Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.75 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) là một
trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam và là một trong những ngân hàng
cổ phần có bước phát triển nhanh, mạnh trong thời gian qua dựa trên chiến lược đẩy
mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Với định hướng phát
triển lâu dài là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và nằm trong
nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt nam, VPBank luôn
xác định đối tượng khách hàng nòng cốt của mình là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đặc
biệt là khách hàng cá nhân. Trong thời gian qua, VPBank đã tăng cường mở rộng cho vay
đối với khách hàng cá nhân và đã đạt được những kết quả đang ghi nhận, tín dụng cho
khách hàng cá nhân đóng góp khoảng 40% tổng lợi nhuận của Ngân hàng hàng năm. Tuy
nhiên, cùng với việc mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng này cũng kèm theo
những rủi ro tín dụng khi tỷ lệ nợ xấu của nhóm khách hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao,
từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng cho vay đối với khách
hàng cá nhân.
Vì vậy đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank” được chọn để nghiên cứu vừa
mang ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về tín dụng ngân hàng, tín
dụng dành cho khách hàng cá nhân, những vấn đề về chất lượng tín dụng cũng như các
tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng cá nhân. Từ đó làm cơ sở để đánh
giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của VPBank, những mặt đạt được và những
hạn chế, rủi ro trong hoạt động của vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng. Trên
cơ sở thực tiễn về chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, tác giả đã đưa ra một
số giải pháp cũng như các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại VPBank.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng trong hoạt động tín
dụng đối với khách hàng cá nhân của NHTM

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ đi sâu phân tích về chất lượng
tín dụng của mảng cho vay đối với khách hàng cá nhân của VPBank
+ Phân tích chất lượng tín dụng của khách hàng cá nhân tại VPBank từ năm
2008-2010

4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các danh
mục khác, luận văn gồm 3 chương:
-

Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại

-

Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoài quốc doanh Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoài quốc doanh Việt Nam



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân: là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp tư nhân đã, đang và sẽ tham gia vào hoạt động tín dụng của NHTM.
Cho vay khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các
loại hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay khách hàng cá nhân có quy mô nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay khách hàng cá nhân đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy
mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản
vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng
nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của
cá nhân, hộ gia đình.
Tài sản đảm bảo: Một đặc điểm khác biệt của loại hình tín dụng khách hàng cá
nhân là phần lớn tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc vay
không có tài sản bảo đảm.

1.2. Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương
mại
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đồng thời cũng
mang lại rủi ro lớn nhất cho hoạt động của ngân hàng thương mại. Để hạn chế rủi ro,
giảm bớt thiệt hại ,nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại
thường đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.


Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm:


Tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Tốc độ tín dụng phản ánh sự tăng trưởng tín dụng của năm so với năm trước nó là
chỉ tiêu quan trong khi xem xét sự ra tăng quy mô tín dụng..
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được gốc lãi khi đến hạn thỏa
thuận quy định trong hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ,
hoặc không có tài sản đảm bảo hoặc không bán được, khách hàng thua lỗ triền miên, phá
sản… Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ phần trăm của dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ
cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Nợ xấu là khoản cho vay thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định trong quyết định
493/2005/QĐ- NHNN. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả và ngược lại .
Số vòng quay vốn tín dụng:
Hệ số vòng quay vốn tín dụng được tính trên phần trăm doanh số thu nợ trên dư nợ
bình quân kỳ. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Số vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Hệ số sử dụng vốn vay:
Hệ số sử dụng vốn vay được tính theo phần trăm tổng dư nợ cho vay trên tổng
nguồn vốn huy động. Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem
xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng
cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế hay chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương
mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.
Mức sinh lời vốn tín dụng:
Mức sinh lời vốn tín dụng được tính theo phần trăm của lợi nhuận từ hoạt động tín

dụng trên tổng dự nợ. Mức sinh lời vốn tín dụng là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả
cũng như chất lượng tín dụng và cho biết khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Mức


sinh lời vốn tín dụng cho biết cứ một đồng dư nợ tín dụng bình quân sẽ tạo ra mấy đồng
thu nhập từ hoạt động tín dụng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
mỗi nhân tô ảnh hưởng đến một vài khía cạnh của chất lượng tín dụng. Bao gồm nhân tố
chủ quan của chính Ngân hàng thương mại, các nhân tố khách quan bao gồm từ khách
hàng vay vốn, từ môi trường kinh tế và môi trường chính trị và kinh tế.
Kết luận: Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng rủi ro nhất nhưng là loại hình tín
dụng có nhiều triển vọng phát triển trong tương lai. Theo mô hình phát triển của các ngân
hàng trên thế giới khoản mục này sẽ chiếm tới 70% tổng dư nợ của các Ngân hàng. Vì
vậy phát triển tín dụng cá nhân là một xu thế tất yếu đối với các Ngân hàng TMCP Việt
Nam và để phát triển được một cách vững chắc thì công tác quản trị rủi ro phải được chú
trọng hàng đầu. Sau đây sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng công tác này tại Ngân hàng TMCP
Ngoài quốc doanh - VPBank.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NHÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoài quốc doanh Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh Việt Nam,
tên giao dịch là Ngân hàng Ngoài Quốc doanh, tên viết tắt theo tiếng Anh là VPBank (sau
đây gọi là VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt

động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép
thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Tuy nhiên, kể từ ngày
12/08/2010, Ngân hàng thương mại cổ phần Các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh Việt
Nam chính thức sử dụng thương hiệu mới là Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, nhưng
tên viết tắt không thay đổi vẫn là “VPBank”.
Sau gần 20 năm hoạt động, với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”
,“Cuộc sống mới” và “Hành động vì ước mơ của bạn”, đến nay VPBank đã dần khẳng
định được vị trí của mình trong hệ thống các NHTM, đã tạo ra được uy tín và niềm tin
đối với khách hàng.
Tính đến hết 31/12/2009, tổng số lượng Cán bộ công nhân viên của VPBank là
2.394 người. Trong đó trình độ sau đại học là 20, trình độ đại học là 1823, trình độ cao
đẳng, trung cấp là 306 và lao động phổ thông là 245.

2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoài Quốc doanh Việt Nam
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng tài sản của VPBank đạt 57.960 tỷ đồng, tăng
110.4% so với cùng kỳ năm ngoái. Huy động vốn từ khách hàng đạt 24.055 tỷ đồng, tăng
7.565 tỷ đồng (tương đương tăng 45.9%) so với cuối năm 2009. Dư nợ tín dụng đạt


25.324 tỷ đồng, tăng 9.511 tỷ đồng (tương đương tăng 60.1%) so với con số cuối năm
2009. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đã giảm đáng kể và ở mức 1.20%, giảm 0.43% so với
cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn so với mức bình quân chung của toàn ngành (2,5%).
Bảng 2.1 - Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2009

2010


Tăng trưởng so
với 2009 (%)

Tổng tài sản

27,543

57,960

110.4

Huy động vốn từ khách hàng

16,490

24,055

45.9

Dư nợ tín dụng

15,813

25,324

60.1

1.63


1.20

-26.38

Vốn điều lệ

2,117

4,000

88.9

Lợi nhuận trước thuế

382.6

658.2

72.0

Tỷ lệ nợ xấu (%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010)

2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh Việt Nam
Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân đã đạt được
những kết quả nhất định góp phần lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, đồng thời làm tăng
thêm doanh thu, lợi nhuận cho Ngân hàng. Cụ thể là:

Thứ nhất: Doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng
trưởng ở mức cao qua các năm.
Thứ hai: Tỷ lệ nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn của VPBank đối với khách hàng cá
nhân luôn duy trì ở mức thấp, thấp hơn nhiều so với mức chuẩn chung của hệ thống ngân
hàng.
Thứ ba: Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân được xây dựng khoa học
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định và xét duyệt, đồng thời gắn trách
nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định với chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Thứ tư: Đội ngũ cán bộ tín dụng được đào tạo chuyên nghiệp, có nghiệp vụ vững


vàng, trung thực và nhiệt tình với công việc.
Thứ năm: VPBank đã có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính của khách hàng.
Thứ sáu: Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho các
khách hàng cá nhân.

Hạn chế
Thứ nhất: Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp nhưng tỷ lệ nợ này có xu
hướng tăng vào cuối Quý II/2010.
Thứ hai: Sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng chưa thực
sự linh hoạt, cạnh tranh so với các NHTM cổ phần trên địa bàn.
Thứ ba: Dư nợ tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Thứ tư: Thời gian thẩm định cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu về thời gian xét
duyệt cho vay mà khách hàng kỳ vọng.
Thứ năm: Sự bất hợp lý trong cơ cấu sản phẩm tín dụng của khách hàng cá nhân
dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay này.


CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Với mục tiêu trở thành một trong năm ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam
vào năm 2015 và định hướng đi theo mô hình Ngân hàng bán lẻ theo mô hình của các
Ngân hàng phát triển trên thế giới, hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân là trong tâm
trong chiến lược phát triển của VPBank. VPBank đã xác định trọng tâm trong hoạt động
kinh doanh của mình là cung cấp sản phẩm tài chính trọn gói cho các khách hàng cá nhân
và các hộ gia đình có thu nhập khá và ổn định.
Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân là thị trường rộng, đầy tiềm năng và cũng
chứa đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, VPBank đã chủ trương
đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng cá nhân như: cho vay sản xuất
kinh doanh, cho vay tiêu dùng (tiêu dùng, mua bất động sản, xây sửa chữa nhà…), du
học, cho vay tín chấp… Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay dành cho khách hàng với
nhiều sản phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu tiêu dùng trong
thời kỳ nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây dựng thương hiệu và
dịch vụ uy tín đối với khách hàng.
Cơ sở cho việc xây dựng định hướng phát triển để nâng cao chất lượng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân là:
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt về chất lượng dịch vụ, đa dạng
hoá sản phẩm trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo
cho sự tăng trưởng bền vững.
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ
đông để xây dựng VPBank trở thành ngân hàng vững mạnh có khả năng vượt qua mọi
thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành Ngân hàng Việt


Nam.

Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi
thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay sẽ được cấp cho từng khách
hàng.

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh
Nâng cao chất lượng tín dụng là một yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng nhằm tăng thu nhập, tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro là mục tiêu cho các
NHTM kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đối với VPBank để nâng cao chất lượng
tín dụng mà đặc biệt là tín dụng đối với khách hàng cá nhân cần tiến hành đồng bộ và
nhịp nhàng một số giải pháp sau :

Cơ cấu sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân
Như đã phân tích ở trên, dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo dòng sản phẩm
có sự mất cân đối lớn, việc quá tập trung vào dòng sản phẩm nhà đất và kinh doanh sẽ
mang đến nhiều rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy để hoàn thiện được công tác nâng cao chất
lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân trước hết VPBank cần có chiến lược đúng đắn
về sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân.
Trước hết VPBank cần định hướng những sản phẩm có tiềm năng phát triển và có
mức an toàn cao cho Ngân hàng từ đó có những chính sách tập chung phát triển các sản
phẩm này. Điển hình trong các dòng sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của VPBank
có sản phẩm cho vay kinh doanh cá thể, du học và tín chấp cán bộ quản lý điều hành là
những sản phẩm có nhiều tiềm năng phát triển và có độ an toàn tương đối cao. Đối tượng
có nhu cầu sử dụng các sản phẩm này thường là những người có thu nhập cao, có địa vị
trong xã hội có điều kiện tiêu dùng những sản phẩm cao cấp. Cho vay những đối tượng
này khả năng rủi ro cho Ngân hàng là rất thấp xét trên cả góc độ tài chính và góc độ rủi ro
đạo đức.



Về quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân
Để quy trình cấp tín dụng cho khách hàng đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện
chặt chẽ ở các giai đoạn sau:
Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng: Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến
hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai
nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân
viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính
xác về khách hàng vay.
Giai đoạn thẩm định mục đích sử dụng vốn và khả năng trả nợ: Tín dụng khách hàng cá
nhân chủ yếu có hai mục đích chính là phục vụ các nhu cầu tiêu dùng cá nhân và gia
đình và mục đích thứ hai là đầu tư kinh doanh với góc độ cá nhân và hộ gia đình. Nếu
không xác định rõ mục đích vay vốn sẽ dẫn đến tính trạng cho vay sai mục đích và gây
rủi ro cho Ngân hàng.
Giai đoạn quyết định cho vay: Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo
ngân hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính
sách kinh tế,… để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể
trước khi ra quyết định.
Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay: Cán bộ tín dụng phải kiểm tra khách
hàng vay vốn trước và sau khi cho vay.

Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng loại hình khách hàng
Chính sách tín dụng là cương lĩnh, là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Do đó, để việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân đạt
hiệu quả thì trước hết VPBank cần phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng phù
hợp và hướng về từng đối tượng khách hàng cá nhân.. Chính sách tín dụng cũng phải linh
hoạt, theo sát với thực tế và đảm bảo được các yếu tố sau:
-

Thứ nhất, đơn giản hóa các thủ tục tín dụng


-

Thứ hai, lãi suất cho vay phải mềm dẻo và linh hoạt.

-

Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức bảo đảm tiền vay và linh hoạt trong việc lựa


chọn, định giá tài sản bảo đảm tiền vay.

Đẩy mạnh công tác huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các khách
hàng cá nhân
Một trong những điều kiện cơ bản để ngân hàng có thể tăng lượng dư nợ tín dụng
cho khách hàng đó là phải có nguồn vốn huy động ổn định và đủ lớn. Ngân hàng phải đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn để tạo nguồn cho vay.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan
trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những
sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát
cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.

Tăng cường quản lý tín dụng


Xác định tốt thời điểm trả nợ, mức trả nợ và biện pháp thu nợ

Để công tác thu nợ đạt kết quả nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và tăng vòng quay vốn
tín dụng tại VPBank cần có những biện pháp cụ thể sau:


+ Xác định thời hạn trả nợ
+ Xác định thời hạn cho vay
+ Thời điểm trả nợ
+ Mức thu nợ


Tăng cường xử lý nợ quá hạn, nợ tồn đọng một cách triệt để
Trong những năm qua, VPBank đã thu được nhiều thành công trong việc xử lý nợ

quá hạn, nợ tồn đọng nói chung và nợ quá hạn, nợ tồn đọng đối với DNVVN nói riêng.
VPBank đã tiến hành các biện pháp thu nợ, xử lý nợ kịp thời nên tình trạng nợ quá hạn bị
chuyển sang thành nợ khó đòi, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Xây dựng chính sách ưu đãi đối với nhân sự
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ
hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng
đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ


và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Vì
vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào một số nội
dung sau:
-

Có chính sách đào tạo đào tạo lại nghiệp vụ nhằm mục đích nâng nghiệp vụ cho cán

bộ tín dụng
-


Chính sách tiền lương và Chính sách nhân sự hợp lý

-

Môi trường làm việc thể hiện văn hóa giúp người lao động gắn bó với VPBank

-

Cơ hội thăng tiến cho những người có năng lực và kinh nghiệm


KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nên kinh tế Việt Nam phải kể đến sự đóng góp đáng kể
của thành phần kinh tế cá thể và đây cũng là đối tượng khách hàng mà các ngân hàng
TMCP đang hướng tới trong lộ trình phát triển của mình.Với định hướng trở thành một
Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong những năm qua VPBank luôn nỗ lực không
ngừng để khẳng định vị thế của mình trên thị trường bán lẻ đặc biệt là mảng tín dụng
khách hàng cá nhân. Đối với VPBank, tín dụng cho khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và nguồn đóng góp lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Tuy
nhiên, cùng với sự tăng trưởng dư nợ của loại hình này trong thời gian gần đây cũng kèm
theo rủi ro tín dụng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì
thế, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của khách hàng cá
nhân có ý nghĩa to lớn trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao uy tín và
gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa lại hệ thống lý luận về
chất lượng tín dụng nói chung và đặc thù về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân nói
riêng, đi sâu vào phân tích thực trạng vấn đề chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoài quốc doanh Việt Nam đánh giá những thành công đạt được, những hạn chế tồn tại
đặc biệt phân tích các nguyên nhân,hạn chế đề ra các giải pháp khắc phục. Luận văn
cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan để tạo

điều kiện cho các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam thực hiện tốt vấn đề về nâng cao chất
lượng tín dụng.
Trong quá trình làm luận văn sẽ còn nhiều nội dung chưa đề cập tới, còn nhiều vấn
đề chưa được phân tích một cách sâu sắc. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm
góp ý của các thầy cô, các cán bộ công tác tại ngân hàng cũng như những ai quan tâm để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.



×