính sách đối với hoạt động thương
mại và du lịch. Mặc dù UBND tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích,

xúc tiến phát triển thương mại và du lịch, tuy nhiên, có thể nhận thấy mối
Sự gắn kết giữa các doanh nghiệp lữ hành với cơ sở sản xuất còn rất mờ nhạt.
Liên kết giữa các chính sách này hầu như không có.
Cơ sở hạ tầng thương mại phục vụ khách du lịch là một trong những
điểm hạn chế của Nghệ An.
Việc gắn kết giữa du lịch và thương mại ở Việt Nam nói chung và
Nghệ An nói riêng vẫn chỉ mang tính tự phát mà chưa được “quy hoạch”,
chưa có chính sách, định hướng chung.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT GIỮA
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An đến 2020
3.2. Định hướng gắn kết du lịch với thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.3. Quan điểm về liên kết du lịch với thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
- Tăng cường sự liên kết giữa du lịch và thương mại trên địa bàn tỉnh là
điều kiện không thể thiếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của Nghệ An
- Liên kết du lịch với thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An vừa đảm
bảo phát huy lợi thế và tiềm năng của du lịch và thương mại, vừa đảm bảo lợi
ích hài hòa giữa du lịch và thương mại trên địa bàn tỉnh.


xiii

- Phát huy tốt những lợi thế, cũng như đảm bảo những lợi ích của
doanh nghiệp, đạt kết quả cao trong kinh doanh.
3.4. Những giải pháp chủ yếu đối với tỉnh Nghệ An để tăng cƣờng liên kết
thƣơng mại và du lịch.

3.4.1. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính sách xúc tiến thương mại và
xúc tiến du lịch.
Ngành du lịch và thương mại của tỉnh là hai ngành được UBND tỉnh rất
quan tâm, có nhiều chính sách khuyến khích, xúc tiến phát triển. Hiện nay, cả
hai ngành đều có các Chương trình phát triển riêng. Tuy nhiên, các chính sách
và cả hai Chương trình phát triển ngành đều chưa có sự gắn kết để phát huy
và khai thác các thế mạnh của nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển
Về vấn đề đầu tư trong du lịch và thương mại, có thể dễ dàng nhận thấy
rằng việc gắn kết chặt chẽ hoạt động du lịch trên địa bàn cũng là một trong
những biện pháp hiệu quả để tăng cường thu hút vốn đầu tư.
Đối với việc liên kết hoạt động du lịch với làng nghể, UBND cần phải
có chính sách hỗ trợ gắn liền với tuyên truyền quảng bá sản phẩm, thương
hiệu, gắn làng nghề với những địa danh, địa chỉ văn hóa du lịch. Bên cạnh đó,
phát triển làng nghề kết hợp với du lịch tỉnh cần có những cơ chế, chính sách
bảo tồn làng nghề truyền thống.
3.4.2. Đặc biệt chú trọng đến việc khuyến khích chi tiêu của khách du lịch,
hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh xuất khẩu dich vụ du lịch.
Khi ngành du lịch bắt đầu mở cửa, một vấn đề đặc biệt cần phải quan
tâm, chú ý đó là việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách của nhà
nước về du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý, các điều kiện vĩ mô thuận lợi cho các
hoạt động của doanh nghiệp du lịch và khách du lịch.
Đối với Chương trình phát triển du lịch thời kỳ tiếp theo phải tập
trung đầu tư cho các cơ sở vui chơi, giải trí, phát triển các sản phẩm du lịch
độc đáo hấp dẫn, xây dựng, hình thành các tuyến du lịch đặc thù để thu hút
du khách lưu lại dài ngày hơn.
Các chính sách của Tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất
khẩu dịch vụ du lịch.
3.4.3. Chú trọng công tác quy hoạch về du lịch và thương mại
3.4.4. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch Nghệ An, gắn kết giữa quảng
bá du lịch với xúc tiến thương mại.



xiv

Cần tăng cường sự hiện diện của du lịch Nghệ An tại các Hội chợ, Hội
nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu, trước mắt của du lịch Nghệ An.
3.4.5. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của
mọi quốc gia. Tỉnh cần liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh,
thường xuyên tổ chức các lớp đào và đào tạo lại cho các nhân viên trong
ngành.
3.5. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các doanh nghiệp du lịch và thƣơng
mại
3.5.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Cần xây dựng cơ chế đối thoại định kỳ giữa Cục xúc tiến Thương mại
và Tổng cục Du lịch; Phối hợp về thời gian cho hoạt động xúc tiến thương
mại và du lịch.
- Đối với việc khuyến khích chi tiêu, mua sắm hàng hóa của khách du
lịch, Nhà nước cần có chính sách hoàn thuế GTGT cho khách du lịch nước
ngoài.
- Đối với công tác xúc tiến, quảng bá, trong thời gian tới, ngành du lịch
cần có một khẩu hiệu chung, thống nhất, trên cơ sở xác định thị trường mục
tiêu, khai thác cả thế mạnh thương mại và du lịch, tập trung vào quảng bá có
trọng tâm, đi sâu vào từng sự kiện.
3.5.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp du lịch và thương mại.
3.5.2.1. Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch với doanh nghiệp
thương mại
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch nhỏ cần liên kết thành các
chuỗi, các hiệp hội hay các tập đoàn mạnh, đại diện chung cho một điểm du

lịch, một địa phương... tạo sức mạnh chung trong việc khai thác hoạt động
kinh doanh du lịch. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp càng chặt chẽ thì hiệu
quả kinh doanh sẽ càng cao.
3.5.2.2. Hiện đại hóa các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ du
lịch.
Đây là một giải pháp nhằm làm tăng sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp du lịch trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp du
lịch phải thường xuyên nâng cấp và đổi mới cơ sở vật chất của mình


xv

3.5.2.3. Củng cố phát triển các dịch vụ của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi cách để củng cố và phát triển thị
trường khách của doanh nghiệp mình, trong đó, đặc biệt chú trọng và phân
loại rõ đâu là thị trường truyền thống, thị trường tiềm năng, thị trường chi
phối đến hoạt động của công ty. Từ đó, các doanh nghiệp phải tìm cách
nghiên cứu và phát triển sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu của du khách
ở thị trường quan trọng của mình.
3.5.2.4. Tăng cường liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài
Cần tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết và chuyển giao
công nghệ với các đối thủ nước ngoài có chọn lọc là một giải pháp nhằm làm
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Nghệ An nói
riêng, cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với các thành tựu khoa
học công nghệ, khoa học quản lý tiên tiến trên thế giới, chiến lược đầu tư và
quản lý kinh doanh ... để học hỏi một cách sáng tạo và rút ngắn con đướng đi
tới thành công.




×