Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.02 KB, 15 trang )

i

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh, điều đầu tiên là phải có vốn. Ngân hàng không phải là ngoại lệ. Hơn thế, đối
với một ngân hàng vốn là khâu mở đường, khâu cốt tử. Vốn tạo ra thế và lực cho
một ngân hàng, quyết định quy mô, tầm cỡ của ngân hàng trên thị trường.
Trong hoạt động huy động vốn, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao
để có thể huy động vốn với qui mô đảm bảo yêu cầu sử dụng vốn.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là khi tiến trình hội nhập nền kinh
tế thế giới của Việt Nam ngày càng sâu rộng, khi Việt Nam đang dần rỡ bỏ những
hàng rào trong lĩnh vực ngân hàng tài chính, hơn nữa trong bối cảnh khủng hoảng
tài chính Mỹ đang dần bao trùm nền kinh tế thế giới hiện nay thì vấn đề nêu trên
không phải là dễ dàng. Trong bối cảnh như vậy, tác giải lựa chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái
Nguyên” nhằm góp phần giải quyết những khó khăn chung đó.
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên.


ii
CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình
hoạt động và các quỹ của ngân hàng.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu là số vốn đầu tư ban đầu khi thành lập ngân
hàng và ghi trong điều lệ của ngân hàng.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, NHTM
gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
- Các quỹ của ngân hàng: Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích khác
nhau nhưng đều có nguồn gốc hình thành từ thu nhập của ngân hàng.
1.1.2. Nguồn vốn nợ
- Nguồn tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán),

tiền gửi

có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Có nhiều loại tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm dài hạn...
- Nguồn tiền vay: bao gồm vay NHTW, vay các TCTD khác và vay trên thị trường vốn.
1.1.3. Nguồn vốn khác
Đây là những khoản vốn ngân hàng chiếm dụng được trong quá trình kinh
doanh như tiền trên tài khoản mở LC, nguồn thanh toán, tài khoản tiền gửi séc bảo
chi, nhận uỷ thác…
Hoạt động huy động vốn của NHTM là huy động cả ba loại vốn trên. Tuy
nhiên, đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên, một chi
nhánh cấp I, trực thuộc Trung ương thì hoạt động huy động vốn được chú trọng chủ
yếu tới vốn nợ và vốn khác bởi vốn chủ sở hữu tập trung ở Trung ương.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại



iii
Để tiến hành huy động vốn, mỗi NHTM đều thiết lập các cho minh một
chính sách huy động vốn, bao gồm những qui định, những quyết định đối với những
vấn đề về lãi suất, khách hàng; những cơ chế quản trị; những cải cách đổi mới;
những thu xếp, dàn xếp để đạt được những mục tiêu, mục đích đối với ngân hàng và
đối với khách hàng. Cụ thể, mỗi ngân hàng thiết lập các mục tiêu huy động vốn, tố
chức huy động vốn để đạt các mục tiêu của mình.
1.2.2. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn
Trên cơ sở các khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, khái
niệm huy động vốn được hiểu “là kết quả huy động vốn mà ngân hàng đạt được
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời cao của
ngân hàng trong từng thời kỳ”.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số
vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác.
Để phục vụ việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất
tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động
bình quân, gồm:
+ Lãi suất bình quân của một hoặc một nhóm nguồn trong kỳ.
+ Lãi suất bình quân của các nguồn phải trả lãi tại một thời điểm trong kỳ.
Chỉ tiêu này được xác định:
Chi phí trả lãi
Lãi suất huy động bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động bình quân
b. Quy mô, tốc độ phát triển và cơ cấu của nguồn vốn
* Quy mô, tốc độ phát triển của nguồn vốn:

. Chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn bao gồm: Khối lượng vốn huy động được; Sự gia
tăng số lượng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng; Sự tăng trưởng về doanh số huy
động vốn; Sự đáp ứng mục tiêu của quy mô vốn;


iv
c. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu từ lãi cho vay, đầu tư - Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay
----------------------------------------------------------------------Số dư tiền gửi
Giả sử phần thu từ lãi cho vay không đổi, nếu chi phí trả lãi giảm thì mức

NIM =

sinh lời sẽ tăng lên.
d. Sự đa dạng của nguồn vốn
Số lượng các sản phẩm huy động vốn là một tiêu chí để đánh giá sự đa dạng
của nguồn vốn.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính, bao gồm: Kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn;
Phong cách phục vụ của nhân viên.
1.2.2.3. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ hữu cơ với nhau, cái nọ quyết
định cái kia và ngược lại.
Để đánh giá mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, các NHTM
thường sử dụng chỉ tiêu:
Tổng dư nợ cho vay trong kỳ
Hệ số sử dụng vốn trong kỳ =
Tổng nguồn vốn huy động trong kỳ
Sự phù hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn còn thể hiện giữa lãi suất của
từng nhóm tài sản với lãi suất phải trả cho nguồn vốn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

Hiệu quả huy động vốn của NHTM bị chị phối bởi nhiều nhân tố. Muốn nâng cao
hiệu quả huy động vốn, các NHTM cần nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của các
nhân tố này lên hiệu quả huy động vốn theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Các nhân
tố này bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
- Các nhân tố chủ quan (Thuộc về ngân hàng thương mại), bao gồm: Hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng; Lãi suất huy động vốn; Các hình thức huy động
vốn của ngân hàng; Hoạt động Marketing; Mạng lưới hoạt động và trình độ nghiệp


v
vụ của cán bộ ngân hàng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng; Chất lượng
dịch vụ cung cấp; Cơ cấu tổ chức của ngân hàng; Quy mô vốn chủ sở hữu
-Các nhân tố khách quan, bao gồm: Chính sách, pháp luật của Nhà nước; Các công
cụ của chính sách tiền tệ; Đặc điểm của khách hàng; Tình trạng của nền kinh tế; Điều

kiện thị trường và cạnh tranh; Sự phát triển của thị trường tài chính
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một số ngân hàng
thương mại
1.3.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
1.3.2. Ngân hàng Công thương Việt Nam
Qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả huy động vốn tại một số ngân hàng có
thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, cần đưa ra những mục tiêu và các giải pháp huy động vốn hợp lý
khi khai thác tiềm lực của TCKT và dân cư. Với các hình thức huy động vốn đa
dạng và phương thức trả lãi phù hợp với khách hàng như trả lãi trước, trả lãi sau, trả
lãi hàng tháng, hàng quý…
Thứ hai, thường xuyên theo dõi sự biến động của lãi suất thị trường, từ đó
đề ra chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt thu hút khách hàng. Đánh giá kết quả
thực hiện rút kinh nghiệm.
Thứ ba, phải luôn chú trọng tới việc phát triển các dịch vụ đi liền với việc

thu hút tiền gửi.
Thứ tư, vận dụng hiệu quả công nghệ ngân hàng, mở rộng mạng lưới sử dụng
máy rút tiền tự động ATM, đồng thời đẩy mạnh chương trình tiếp thị, quảng cáo
qua các phương tiện thông tin đại chúng, cải tiến và đơn giản thủ tục, gửi - rút tiền
thuận lợi.
Thứ năm, cần xây dựng một đội ngũ cán bộ với tác phong lịch sự, tận tình
chu đáo, có trình độ chuyên môn...


vi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên chính thức được thành lập theo
quyết định số 267/QĐ - TCCB ngày 20/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên được đổi
mới theo mô hình TA2 của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và chính thức đi vào vận
hành từ ngày 01/10/2008 gồm 05 khối tác nghiệp với 12 phòng tổ.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên , thể hiện trên các mặt hoạt động:
* Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn có sự tăng trưởng tốt qua các năm,
năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.319.953 triệu đồng tăng 21,6% so với
năm 2006, đến năm 2008 nguồn vốn huy động là 1.410.602 triệu đồng tăng 6,87%
so với năm 2007.
* Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng khá tốt qua các năm.
Năm 2008 tổng dư nợ tăng lên thành 2.082.770 triệu đồng tăng 19,61% so với năm
2007. Trong tổng dư nợ cho vay VND luôn chiếm tỷ trọng lớn. Dư nợ trung dài hạn
luôn được khống chế ở một mức độ nhất định và đảm bảo nằm trong giới hạn trung

ương giao. Mặc dù tín dụng luôn đạt mức độ tăng trưởng cao xong Chi nhánh luôn
chủ động kiểm soát tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
* Hoạt động dịch vụ: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên là ngân
hàng hàng đầu trên địa bàn tỉnh về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chiếm thị
phần 40% so với các ngân hàng trong tỉnh. Thu dịch vụ ròng tại Chi nhánh tăng cao qua
các năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Năm 2008 đạt 17.248 triệu đồng tăng 80,34%
so với năm 2007. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên tổng lợi nhuận trước thuế cũng được
nâng dần qua từng năm, năm 2008 tỷ trọng này là 28,17% tăng 8,99% so với năm 2007
góp phần cải thiện đáng kể cơ cấu nguồn thu của Chi nhánh.


vii
* Kết quả hoạt động kinh doanh: Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Thái Nguyên luôn là ngân
hàng dẫn đầu về hiệu quả, năng suất, chất lượng trong kinh doanh so với các ngân hàng khác
trên địa bàn. Chênh lệch thu chi luôn tăng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 chênh
lệch thu chi đạt 58.862 triệu đồng tăng 47,09% so với năm 2006 và năm 2008 đạt 71.842
triệu đồng tăng 29,54% so với năm 2007, vượt 2,63% kế hoạch.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thái Nguyên
2.2.1. Tổng quan về nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại Chi nhánh chiếm 60% đến 70% so với
tổng nguồn vốn. Con số này tương đương với tỷ trọng nguồn vốn huy động tiền
gửi của cả hệ thống Ngân hàng ĐT&PT nhưng thấp hơn so với Vietinbank (Tại
Vietinbank con số này từ 74% trở lên).
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Thái Nguyên
2.2.2.1. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên
Tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên hiện đang áp dụng nhiều hình thức

huy động vốn bao gồm cả vốn tiền gửi, vốn vay và vốn khác, trong đó chủ yếu là vốn tiền gửi.
Qua tham chiếu các hình thức huy động vốn tại một số NHTM trong nước và nước
ngoài như SHB, Citibank, VCB, ACB... ta thấy sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh
chưa thực sự đa dạng. Điều này làm giảm hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh.
2.2.2.2. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên
Sự gia tăng vốn tại Chi nhánh cả về khối lượng và tốc độ tăng trưởng thể
hiện Chi nhánh có khả năng mở rộng quy mô vốn nhưng khả năng mở rộng chưa
cao, chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh. Chi nhánh cần nỗ lực
hơn nữa để gia tăng nguồn vốn huy động.


viii
Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn, cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT
Thái Nguyên

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng nguồn vốn
-Huy động tiền gửi
-Phát hành GTCG
-Vay NH ĐT&PT Việt nam
-Vốn nợ khác

2.Số dư cho vay-đầu tư
3.Chênh lệch HĐ-CV
4.Số dư cho vay/Tổng
nguồn vốn

2006


1.611.365
1.084.935

2007

2007 so
với 2006

1.789.900 178.535
1.319.953 235.018

2008

2.304.568

2008 so
với 2007

1.410.602

514.668
97.770

13.673

7.121

-6.552


124.491

117.370

1.730

2.914

1.184

3.950

1.036

511.027

459.912

-51.115

765.525

305.613

1.741.297 254.146
48.603 -69.059
97,28
4,20

2.082.770

221.798
90,38

341.473
180.316
-6.90

1.487.151
124.214
93,08

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên năm 2006-2008)
Về cơ cấu nguồn vốn: Trong tổng nguồn vốn tại Chi nhánh, phần lớn là vốn
nợ. Trong vốn nợ, vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn.
Nguồn vốn VND luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn (trên 85%). Nguồn
tiền gửi ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 15%) xong đã có sự tăng trưởng tương đối khá.
2.2.2.3. Kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên.
Nguồn vốn huy động cuối kỳ của Chi nhánh tăng phần lớn là do tiền gửi
không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Chi phí vốn
cho loại vốn này rẻ. Tuy nhiên xét về tính ổn định thì tiền gửi không kỳ hạn có tính
ổn định thấp nhất, ảnh hưởng nhiều nhất tới chính sách điều hành của mỗi ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định.
2.2.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Xét riêng mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động với sử dụng vốn. ta thấy: tỷ
lệ dư nợ tín dụng (không kể ODA) so với nguồn vốn huy động năm 2006 là 1,37.
năm 2007 là 1,32, năm 2008 là 1,48, chứng tỏ trong mấy năm qua khả năng huy
động vốn tại chỗ của Chi nhánh chưa đủ cân đối dư nợ phát sinh, cần có sự hỗ trợ
vốn từ trung ương với mức lãi suất cao và liên tục thay đổi. Đây là nguyên nhân



ix
làm cho lãi vay chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của Chi nhánh.
Xét trên tổng nguồn vốn sự phù hợp giữ nguồn và sử dụng nguồn là tốt
nhưng tỷ trọng nguồn vay còn lớn làm chi phí cao.
2.2.2.5. Chi phí huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên.
Bao gồm: Chi trả lãi vay nội bộ, chi trả lãi tiền gửi, chi phí khác hoạt động kinh doanh
Nhìn chung chi phí huy động vốn của Chi nhánh cao do Chi nhánh huy động vốn không
đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn, phải sử dụng nguồn vay và nguồn khác phí chi phí cao.
2.2.2.6. Một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả huy động vốn
Bảng 2.20: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
2007 so
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
với 2006
Lãi suất bình quân dầu vào (%)
7,78
8,78
1,00 14,94
Lãi suất bình quân đầu ra (%)

2008 so
với 2007

6,16
6,22
0,06
0,16


11,24
12,26
1,02 18,48
Chênh lệch lãi suất bình quân (%)
3,46
3,48
0,02
3,54
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) (%)
2,78
3,41
0,63
3,57
(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên
năm 2006-2008)
Chênh lệch lãi suất bình quân tại Chi nhánh tăng qua các năm và ở mức trên

3% theo thông lệ quốc tế. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời của Chi nhánh tăng
qua các năm.
Về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Chi nhánh tăng
dần theo các năm, có nghĩa là mức lợi nhuận trên một đồng vốn huy động tăng thêm
tăng dần. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh tương đối
tốt, chi phí huy động vốn cao nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng qua các năm.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Thái Nguyên.
2.2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
Nhờ coi trọng công tác huy động vốn, đồng thời đẩy mạnh các dịch vụ chăm
sóc khách hàng, tích cực ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các sản phẩm mới tiện
ích, hiệu quả cho khách hàng, Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên đã đạt

được một số kết quả trong công tác huy động vốn, đó là: Nguồn vốn huy động của


x
Chi nhánh tăng trưởng qua các năm, cùng với ác nguồn vốn khác đảm bảo nhu cầu
sử dụng vốn ngày càng tăng; Quy mô, cơ cấu và tính ổn định của nguồn vốn được
cải thiện; Tổng nguồn vốn huy động không kỳ hạn của Chi nhánh cũng tăng nhanh;
Tổng số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ trọng lớn; Đa số
khách hàng hài lòng đối với hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Thái Nguyên.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế. Hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên
chưa cao, thể hiện:
Thứ nhất, cơ cấu huy động chưa phù hợp. Một trong những hạn chế của Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên hiện nay là huy động vốn trung và dài hạn
không đủ để tài trợ cho các hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, quy mô huy động còn nhỏ. Vốn huy động của Chi nhánh chưa đủ đáp ứng
hoạt động cho vay của Chi nhánh. Phần thiếu hụt được bổ sung từ các nguồn khác và
nguồn vay Ngân hàng ĐT&PT Trung ương qua cơ chế điều chuyển vốn nội bộ.
Thứ ba, phương thức huy động còn đơn điệu. Chính sách về sản phẩm của Chi
nhánh còn chưa được cải thiện nhiều. Đối với dân cư, hiện nay sản phẩm chủ yếu là
các sản phẩm tiết kiệm truyền thống.
Thứ tư, chi phí huy động còn cao. Do nguồn vốn huy động không đủ bù đắp cho
nhu cầu sử dụng vốn, Chi nhánh buộc phải sử dụng các nguồn khác như nguồn vay và
nguồn khác có chi phí cao, nên đã làm tăng chi phí huy động vốn,làm giảm hiệu quả huy
động vốn của Chi nhánh.
b. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan, gồm:
Một bộ phận nhân viên của Chi nhánh vẫn chưa hoàn thành nhiệm vụ của
mình, chưa nắm vững nghiệp vụ khiến khách hàng cảm thấy chưa hài lòng; Công

tác phát triển mạng lưới diễn ra chậm chạp và kém hiệu quả; Chưa xây dựng được
một hình ảnh riêng có của Ngân hàng ĐT&PT trong tâm trí khách hàng tại địa bàn,
các sản phẩm dịch vụ chưa có nhiều tiện ích nổi bật; Chưa có các chỉ tiêu hiệu quả


xi
cụ thể nhằm đánh giá một cách chuẩn xác hiệu quả huy động và sử dụng vốn. Chưa
có các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu các chi phí không cần thiết trong quá
trình vận hành bộ máy, điều này làm tăng chi phí huy động vốn dẫn tới nguồn tín
dụng sẽ không hấp dẫn đối với khách hàng; Thiếu thông tin tổng hợp để thực hiện hoạt
động chăm sóc khách hàng cá nhân; Sự phối hợp về nghiệp vụ giữa các phòng ban còn
chưa tốt dẫn đến việc đôi khi còn gây phiền hà cho khách hàng ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ, hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển...
* Nguyên nhân khách quan, gồm:
Thị trường tài chính chưa phát triển; Cơ sở hạ tầng viễn thông của Việt Nam
còn kém phát triển, gây ra hạn chế cho việc phát triển các sản phẩm hiện đại ứng
dụng công nghệ cao; Sự bất cập giữa công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực; Môi
trường cạnh tranh gay gắt; Lãi suất huy động chưa được đa dạng hóa, một phần do hình
thức huy động vốn chưa được phân chia cụ thể. Nguyên nhân lãi suất bị khống chế là do lãi
suất trần của NHNN nên lãi suất huy động vẫn chưa phản ánh được lãi suất thực trên thị
trường.


xii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN
3.1. Mục tiêu định hướng
3.1.1. Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Cơ cấu lại, lành mạnh hoá nguồn vốn: đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý

theo loại tiền, lãi suất, kỳ hạn...
- Đáp ứng vốn cho nhu cầu sử dụng vốn (tín dụng và đầu tư);
- Tạo lập nền vốn ổn định, cơ chế điều hành vốn thống nhất toàn hệ thống;
- Sử dụng tối đa vốn khả dụng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao;
- Tận dụng nguồn vốn từ các định chế tài chính quốc tế (Dự án tài chính nông
thôn 3 (200 triệu USD)-WB, JICA-Nhật bản);
3.1.2. Định hướng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên
+ Tăng cường huy động vốn đối với TCKT và cá nhân.
+ Đa dạng hoá các loại hình và phương thức huy động cả VND và USD, đa
dạng hoá các loại kỳ hạn, đưa ra nhiều sản phẩm cho việc huy động vốn.
+ Mở rộng các kênh huy động sang Bảo hiểm, Kho bạc, các Bệnh viện,
trường học… và cả các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
+ Kết hợp giữa tín dụng và huy động vốn. Kết hợp huy động vốn và phát
triển dịch vụ. Mở rộng các sản phẩm dịch vụ để tăng thêm nguồn vốn.
+ Có chính sách với những khách hàng có tiền gửi lớn và khách hàng có tiềm năng.
+ Bám sát các dự án có nguồn vốn lớn như: Giao thông, Điện, Nước …
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Để thu hút vốn cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Bên cạnh việc duy trì và nâng
cao chất lượng của các hình thức huy động vốn truyền thống, cần phải liên tục tìm kiếm và đưa
vào sử dụng các phương pháp huy động vốn mới nhằm hướng tới mọi đối tượng khách hàng, thoả


xiii
mãn một cách tốt nhất nhu cầu của họ, như: Hình thức gửi hẹn rút; Tiết kiệm vị thành niên; Tiết
kiệm nhân thọ; Tiết kiệm xây dựng nhà ở...
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn.
Hoạt động huy động vốn gắn liền với chính sách lãi suất và khách hàng. Do

đó, ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách lãi suất vừa hợp lý vừa đảm bảo
hấp dẫn khách hàng.
3.2.3. Nâng cao tiện ích của sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng
Khách hàng đến ngân hàng thực hiện các giao dịch và gửi tiền. Ngoài vấn đề
chi phí cho các giao dịch phải trả và mức tiền lãi nhận được, khách hàng rất quan
tâm đến chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng.
3.2.4. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý
Như đã phân tích ở phần trên, nguồn vốn huy động của Chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT Thái Nguyên đang có xu hướng biến đổi về cơ cấu, tiền gửi của khách
hàng đang có xu hướng ngày càng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy chính sách
khách hàng rất được coi trọng. Tuy nhiên trong thời gian tới, để tăng cường hơn nữa
nguồn vốn này Chi nhánh cần thực hiện chính sách khách hàng hợp lý hơn.
3.2.5. Mở rộng các dịch vụ liên quan tới huy động vốn
Trong thời gian tới chi nhành có thể thực hiện theo hướng sau:
- Tiếp tục duy trì các hình thức huy động vốn đã được triển khai.
- Mở rộng thêm kỳ hạn huy động vốn, thực hiện kỳ hạn linh hoạt hơn...
3.2.6. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing
ngân hàng
Nghiên cứu thị trường là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên đối với tất
cả các doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra chính sách phù hợp.
3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì cần phải có một đội ngũ cán bộ
được đào tạo có hệ thống, kiến thức phong phú về nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh
vực, có khả năng nắm bắt những thay đổi của thị trường. Phải có một chính sách


xiv
đào tạo, tuyển dụng, sử dụng lao động hợp lý để mỗi nhân viên có thể phát huy hết
khả năng của mình làm lợi cho ngân hàng.
3.2.8. Mở rộng mạng lưới kinh doanh

Nhanh chóng tiến hành xây dựng trụ sở mới để tạo lập vị thế và hình ảnh của
Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên trên địa bàn, mở rộng mạng lưới các máy ATM và
các điểm chấp nhận thẻ POS/EDC…
3.2.9. Đầu tư đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ thông tin và trang bị tốt cơ
sở vật chất của hoạt động ngân hàng
Thực tế đã chứng minh rằng ngân hàng là một trong những ngành kinh tế ứng
dụng tin học mạnh mẽ và hiệu quả nhất. Công nghệ thông tin đã trở thành một nền
tảng, một thứ cơ sở hạ tầng hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh và nâng cao hiệu quả chất lượng của hoạt động ngân hàng, tạo ra sức cạnh
tranh cao trong nền kinh tế so với các đối thủ trong cùng ngành.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Tạo các điều kiện thuận lợi cho các NHTM thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Để tăng cường huy động vốn, NHNN cần có những thay đổi trực tiếp trong
quy định với các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM đối với tất cả các loại hình
nghiệp vụ trong tiến trình tiến tới hội nhập kinh tế khu vực.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp trao đổi
thông tin trong hệ thống, giúp các ngân hàng ĐT&PT trong hệ thống tiếp cận nhanh
chóng với những thông tin mới nhất về thị trường
- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần tiếp tục đổi mới hoàn thiện chính sách khách hàng,
áp dụng các mức ưu đãi về lãi suất hấp dẫn để thu và giữ được các khách hàng ổn định.
- Nhanh chóng hoàn thiện và áp dụng rộng rãi các dịch vụ ngân hàng hiên đại:
homebanking, internet banking… trong toàn hệ thống.


xv
KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên không ngừng tăng trưởng, hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh đã
từng bước được cải thiện, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh và tăng thu nhập cho Chi nhánh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, giống như các ngân hàng khác, Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên cũng gặp phải không ít khó khăn từ bản
thân nội tại Chi nhánh và do tác động từ môi trường khách quan bên ngoài. Để nâng
cao hiệu quả huy động vốn và từ đó nâng cao vị thế, uy tín hình ảnh của mình, chi
nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Thái Nguyên cần phải thực hiện một hệ thống
các giải pháp có tính chiến lược, ổn định, lâu dài. Điều này cũng đòi hỏi ở tâm vĩ
mô Nhà nước cùng với các cấp, các ngành cũng phải có các biện pháp đồng bộ tạo
điều kiện cho Chi nhánh trong việc thực thi các giải pháp đó.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” là một công trình khoa học, nghiên cứu một
cách có hệ thống, toàn diện về hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Thái Nguyên. Các giải pháp đề ra có một ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân Chi nhánh nói riêng cũng như cả hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển nói
chung trong tiến trình hội nhập hiện nay.
Tuy nhiên đây là một đề tài tương đối rộng và khá phức tạp, có nhiều hướng
tiếp cận khác nhau, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng,
liên quan đến các chính sách của Đảng và Nhà nước. Do vậy, để những ý kiến đề
xuất, kiến nghị trong luận văn thực sự có ý nghĩa, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các nhà quản lý
ngân hàng, bạn bè đồng nghiệp và các nhà kinh tế quan tâm đến lĩnh vực này để làm
cho những vấn đề nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn.



×