Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.81 KB, 16 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng là một trung gian tài chính với vai trò quan trọng là kết nối các chủ thể
trong nền kinh tế. Một trong các hoạt động đặc trưng của ngân hàng là tín dụng, đây là
hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều yếu tố
rủi ro, có thể gây tổn thất cho ngân hàng, cho khách hàng và uy tín của ngân hàng. Để
hạn chế rủi ro tín dụng và có thể đứng vững trong cạnh tranh, các ngân hàng thực sự coi
trọng chất lượng tín dụng và luôn cố gắng để đạt được chất lượng tín dụng đảm bảo được
an toàn và phát triển. Chất lượng tín dụng lại phụ thuộc vào công tác phân tích tín dụng,
công tác phân tích tín dụng càng tốt, càng hoàn thiện, chất lượng phân tích tín dụng đạt
được càng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng càng lớn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong các ngân
hàng thương mại cổ phần đang trên đà phát triển mạnh và đạt được những thành tựu đáng
kể trong những năm gần đây. Hoạt động tín dụng tại VIB mang lại 60-70% thu nhập của
ngân hàng, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển với nhiều loại hình cho
vay đa dạng, tuy nhiên chất lượng tín dụng tại VIB chưa thực sự ổn định. Việc tìm ra các
giải pháp để có thể nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế được các khoản vay có vấn đề,
nợ quá hạn và những cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn tới mức tối thiểu là một trong các
nhiệm vụ quan trọng của VIB gắn liền với sự phát triển hoạt động tín dụng.
Từ những nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng phân tích
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tín dụng và chất lượng phân tích
tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại VIB, nghiên cứu đối với một
món vay cụ thể, trên cơ sở đó đánh giá chất lượng phân tích tín dụng của VIB.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại VIB


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại
VIB trong khoảng thời gian từ 2007 đến tháng 6/2009
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được


kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Phân tích tín dụng và chất lượng phân tích tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam


CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương này, luận văn đề cấp đến 2 nội dung như sau:
1.1. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
Trong nội dung thứ nhất, luận văn trình bày về khái niệm của hoạt động tín dụng,
phân loại tín dụng và quy trình tín dụng, từ đó chỉ ra phân tích tín dụng là một bước quan
trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến quyết định tín dụng sau đó, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng và uy tín của ngân hàng. nêu khái niệm phân tích tín dụng.
Tiếp theo, luận văn nêu khái niệm và sự cần thiết của phân tích tín dụng, các
phương pháp phân tích tín dụng, các nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tín dụng và
nội dung phân tích tín dụng.
Luận văn nêu ra các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích tín
dung, đó là:
- Thông tin trực tiếp từ khách hàng bao gồm: thông tin từ phỏng vấn khách hàng,
thông tin từ điều tra nơi hoạt động kinh doanh của khách hàng và thông tin có được từ
các báo cao tài chính do khách hàng cung cấp.
- Thông tin từ ngân hàng: đây là cơ sở dữ liệu về khách hàng mà ngân hàng lưu trữ
lại khi khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ những hồ sơ này ngân
hàng có thể lấy được những thông tin hữu dụng về khách hàng như: tình hình hoạt động
tài khoản thanh toán, số dư bình quân, những đối tượng chi trả hay cho khách hàng qua

tài khoản thanh toán, khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán để chi trả cho những quan
hệ nào hay số dư tiền gửi tiết kiệm ....
- Các nguồn thông tin khác như các thông tin của cơ quan thống kê của Chính phủ,
cơ quan thông tin báo chí hay các nguồn thông tin không chính thức được khai thác qua
khách hàng, bạn hàng của khách hàng.... Các nguồn tin không chính thức này rất đa dạng,


nhiều chiều đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết chọn lọc và sử dụng những thông tin đáng
tin cậy.
Về nội dung phân tích tín dụng, luận văn đã chỉ ra phân tích tín dụng là phân tích
các yếu tố sau:
- Phân tích các yếu tố phi tài chính bao gồm: tư cách pháp lý của khách hàng, uy tín
của khách hàng, khả năng quản lý của lý và các điều kiện về kinh tế của khách hàng.
- Phân tích các yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên cơ sở các báo cáo tài
chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Các yếu tài chính phái đánh giá là: tài sản của khách hàng, đánh giá nguồn
trả nợ, phân tích các chỉ số tài chính (cơ cấu vốn, hệ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay,
khả năng thanh toán, vốn lưu động ròng)
- Phân tích đảm bảo tín dụng, yếu tố này có ý nghĩa lớn trong việc hạn chế rủi ro tín
dụng, là biện pháp phòng vệ khi gặp sự cố trong thực hiện hợp đồng tín dụng.
1.2. CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA NHTM
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản mang lại thu nhập cho ngân. Tất cả các
khoản vay trước khi được giải ngân đều được đều được thẩm định và phân tích để đưa ra
được quyết định đúng đắn nhất nhưng tại tất cả các ngân hàng đều tồn tại nợ quá hạn.
Các nhà ngân hàng hướng tới phạm trù chất lượng phân tích tín dụng như một giải pháp
để đảm bảo chất lượng tín dụng và sự an toàn của mình.
« Chất lượng phân tích tín dụng được hiểu là quá trình lựa chọn các phương pháp,
công cụ và chỉ tiêu phân tích một cách phù hợp nhằm đánh giá khách hàng một cách
toàn diện, khách quan và khoa học khi đưa ra các quyết định tín dụng, nhờ đó tối thiểu
hóa rủi ro và chi phí, nâng cao hiệu quả tín dụng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng

của khách hàng».
Phân tích tín dụng nhằm thoả mãn mục tiêu của ngân hàng đặt ra :
+ Ngân hàng cho vay được .
+ Ngân hàng thu hồi được gốc và lãi theo đúng hợp đồng tín dụng
Vấn đề thứ hai luận văn trình bày là các tiêu chí để đánh giá chất lượng của phân
tích tín dụng, bao gồm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng


Về tiêu chí định tính, phân tích tín dụng phải đảm bảo được tính chính xác, tính
toàn diện, tính khách quan và phải đảm bảo về thời gian phân tích tín dụng.
+ Tính chính xác thể hiện ở việc các thông tin cán bộ tín dụng tiếp cận được phải phán
ánh đúng và đủ tình hình hiện tại của khách hàng, muốn vậy ngoài nguồn thông tin do khách
hàng cung cấp, cán bộ tín dụng phải tự thâm nhập thực tế, giám sát, tìm hiểu các nguồn
thông tin có liên quan và các các kết quả kiểm toán đáng tin cậy.
+ Tính toàn diện trong phân tích tín dụng đạt được khi phân tích tín dụng được thực
hiện một các tổng hợp trên cơ sở xem xét các yếu tố liên quan đến khách hàng như:
phương án kinh doanh, tình hình tài chính, đảm bảo tín dụng, công nghệ, thị trường, con
người, các chính sách, định hướng của Chính phủ đối với các ngành, các lĩnh vực mà
khách hàng đang dự định đầu tư. Các vấn đề được xem xét một cách toàn diện như vậy
giúp cho cán bộ tín dụng có thể lười trước được những rủi ro có thể xảy ra đối với khách
hàng, đói với khoản vay từ đó đưa ra sự tính toánvà cân nhắc về tính hiệu quả của việc
cho vay.
+ Tính khách quan luôn phải được tuân theo trong suốt quá trình phân tích tín dụng
vì mặc dù quá trình phân tích mang yếu tố chủ quan của người phân tích nhưng hoạt động
cho vay và hoạt động của khách hàng lại chịu ảnh hưởng bởi các quy luật khách quan của
nền kinh tế, do đó các quyết định tín dụng phải gắn liền với những quy luật đó, nếu
không đó sẽ là nguy cơ tiềm ẩn những rủi ro cho chính bản thân ngân hàng.
+ Thời gian phân tích tín dụng là một tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
phân tích tín dụng. Trong sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng dịch vụ va gia tăng lợi
nhuận giữa các ngân hàng, bản thân mỗi ngân hàng phải xác định một thời gian thích hợp

để tiến hành phân tích sao cho có sự tương thích giữa mong muốn các món vay nhanh
chóng được giải ngân của khách hàng và chất lượng phân tích đạt hiệu quả cao của ngân
hàng. Làm được điều này, đáp ứng được yêu cầu của cả ngân hàng và khách hàng trong
phân tích tín dụng là ngân hàng đã đạt được hiệu quả trong đảm bảo lợi ích của cả hai
bên.


Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, luận văn cũng đưa ra 2 chỉ tiêu định lượng để
đánh giá chất lượng phân tích tín dụng, đó là “lợi nhuận từ hoạt động cho vay” và “tỷ lệ
nợ quá hạn/nợ xấu”
+ Các NHTM phát triển cho vay với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng. Việc tăng doanh số cho vay phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh
số thì việc cho vay mới được coi là đạt hiệu quả. Vì vậy chỉ tiêu “lợi nhuận từ hoạt động
cho vay” là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng phân tích tín dụng nói riêng.
+ Các khoản cho vay có chất lượng tốt được hiểu là những khoản cho vay được hoàn
trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng của một
khoản cho vay và chỉ tiêu được sử dụng phổ biến là: “tỷ lệ quá hạn” hay “tỷ lệ nợ xấu”. Tỷ
lệ này ở mức quá cao hay quá thấp đều không tốt, các ngân hàng luôn cố gắng duy trì ở
mức vừa phải thể hiện hiến lược kinh doanh của ngân hàng là chấp nhận rủi ro trong chừng
mực nhất định để có thể đạt được lợi nhuận cao.
Vấn đề thứ ba luận văn đề cập là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích
tín dụng. Hoạt động tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, được chia
làm hai loại, đó là: nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan bao gồm nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của
ngân hàng như: môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, sự phát triển của khoa học
công nghệ; nhóm nhân tố thuộc về khách hàng là: nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng
đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng.
Nhân tố chủ quan bao gồm: vấn đề thông tin và xử lý thông tin, sự hòan thiện của
quy trình tín dụng và chính sách tín dụng, năng lực của cán bộ tín dụng và các nhân tố

khác như sự kỳ vọng và hoài bão của bản thân các nhà lãnh đạo ngân hàng...

CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn bao gồm ba nội dung sau:
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
Phần đầu nội dung này, luận văn giới thiệu tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam (VIB) trên các mặt: sự ra đời, cơ cấu tổ chức bộ máy và các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Tiếp theo, luận văn trình bày tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của VIB
trong 2 năm 2007 và 2008 thông qua các hoạt động sau:
- Hoạt động huy động vốn và kinh doanh nguồn vốn
- Hoạt động tín dụng
- Hoạt động đầu tư
- Hoạt động kinh doanh thẻ
- Tài chính và kiểm soát rủi ro
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI VIB
Mở đầu nội dung này, luận văn trình bày thực trạng phân tích tín dụng tại VIB thể
hiện qua các điểm sau:
Thứ nhất là phân cấp trong quy trình cho vay tại VIB: Phân cấp trong quy trình cho
vay của VIB được quản lý theo chiều dọc. Tất cả các cán bộ tín dụng đều được đặt đưới
sự chỉ đạo và lãnh đạo của trưởng đơn vị kinh doanh. Hỗ trợ cho công tác tín dụng của họ
có các chuyên viên giao dịch tín dụng.
Mức phán quyết tín dụng được quy định cho từng vị trí căn cứ vào hạn mức duyệt giả
ngân cho Giám đốc/Trưởng phòng Tái thẩm định, Giám đốc Khối Quản lý tín dụng, Hội
đồng Tín dụng, Tổng Giám đốc và Uỷ ban Tín dụng
Thứ hai: Quy trình phân tích tín dụng tại VIB được thực hiện đầy đủ và theo trình tự

các bước đã được quy định.
Thứ ba: Nguồn thông tin phân tích tín dụng tại VIB: Nguồn thông tin được cán bộ
tín dụng là các nguồn thông tin từ:


- Người vay: đó là hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn
- Các cơ quan quản lý: Bao gồm thông tin lưu trữ, thông tin từ trung tâm thông tin tín
dụng CIC, thông tin từ các bộ, ngành chủ quản...
Thứ tư: Nội dung phân tích tín dụng tại VIB, bao gồm phân tích các yếu tố tài chính và
yếu tố phi tài chính.
- Phân tích các yếu tố phi tài chính như tính cách của khách hàng vay, năng lực của
khách hàng, điều kiện môi trường (xem xét và đánh giá sản phẩm dịch vụ của khách
hàng, thị trường của doanh nghiệp, xu hướng phát triển của thị trường và đánh giá thị
phần của khách hàng trên thị trường đó), ngoài ra còn các yếu tố khác như nguồn nhân
lực, trình độ học vấn của nguồn nhân lực, khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo .v.v...
Các yếu tố này đều yêu cầu được thể hiện rõ và đầy đủ trong tờ trình tín dụng của VIB.
- Phân tích các yếu tố tài chính, đó là:
+ Thẩm định khả năng tài chính: Thông qua các báo cáo tài chính, khả năng tài
chính của khách hàng vay được xem xét gồm: nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả các tổ
chức và cá nhân, tài sản cố định (nhà cửa, máy móc thiết bị), tài sản lưu động (tiền mặt,
giá trị vật tư, hàng hoá, các khoản phải thu), các khoản đầu tư... Các hệ số tài chính bao
gồm: doanh thu thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận ròng.
+ Thẩm định phương án, dự án vay vốn
Đối với các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác và cho vay ngắn hạn các doanh
nghiệp, ngân hàng tiến hành thẩm định phương án vay vốn về các mặt sau: mục đích vay
vốn, tổng nhu cầu vốn, vòng quay vốn lưu động dự kiến, lượng vốn tự có, vốn vay ngân
hàng, hiệu quả kinh tế của phương án , khả năng trả nợ, khả năng thực hiện phương án.
Đối với cho vay trung và dài hạn của các doanh nghiệp, thẩm định dự án vay vốn
trên các mặt: Cơ sở pháp lý của dự án, Tình hình tài chính của dự án, Hiệu quả của dự án

đầu tư, Tính khả thi của dự án
Đối với các dự án lớn, VIB thường kêu gọi đồng tài trợ để giảm rủi ro và thực hiện
tiếp cận dần với mảng kinh doanh rất lớn và hiệu quả này.


- Phân tích biện pháp bảo đảm tiền vay, bao gồm: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản và
Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản. VIB thực hiện cho vay được đảm bảo bằng tài sản
trước hết để phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho vay
trong trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán.
Tiếp theo, luận văn đưa ra một ví dụ thực tế phân tích tín dụng tại VIB của Công ty
cổ phần tập đoàn TP, một trong những khách hàng lớn và uy tín của VIB
Phần cuối nội dung này, luận văn trình bày thực trạng chất lượng phân tích tín dụng
tại VIB qua các chỉ tiêu “lợi nhuận từ hoạt động cho vay” và “tỷ lệ quá hạn, nợ xấu”.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI VIB
Trong nội dung này, luận văn đã đánh giá kết quả đạt được của chất lượng phân tích
tín dụng tại VIB. Kết quả đạt được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Quy trình cho vay được xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn, chính sách tín
dụng được cụ thể hoá thành các quy trình cụ thể áp dụng cho từng đối tượng, từng loại
hình cho vay.
- Dư nợ tín dụng tăng lên cho thấy VIB có những bước đi đúng, tạo lập được uy tín
ngày càng lớn đối với khách hàng.
- Chất lượng tín dụng của VIB dần được cải thiện, được nâng cao biểu hiện ở tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu của VIB có những chuyển biến tích cực trong thời gian qua. Tỷ lệ nợ
quá hạn thấp, nợ xấu dưới 2% góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
toàn ngân hàng.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đã có những đóng góp nhất định và tổng lợi
nhuận của VIB cho thấy chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng phân tích tín dụng
được đảm bảo.
- Công tác phân tích tín dụng ngày càng được chú trọng cùng với việc hoàn thiện
mẫu tờ trình tín dụng, giúp cho việc đánh giá khách hàng đầy đủ hơn và là yếu tố không

nhỏ góp phần vào việc nâng cao chất lượng phân tích tín dụng của VIB
- Khách hàng có quan hệ tín dụng với VIB ngày càng được mở rộng về cả đối
tượng và qui mô hoạt động kinh doanh. Từ chỗ chỉ tập trung vào các khách hàng nhỏ lẻ,


đến nay đối tượng mà VIB quan tâm là những khách hàng có quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh tương đối lớn.
Sau khi đánh giá kết quả đạt được, luận văn đã nêu ra những hạn chế trong chất
lượng phân tích tín dụng của VIB.
- Phân tích tín dụng chưa phản ánh đúng và đầy đủ thực trạng khách hàng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Thời gian giải quyết một khoản vay chưa hợp lý do thời gian dành cho việc phân
tích của cán bộ tín dụng chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Công đoạn này vượt quá thời hạn quy
định, từ đó ảnh hưởng đến các bước khác như xét duyệt của hội đồng tín dụng, hoàn tất
thủ tục về tài sản đảm bảo của nhân viên thẩm định tài sản…
- Phân tích tín dụng chưa có sự tập trung đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo mà mới
chỉ coi đây là một trong những yếu tố cần thiết cho bất kỳ một khoản vay nào.
Giải thích cho những hạn chế trên, luận văn nêu ra các nguyên nhân:
- Thông tin phục vụ cho phân tích tín dụng còn thiếu và việc khai thác thông tin tại
VIB chưa hiệu quả.
+ Thiếu thông tin từ bản thân hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp: đối với các
doanh nghiệp, hầu như các báo cáo tài chính đều chưa được kiểm toán hoặc có qua kiểm
toán nhưng chậm so với thời gian mà VIB yêu cầu, còn đối với các cá nhân, thông tin về
nguồn thu nhập do khách hàng cung cấp thường không chính xác, đặc biệt là các đối
tượng làm việc tại các cơ quan nhà nước.
+ Thông tin từ trung tâm Thông tin tín dụng: thông tin từ CIC mới chỉ cập nhật
trong khoảng thời gian từ 2 năm trở lại tính đến thời điểm xét duyệt khoản vay, thêm vào
đó việc truy cập thông tin đôi khi rất mất thời gian do tốc độ đường truyền chậm hoặc có
những trục trặc kỹ thuật của Trung tâm.
+ Thông tin thiếu do việc tìm hiểu thông tin từ các Ngân hàng khác gặp nhiều khó

khăn: do tính chất cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng.
+ Thiếu thông tin từ các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp trong ngành đang
nghiên cứu…do mối quan hệ với các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực tài chính, luật pháp
còn hạn chế do không có cơ chế phối hợp. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu thông tin từ các


doanh nghiệp cùng ngành để tham khảo cũng gặp khó khăn do VIB chưa có bộ phận
nghiên cứu tổng hợp và dự báo.
- Phương pháp phân tích tín dụng còn mang nặng tính chất định tính, chưa đa dạng
nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng phân tích tín dụng do:
+ Cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc lựa chọn chỉ tiêu và định mức so sánh
mà một số ngành chưa có.
+ Phương pháp chấm điểm đã được áp dụng trong phân tích tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tuy nhiên các chỉ tiêu đưa ra chưa được chuẩn xác, các yếu tố tài
chính được đề cập cụ thể trong khi các yếu tố phi tài chính chưa được quan tâm thoả
đáng.
+ Phân tích tín dụng của VIB còn dài dòng, nặng về diễn giải, tốn nhiều thời gian.
- Trình độ phân tích của cán bộ tín dụng ngân hàng còn hạn chế do kinh nghiệm thực
tế còn thiếu hoặc mới chỉ có kinh nghiệm công tác tại các lĩnh vực ngoài ngành ngân
hàng. Bên cạnh đó, trình độ tin học, ngoại ngữ và kiến thức tổng hợp về thị trường cũng
rất cần thiết trong việc khai thác thông tin, tiếp nhận những phần mềm tiên tiến đã được
áp dụng trên thế giới và trong khu vực.
- Tờ trình thẩm định tín dụng phản ánh kết quả phân tích chưa hoàn thiện do áp
dụng theo một mẫu thống nhất do Hội sở qui định vì vậy nó đã làm giảm tính sáng tạo,
mở rộng trong quá trình phân tích tín dụng bởi một số mẫu chưa đưa ra đầy đủ những yếu
tố cần phân tích.
- Việc kết hợp phân cấp trong việc quản lý tín dụng theo cả chiều dọc và chiều ngang, bên
cạnh việc tăng khả năng kiểm soát rủi ro bằng quản lý tập trung thì lại là nguyên nhân gây ra
tình trạng kéo dài thời gian xử lý một nhu cầu vay của khách hàng.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn có ba nội dung:


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIB
Trong nội dung này, luận văn nêu ra năm mục tiêu chung cho hoạt động kinh doanh
của VIB năm 2009.
- Triển khai tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để thực hiện chiến lược kinh doanh mới,
cơ cấu lại tổ chức, nhân sự của các Khối cho phù hợp với mô hình và cơ cấu tổ chức mới,
phát triển mô hình mạng lưới chi nhánh mới theo định hướng Ngân hàng bán lẻ.
- Phát triển các sản phẩm bao gồm cả sản phẩm tín dụng và phi tín dụng, trong đó
trọng tâm là các sản phẩm tăng thu phí dịch vụ và các bộ sản phẩm phù hợp với phân
khúc khách hàng của VIB.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo thêm
các giá trị gia tăng để tạo sự khác biệt và tăng khả năng cạnh tranh.
- Hoàn thiện và tăng cường công tác quản trị rủi ro; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tin
dụng, chống nợ quá hạn và nợ xấu; Quản trị tốt thanh khoản, đảm bảo tài trợ đủ vốn cho
hoạt động của Ngân hàng.
- Triển khai chiến lược tái định vị thương hiệu theo kết quả dự án Interbrand.
Tiếp theo luận văn nêu lên chiến lược kinh doanh của VIB trong giai đoạn 20092013, bao gồm: mục tiêu VIB đạt được vào năm 2013-trở thành một trong ba NHTMCP
hàng đầu, chương trình triển khai để giành được vị trí này và các chiến lược kinh doanh
mới dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI VIB
Trong nội dung này, luận văn đưa ra các giải pháp, bao gồm:
- Hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ, công tác
phân tích được thực hiện theo các bước rõ ràng, rút ngắn thời gian phân tích và phân định
rõ trách nhiệm của mỗi bộ phận tham gia vào quy trình đó.
- Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng và xếp hạng tín nhiệm khách hàng trong

hệ thống VIB. Từng bước lập ra thư viện thông tin tín dụng online trong toàn hệ thống,
đa dạng hoá nguồn thông tin, tạo mối quan hệ thường xuyên giữa ngân hàng và đơn vị, cơ
quan quản lý doanh nghiệp và khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp.


- Hoàn thiện nội dung phân tích tín dụng. Ngân hàng cần xây dựng các chỉ tiêu sử
dụng khi phân tích, tuỳ khách hàng và từng món vay mà chú trọng đến các chỉ tiêu tài
chính phù hợp, ngoài ra cũng nên xây dựng mô hình hoặc phương pháp dự báo, tạo cơ sở
vững chắc và tin cậy để xác định khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai như
phương pháp Customer Profitability Analysis (CPA) - phương pháp phân tích khả năng
sinh lợi từ khách hàng. Phương pháp CPA có ý nghĩa trong xem xét khả năng khách hàng
có thể mang lại thu nhập cho ngân hàng như thế nào, để từ đó ra quyết định có thiết lập
quan hệ tín dụng với khách hàng hay không.
- Áp dụng mô hình SWOT đánh giá rủi ro tín dụng một cách toàn diện. Mô hình này
tập trung vào khai thác điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp trên
cơ sở những tiêu chí nhất định, được xây dựng trên các tiêu chí mang tính cả định tính và
định lượng. Các ngân hàng có thể đã thực hiện phân tích đánh giá một hoặc một số tiêu
chí của mô hình trong quy trình phân tích, tuy nhiên nếu xem xét có hệ thống và toàn
diện sẽ tạo nên sự logic và hiệu quả hơn.
- Nâng cao khả năng quản lý tài sản đảm bảo. Tùy từng loại tài sản đảm bảo mà ngân
hàng có những biện pháp quản lý riêng, quan trọng nhất là cần xác định tính hợp pháp
của tài sản và chủ sở hữu của tài sản đó, đối với những tài sản có yêu cầu mua bảo hiểm,
VIB giữ giấy chứng nhận bảo hiểm và được quyền thụ hưởng bảo hiểm đối với tài sản đó
khi có rủi ro xảy ra, ngoài ra cũng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và yêu cầu khách
hàng mua bảo hiểm, thực hiện nghiêm túc các quy định của ngân hàng.
- Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin và phân tích
thông tin như hệ thống các máy tính, hệ thống mạng nội bộ, mạng và các chương trình
phần mềm chuyên dụng cho phép sử dụng trong phân tích và đánh giá cập nhật theo
những yêu cầu của thực tế…. điều này giúp cho việc thu thập xử lý thông tin đơn giản và
nhanh chóng hơn, giảm thiểu chi phí và từ đó ngân hàng nâng cao được năng lực của

mình và tăng uy tín đối với khách hàng.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất cán bộ tín dụng. Nâng cao trình độ cán
bộ tín dụng trên tất cả các mặt: ngoại ngữ, tin học để có thể tiếp cận nhanh chóng với kỹ
thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến. Chọn lọc và đào tạo những cán bộ tín dụng có đạo


đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn cao, có chính sách đãi ngộ tốt với cán bộ tín
dụng để họ có thể toàn tâm toàn ý làm việc, có chính sách quản lý khách hàng tốt, quản lý
cán bộ tốt. Tổ chức các lớp huấn luyện và đào tạo về kiến thức một số ngành cho cán bộ
tín dụng để giúp họ có cơ sở thẩm định, đánh giá về phương diện chuyên môn, về tài sản
thế chấp, bên cạnh đó cũng cần áp dụng chế độ kế hoạch về chỉ tiêu doanh số cho vay,
thu nợ, dư nợ quá hạn, trên cơ sở đó xác định mức lương của từng cán bộ tín dụng, đảm
bảo được quyền lợi đi đôi với trách nhiệm. Nếu làm được như vây, tinh thần trách nhiệm
của cán bộ tín dụng và hiệu quả của hoạt động cho vay sẽ được nâng cao.
- Các giải pháp bổ sung khác. Các giải pháp này gồm: bên cạnh tự bổ sung năng lực
cho mình, VIB có thể bổ sung năng lực cho cán bộ tín dụng thông qua các hội thảo giữa
các cán bộ tín dụng trong toàn hệ thống về các vấn đề còn tranh cãi, giữa phòng kinh
doanh và bộ phận tái thẩm định, giữa phòng kinh doanh hội sở và chi nhánh, giữa phòng
kinh doanh và các phòng ban khác như quản lý nợ, pháp chế để có thể có tiếng nói thống
nhất trong quá trình thực hiện; lập ra quỹ hỗ trợ thẩm định để tạo nguồn chi phí cho các
cán bộ tín dụng có thể mua thông tin từ các kênh thông tin một cách thuận lợi hơn, tạo
điều kiện cho công tác phân tích được chính xác, đầy đủ và kịp thời.
3.3. KIẾN NGHỊ
Cuối chương 3, luận văn đề xuất một số kiến nghị đối Ngân hàng Nhà nước và đối
với các bộ, ngành liên quan
Các kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước:
- Vấn đề cơ cấu lại nợ để tránh tình trạng số nợ quá hạn của ngân hàng cao và
phải thực hiện các biện pháp trích dự phòng làm giảm thu nhập của ngân hàng .
- Ban hành các quyết định và sớm hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật nhằm
tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

- Quy định thống nhất về công tác kế toán và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm
toán
- Nhà nước cần ban hành các quy định, hiệu quả hơn, rõ ràng hơn và có tính cưỡng
chế cao hơn về vấn đề thế chấp vốn ngân hàng. Đồng thời các quy định không nên dừng


lại ở quyền và nghĩa vụ đối với người đi vay và người cho vay mà cần có quy định đối
với các bên có liên quan, nhất là cơ quan công chứng.
- Tham gia vào việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng: tổ chức những hội
nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM
trong công tác thẩm định tín dụng.
- Cần có nhiều cải cách trong cơ chế giám sát hoạt động của các NHTM
Các kiến nghị đối với các bộ, ngành có liên quan
- Bộ Tài chính cần có sớm ban hành và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ quy chế
tài chính của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, qua đó đảm bảo chuẩn mực kế toán
được thực hiện thống nhất
- Các bộ, ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung
cấp các thông tin, lập và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc.
- Bộ công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có
những văn bản thống nhất để việc phát mại tài sản thế chấp của các NHTM được tiến
hành thuận lợi hơn.
- Các bộ, ban, ngành cần ban hành những chỉ dẫn, quy định cụ thể hơn đối với việc
đăng ký giao dịch đảm bảo.

PHẦN KẾT LUẬN
Phần kết luận đã trình bày các kết quả đạt được của luận văn bám sát đối toỷngj, các mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM và cũng là

hoạt động mang lại nhiều thu nhập nhất cho NHTM, đồng thời đây cũng là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng và nền kinh tế.
VIB là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm
gần đây và được đánh giá là một trong số những ngân hàng có chất lượng tín dụng


tương đối ổn định. Yêu cầu của thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đòi hỏi
VIB phải tiếp tục tăng trưởng, tuy nhiên tăng trưởng phải đi cùng với chất lượng được
đảm bảo, yêu cầu nâng cao chất lượng phân tích tín dụng là điều kiện cần để VIB có thể
đạt được đến mục tiêu và tiếp tục vững bước trên con đường phát triển của mình.
Với đề tài “Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam”, về cơ bản luận văn đã phân tích và giải quyết được một số vấn
đề, đó là:
- Khái quát được những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng phân tích tín dụng,
qua đó giúp người đọc có được những kiến thức tổng quát về tín dụng, phân tích tín dụng
và hiểu được vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Trình bày và đánh giá chung về tình hình tín dụng và phân tích tín dụng tại VIB,
thông qua một ví dụ điển hình để từ đó thấy được những mặt được đồng thời rút ra những
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân đã được phân tích, người viết đã mạnh dạn
đóng góp các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị lên Ngân hàng Nhà Nước, các bộ,
ngành có liên quan, từ đó nâng cao chất lượng phân tích tín dụng ngân hàng nói chung và
chất lượng phân tích tín dụng tại VIB nói riêng.
Để hoàn thành luận văn của mình, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS. Lê Đức Lữ, các thầy cô giáo Khoa Tài chính – Ngân hàng và các thầy cô Viện
Sau đại học - Trường Đại Học KTQD, những ý kiến góp ý của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam. Trong quá trình làm luận văn sẽ còn nhiều nội dung chưa đề cập tới, còn
nhiều vấn đề chưa thật sâu sắc, vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các
thầy cô, các cán bộ công tác tại ngân hàng cũng như những ai quan tâm đến đề tài nâng cao
chất lượng phân tích tín dụng




×