Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tình hình suy thoái kinh tế của việt nam và các giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.76 KB, 10 trang )

Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI

BÀI THẢO LUẬN NHÓM 4
LỚP KINH TẾ XÂY DỰNG A – K53

Đề tài:
TÌNH HÌNH SUY THOÁI KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Thành viên nhóm:
1. Nguyễn Văn Đồng( Trưởng nhóm)
2. Đỗ Trịnh Hải( Thư ký)
3. Cao Nam Dương
4. Phàn Phủ Diếu
5. Lò A Định

Hà Nội - 2014
Page | 1


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

I. CỞ SỞ LÝ LUẬN
1. Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế được định nghĩa trong kinh tế học vĩ mô là sự suy giảm


của tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp
trong năm, nói cách khác là tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý.
Tuy nhiên, định nghĩa này không được chấp nhận rộng rãi, cơ quan nghiên cứu
kinh tế quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về suy thoái kinh tế còn
mập mờ hơn “là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều
tháng”.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan đến sự suy giảm đồng thời của các chỉ số
kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh
nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược
lại tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm.
Suy thoái kinh tế là một giai đoạn của chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh
doanh. Đó là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là: suy
thoái, phục hồi và bùng nổ. Vì pha phục hồi là thứ yếu nên cũng có thể chia chu kỳ
kinh tế thành 2 pha thôi đó là: suy thoái và bùng nổ.

Suy thoái kinh tế ở mức độ chưa nghiêm trọng tức là GDP suy giảm nhưng
vẫn còn mang giá trị dương thì gọi là suy giảm kinh tế. Suy thoái kinh tế kéo dài và

Page | 2


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

trầm trọng được gọi là khủng hoảng kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
hiện này là cuộc suy thoái trầm trọng nhất từ sau thế chiến thứ hai.

2. Phân loại suy thoái kinh tế
Các nhà kinh tế học hay miêu tả kiểu suy thoái kinh tế theo hình dáng của đồ

thị tăng trưởng theo quý. Có các kiểu suy thoái như sau:
2.1. Suy thoái hình chữ V
Là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy thoái lớn; đồng thời pha
phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đổi chiều giữa hai pha này
rõ ràng.

Suy thoái hình chữ V, như trường hợp suy thoái kinh tế Hoa Kỳ năm 1953

2.2. Suy thoái hình chữ U
Là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất chậm. Nền kinh tế sau một
thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát khỏi suy thoái. Trong thời
kỳ thoát khỏi suy thoái, có thể có các quý tăng trưởng dương và tăng tr ưởng âm
xen kẽ nhau.

Page | 3


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

Suy thoái hình chữ U, như trường hợp suy thoái kinh tế Hoa Kỳ 1973 – 1975

2.3. Suy thoái kình chữ W
Là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát khỏi suy thoái đ ược một
thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.

Suy thoái hình chữ W, như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ đầu thập niên 1980

2.4. Suy thoái hình chữ L

Là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy thoái nghiêm trọng rồi suốt một
thời gian dài không thoát khỏi suy thoái. Một số nhà kinh tế gọi tình trạng suy thoái
không lối thoát này là khủng hoảng kinh tế.

Page | 4


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

Suy thoái hình chữ L, như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản).

3. Nguyên nhân suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế là sự kết hợp giữa các yếu tố bên trong mang tính chu kỳ và
các cú sốc bên ngoài của nền kinh tế thị trường.
3.1. Xem xét từ các trường phái kinh tế
Chúng ta sẽ điểm qua một số nguyên nhân theo các trường phái kinh tế khác nhau:
3.1.1. Trường phái kinh tế học chủ nghĩa Keynes
Theo Keynes, xu hướng tiêu dùng biên từ thu nhập quốc dân giảm xuống khi
thu nhập quốc dân tăng lên làm gia tăng tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặt khác
nghịch lý tiết kiệm lại chỉ ra rằng, khi dân chúng gia tăng tiết kiệm dẫn đ ến s ự
giảm sút của tổng cầu. Và chính sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân gây ra
suy thoái, khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và công nhân
bị thất nghiệp.
3.1.2. Trường phái kinh tế học Áo
Trường phái kinh tế học Áo lại chỉ ra rằng, nguyên nhân của suy thoái kinh
tế là do sự can thiệp của chính phủ vào thị trường.
Theo trường phái này thì suy thoái kinh tế bắt nguồn từ những kế hoạch kinh
tế sai lầm của các cá nhân, có thể là kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch tiêu dùng.

Khi tất cả các kế hoạch đều là sai lầm thì sẽ tạo thành suy thoái. Để tất cả các kế
hoạch kinh tế cá nhân đều trở thành sai lầm thì phải có sự định hướng, vì chỉ có
chính phủ mới đủ quyền lực để định hướng thị trường.

Page | 5


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

3.1.3. Trường phái tiền tệ
Quan điểm của trường phái tiền tệ cho rằng suy thoái kinh tế là hệ quả của
sự quản lý tiền tệ yếu kém, họ chỉ trích sự can thiệp của chính phủ vào thị trường.
Theo họ thị trường vốn dĩ tự điều chỉnh, khi có sự can thiệp của chính phủ trong
chính sách tiền tệ làm tổng cầu biến động.
3.2. Xem xét từ thực tế
3.2.1. Khủng hoảng tài chính
Đây là một yếu tố quan trọng và là nguyên nhân chủ yếu của các cuộc suy
thoái kinh tế. Khủng hoảng tài chính diễn ra đối với một quốc gia sẽ nhanh chóng
lây lan qua các quốc gia khác do tính toàn cầu hóa của hệ thống tài chính.
Nó còn là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm tổng cầu trên quy mô toàn thế
giới.
VD: Khủng hoảng tài chính tại Mỹ 2008 đã nhanh chóng lay lan sang các nước
khác. Mặt khác Mỹ là quốc gia có tỷ trọng tiêu dùng lớn trên thế giới, như vậy khi
người dân Mỹ giảm chi tiêu làm ảnh hưởng đến tổng cầu của các quốc gia khác.
3.2.2. Giá nguyên liệu đầu vào gia tăng đột biến
Giá nguyên liệu đầu vào gia tăng làm giá đầu ra gia tăng theo, trong khi mức
độ gia tăng của thu nhập không theo kịp mức độ gia tăng của giá cũng d ẫn đ ến
tổng cầu giảm. Tổng cầu giảm một lần nữa sẽ tác động ngược trở lại tổng cung.

VD: Cuộc suy thoái giá dầu tại Trung Đông giai đoạn 1973 – 1975.
3.2.3. Chiến tranh
Một nguyên nhân có vẻ không ảnh hưởng nhiều nhưng nó lại chính là nguyên
nhân gây ra sự gia tăng đột biến của giá nguyên liệu đầu vào.
VD: Các cuộc bạo loạn tại Trung Đông, Bắc Phi và Libya hồi đầu năm 2011 đe
dọa nguồn cung dầu toàn cầu và kéo giá tăng vượt 100 USD/thùng.
3.2.4. Các yếu tố trung lập
Ngoài những yếu tố ngoại sinh kể trên, chúng ta cần xem xét những các yếu
tố được xếp vào loại trung lập (vừa mang tính nội sinh, vừa mang tính ngoại sinh):

Page | 6


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

3.2.4.1. Sự sai lầm trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.
Cũng như trường phái Áo và trường phái tiền tệ, Krugman cũng chỉ trích các
chính phủ. Ông cho rằng chính phủ các nước trên thế giới đã sai lầm trong các
chính sách nhằm khôi phục và kích thích nền kinh tế của mình.
VD: Cuộc khủng khoảng nợ công đang diễn ra tại châu Âu.
3.2.4.2. Kỳ vọng của người dân và sự khủng hoảng niềm tin
Khi một trong các nguyên nhân trên diễn ra, kỳ vọng về thu nhập của người
dân sẽ giảm, họ sẽ gia tăng tiết kiệm. Với mức độ suy giảm ngày càng nghiêm
trọng của kỳ vọng sẽ dẫn đến sự khủng hoảng niềm tin.

4. Hệ quả của suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế tạo ra những thách thức, nhưng bên cạnh đó nó cũng đem
đến những cơ hội cho nền kinh tế:


4.1. Thách thức từ suy thoái kinh tế
 Vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh: Việc thu hút được nguồn vốn đầu tư
nước ngoài là một yếu tố quan trọng để quyết định sự thành công của nền
kinh tế. Nhưng trong giai đoạn suy thoái, việc cắt giảm đầu tư do tâm lý lo sợ
của các nhà đầu tư nước ngoài là không thể tránh khỏi. Mặt khác các khoản
viện trợ cũng giảm do suy thoái là tình hình chung của tất cả các quốc gia.
 Đầu tư và tiêu dùng trong nước giảm mạnh: Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái,
tiêu dùng trong nước đều bị sụt giảm do thu nhập khả dụng giảm và r ủi ro
đầu tư tăng cao đồng thời dòng vốn đầu tư nước ngoài cả trực tiếp và gián
tiếp suy giảm vì những lo ngại về bất ổn kinh tế, các nhà đầu tư có xu hướng
rút vốn về do lo ngại rủi ro đầu tư.
 Bất ổn cán cân thanh toán:
Suy thoái kinh tế dẫn đến sự sụt giảm nhanh chóng về nhu cầu nhập khẩu
trên thế giới do người tiêu dùng trên thế giới thắt chặt chi tiêu dẫn đến hoạt
động xuất khẩu ra thị trường quốc tế bị suy giảm. Xét phương trình:
CA = X – M + NIA + NTR
Với: CA: cán cân tài khoản vãng lai
X: xuất khẩu
Page | 7


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

M: nhập khẩu
NIA: chuyển nhượng ròng (như viện trợ cho nước ngoài, đóng góp ngân sách
cho hiệp hội kinh tế mà quốc gia đang xét là thành viên…)
NTR: thu nhập tài sản ròng (như lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, tiền lãi cổ

phiếu, tiền lãi trái phiếu… tạo ra khi công dân của một nước có những tài sản
sinh lợi ở một nước khác)
Do X↓, M↓ → CA bị ảnh hưởng, mà xét phương trình
BOP = CA – KA
Với BOP: cán cân thánh toán
KA: cán cân tài khoản vốn
Do đó, BOP cũng bị ảnh hưởng.
 Tốc độ tăng trưởng giảm: Khi suy thoái kinh tế xuất hiện, việc một loạt các
hoạt động kinh doanh buộc phải giải thể là điều không thể tránh khỏi, đồng
thời sự sụt giảm trong tiêu dùng, đầu tư, thâm hụt cán cân thương mại dẫn
đến GDP của nền kinh tế sụt giảm hơn nữa, hậu quả tất yếu là tăng tr ưởng
kinh tế chậm lại.
AD = C + I + G + X – M
C↓, I↓, (X-M)↓ → AD↓. Để thị trường cân bằng thì Yt↓. Mà Yt ↓ dẫn đến Gt↓
 Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao: suy thoái kinh tế làm cho tiêu dùng giảm mạnh và
hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến, dẫn đến sự thu hẹp
sản xuất của các doanh nghiệp do tổng cầu giảm, do đó cầu về lao động
giảm, các doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân công và làm cho tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao. Khi suy thoái kinh tế thường dẫn đến tình trạng thất nghiệp
chu kỳ.
 Giảm phát: Việc cắt giảm chi tiêu khi suy thoái kinh tế xảy ra làm cho suy

thoái càng nặng nề hơn dẫn đến giảm phát. Giảm phát là tình trạng mức giá
chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục. Nguyên nhân chính của giảm phát
là do tổng cầu giảm, có thể dùng sơ đồ AD-AS để minh họa điều này. Ban
đầu tổng cầu tương ứng với đường AD. Điểm cân bằng của nền kinh tế là
điểm E tại giao điểm của hai đường AD và đường AS (đường tổng cung). Sau
đó, tổng cầu giảm, đường AD dịch chuyển song song sang trái thành đường
Page | 8



Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

AD' cắt đường AS ở điểm E'. E' là điểm cân bằng mới của nền kinh tế và so
với điểm cân bằng cũ E, sản lượng và mức giá chung đều giảm

 Vấn đề an sinh xã hội: Suy thoái kinh tế tác động tiêu cực lên nền kinh tế dẫn
đến xu hướng bất bình đẳng về thu nhập và phân hóa giàu nghèo trong xã hội
có khả năng gia tăng. Đồng thời gây ra những bất ổn trong xã hội do tội phạm
tăng.
 Sự suy sụp của hệ thống tài chính và các thị trường bong bóng


Sự suy sụp của hệ thống tài chính: Suy thoái kinh tế xảy ra làm cho tình
hình tài chính củng có nhiều bất ổn, các nhà đầu tư bắt đầu gặp khó khăn
về dòng tiền do vòng xoáy nợ nần gây ra, làn song bán tháo do không có đối
tác nào có thể bán tại mức giá chào bán cao được niêm yết trước đó, dẫn
đến một sự suy giảm thanh khoản nặng nề và sụp đổ bất ngờ theo chiều
thẳng đứng của thị trường tài chính, làm cho giá cổ phiếu giảm mạnh, nhà
đầu tư hoảng sợ, thị trường chứng khoán đi xuống và chứng khoán bị bán ra
ồ ạt. Bên cạnh việc có những tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán,
suy thoái kinh tế cũng làm cho các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, một số
ngân hàng mất khả năng thanh khoản, có thể gây ra sự sụp đổ của các ngân
hàng do nợ xấu tăng lên, người vay vốn không còn khả năng trả nợ và
người gửi tiền hoảng loạn đua nhau rút tiền gởi, làm cho chất lượng tín
dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng

• Sự suy sụp của các thị trường bong bóng: Các thị trường bong bóng trước

suy thoái như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sẽ có nguy
cơ tan vỡ sau một thời gian tăng trưởng quá nóng.
Page | 9


Nhóm 4 – Lớp Kinh Tế Xây Dựng A K53

2014

4.2. Các cơ hội từ suy thoái
Suy thoái là cơ hội đối với các nước đang phát triển, thời điểm này các nước
đang phát triển có thể tiếp cận với những quy trình sản xuất công nghệ cao do
hiện tượng giảm phát mang lại.
Bên cạnh đó đây còn là cơ hội để cải tổ lại các doanh nghiệp tổ chức làm ăn
kém hiệu quả đã tồn tại lâu nay, một cơ hội để thanh lọc lại và tăng cường sức
mạnh cho nền kinh tế.
Sự phân chia lại ảnh hưởng quyền lực kinh tế trên thế giới: những lý do kinh
tế đã từng là yếu tố quyết định cán cân quyền lực giữa các nước. Những nước
phục hồi nhanh và phát triển được tiềm lực kinh tế mạnh sẽ chiếm vị trí quan
trọng hơn trong trật tự quyền lực mới.

5. Giải pháp chung cho suy thoái kinh tế

5.1. Chính sách tài khóa
Sau những năm 1930, để khôi phục nền kinh tế bị tàn phá bởi cuộc đại suy
thoái, trên cơ sở học thuyết kinh tế của Keynes, các nước đã áp dụng chính sách
điều tiết kinh tế vĩ mô với chính sách tài khóa là chủ đạo.
Đối với chính sách tài khóa, thực tiễn chống khủng hoảng ở các nước cho
thấy, khi chính sách tiền tệ trở nên “hụt hơi” trong vai trò tác động vào việc mở
rộng cung tiền và kích thích kinh tế thì Chính phủ nhiều nước chuyển sang sử

dụng chính sách tài khóa. Đặc biệt, để đối phó với những cú sốc kinh tế thì
chính sách tài khoá vẫn phát huy được vai trò sức mạnh vượt trội của nó, như
trong cuộc khủng hoảng ở Nhật vào những năm 1990, gần nhất là việc đối phó
của các nước với khủng hoảng tài chính thế giới 2008 - 2009.
Ở giai đoạn đầu, khi đưa ra những giải pháp về chính sách tài khóa
nhằm mục tiêu khôi phục nền kinh tế suy thoái, người ta đều dự kiến rằng
tình trạng suy thoái sẽ kéo dài, do đó, chính sách tài khóa sẽ có đủ thời gian phát
huy tác dụng.
Chính sách tài khóa được thực hiện theo hai hướng: Thắt chặt và nới lỏng. Thắt
chặt hay nới lỏng chính sách tài khóa được thực hiện qua các công cụ như: chi tiêu
ngân sách, thuế.
Page | 10



×