Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần vật liệu kỹ thuật Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.98 KB, 17 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU

Công ty Cổ phần Vật liệu Kỹ thuật điện trước đây là một doanh nghiệp
Nhà nước, trực thuộc Công ty Điện lực 1. Ngành nghề kinh doanh chính của công
ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cách điện và các sản phẩm phụ trợ phục
vụ cho ngành điện. Theo quyết định số 36 QĐ/ĐL1-CPH, tháng 07/2004 công ty
chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức cổ phần hoá. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ, cùng với việc tìm hiểu thực
tế TSCĐ tại công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu Đề tài: "Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Vật liệu Kỹ thuật điện"
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đây cũng là vấn đề đã và đang được các nhà
khoa học, các nhà quản lý nghiên cứu, phân tích để tìm ra những biện pháp hữu
hiệu khắc phục giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường. Với mong muốn tìm ra những biện pháp cụ thể, sát thực góp phần nhỏ
bé vào việc tháo gỡ những bức bách hiện nay tại Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
chữ viết tắt, phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ
phần Vật liệu kỹ thuật điện
Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định tại Công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện


ii
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ


SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định
Bộ phận quan trọng nhất trọng các tư liệu lao động sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Đó là
những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị phương tiện vận
tải, nhà xưởng, công trình kiển trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm tài sản
cố định vô hình.
- Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình
a. Có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên.
b. Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu, có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó thì được
chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại tài sản cố định
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kinh tế kỹ thuật
TSCĐ hữu hình: Là những TS có hình thái hiện vật chất cụ thể thoả
mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật, tài sản
cố định hữu hình được chia thành:
- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái hiện vật chất cụ
thể, chỉ thể hiện một lương giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư phục vụ cho lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp, thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, tham
gia vào nhiều chu kỳ SXKD
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
- Tài sản cố định tự có



iii
- Tài sản cố định thuê ngoài
- Thuê tài chính
- Thuê hoạt động
c. Các cách phân loại khác
* Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
* Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
1.1.2. Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm - đặc điểm của vốn cố định
1.1.2.2. Nguồn hình thành vốn cố định
1.1.3. Khấu hao tài sản cố định
1.1.3.1. Hao mòn tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng bị hao mòn
dần bởi nhiều nguyên nhân. Có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị
của tài sản cố định.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi của tài sản cố định do
ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Để khắc phục điều này, doanh
nghiệp phải coi trọng việc đổi mới kỹ thuật để tạo lợi thế cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định
Các phương pháp áp dụng:
- Phương pháp khấu hao bình quân:
- Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần.
- Phương pháp khấu hao nhanh theo theo tổng số.
- Phương pháp khấu hao giảm dần kếp hợp với phương pháp khấu hao
bình quân.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP


1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định
Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng vốn cố định phải thực hiện trên hai mặt.
1. Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất


iv
lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
nhằm tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong các doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có nghĩa là khai thác triệt để khả
năng hiện có của tài sản cố định của doanh nghiệp, phát huy hết công suất cuả
máy móc thiết bị, tận dụng tối đa giờ máy. Để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm
tăng lợi nhuận cho DN làm cho kết quả thu được trên 1 đồng chi phí về tài sản
cố định (vốn cố định) ngày một tăng.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay là rất
cần thiết. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
- Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả tức là
bảo toàn và phát triển được vốn cố định. Một mặt tạo được sản phẩm có chất
lượng, giá thành hạ, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường. Mặt khác mở rộng được quy mô tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
DT (DT thuần)
Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ sử dụng bình quân
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ =

(VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)
2

VCĐ đầu Nguyên giá TSCĐ Số tiền KH luỹ kế
(cuối kỳ) = ở đầu (cuối kỳ) đầu (cuối kỳ)


v
DT (DT thuần)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân
1.2.3.2. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ =
DT (hoặc DT thuần)
Số tiền KH luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số trang bị TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ bình quân
Số công nhân trực tiếp sản xuất

1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
LN (LN ròng)
Hiệu quả sử dụng VCĐ = VCĐ sử dụng bình quân

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.3.1. Công tác đầu tư xây dựng mua sắm tài sản cố định
Đầu tư vào tài sản cố định thuộc loại đầu tư dài hạn, là một trong những
nhân tố chủ yếu cho sự phát triển của 1 doanh nghiệp quyết định đầu tư dài hạn
là một trong những quyết định có tính quan trọng bậc nhất, nó quyết định đến
tương lai của một doanh nghiệp bởi mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt một thời gian dài,
ảnh hưởng đến quy mô và trình độ trang thiết bị công nghệ sản xuất. Từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong tương lai của doanh nghiệp đó.
1.3.2. Tổ chức quản lý tài sản cố định hiện có
Sau khi đã đầu tư mua sắm tài sản cố định thì cần phải thực hiện:
- Phải bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý khai thác tối đa công suất thiết
kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc thiết bị, sử dụng triệt để vào
sản xuất, đảm bảo mức chi phí khấu hao phù hợp với giá thành sản phẩm.
- Cần xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng hoặc hư hỏng
không được sử dụng được, tránh ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
- Cần tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng bộ
phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong
quản lý chấp hành nội quy, quy chế sử dụng bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố


vi
định giảm tối đa thời gian ngững làm việc của tài sản cố định.
- Phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt
chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật, không để mất mát hư hỏng tài sản cố định
trước thời hạn. Khấu hao hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo khung quy
định của Nhà nước và kịp thời điều chỉnh lại giá trị của tài sản cố định khi trượt
giá để tính đúng tính đủ khấu hao vào giá thành và bảo toàn vốn cố định.

1.3.3. Thực hiện khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định
Trích khấu hao là một hình thức thu hồi vốn cố định phục vụ cho việc tái
sản xuất tài sản cố định nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh
nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra.
Trong quá trình sử dụng: tài sản cố định chịu nhiều nhân tố tác động đặc
biệt là hao mòn vô hình. Do đó làm thế nào để thực hiện khấu hao một cách
hợp lý, tính đúng, tính đủ và có căn cứ.
1.3.4. Quy trình và công nghệ sản xuất
1.3.5. Chế độ bảo hành, sửa chữa tài sản cố định
1.3.6.Công tác phòng ngừa rủi ro
1.3.7. Cơ chế quản lý vĩ mô và quyền tự chủ tài chính của các
doanh nghiệp


vii

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện trong quá trình hoạt động của
mình tuỳ theo tình hình thị trường đã có phương án sản xuất kinh doanh và
chỉ đạo riêng. Từ năm 2004 sau khi cổ phần hoá, cơ cấu tổ chức của công ty
có 01 nhà máy chính với 05 phòng ban chức năng và 03 phân xưởng sản xuất.
Thứ nhất, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm phục vụ chủ yếu cho ngành điện, với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ, vật tư thiết bị thuộc ngành điện nên sản phẩm của
Công ty hết sức phong phú và nhiều mức giá khác nhau
Thứ hai, nguyên liệu dùng để sản xuất làm từ cao su, composite nhập

khẩu nên chịu ảnh hưởng trực tiếp vào sự biến động giá cả nguyên liệu và
ngoại tệ trên thế giới. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất của Công ty chủ yếu
được nhập khẩu từ các nước Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nước trong
Asean, ở Việt Nam có nguồn cao su từ Nghệ An, Thanh Hóa…
Thứ ba, môi trường kinh doanh thay đối, nhu cầu đòi hỏi của khách hàng
ngày càng cao, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn mang
tính toàn cầu. Việc bảo hộ của Nhà nước đối với các Doanh nghiệp giảm đi.
Hàng hoá của Việt Nam, trong đó có mặt hàng phục vụ cho ngành điện phải
chịu sự cạnh trang quyết liệt của các hãng nước ngoài ngay trên thị trường
Việt Nam. Năm 2004, thị trường trong nước đứng trước sự cạnh tranh khốc
liệt, không chỉ các mặt hàng cáp và các sản phẩm cách điện trong nước như
các hãng Việt á, Tuấn Ân, Đại Hoàng Minh mà đặc biệt là sự cạnh tranh của
các mặt hàng ngoại nhập nổi tiếng trên thế giới như: LG cable, Scheinder, và
từ Trung Quốc. Thực tế cho thấy, chưa bao giờ thị trường cáp và các sản
phẩm cách điện nước ta lại sôi động với nhiều chủng loại, mặt hàng và đa
dạng các mức giá từ bình dân đến cao cấp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây


viii
Năm 2007 đánh dấu một sự phát triển vượt bậc so với năm 2006 về chỉ
tiêu về doanh thu với mức tăng trưởng cao. Doanh thu tăng trưởng là 50,03%
đạt 39.162,1 triệu đồng. Điều này chứng tỏ các sản phẩm của Công ty đã được
các bạn hàng, người tiêu dùng chấp nhận về giá cả, chất lượng phù hợp với nhu
cầu, đáp ứng đúng, đủ các tiêu chuẩn chất lượng và mẫu mã.
Năm 2007 có lợi nhuận sau thuế đạt 959,0 triệu đồng chiếm 2,45%
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, tức là cứ 1.000.000 đồng
doanh thu thì tạo ra 24.500 đồng lợi nhuận sau thuế, đây là mức lợi nhuận rất
thấp kể từ sau khi công ty cổ phần. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm của
lợi nhuận sau thuế là 500,3 triệu đồng tương ứng 34,28% so với năm 2006 bởi

giá vốn của năm 2007 tăng lên 62,87 % so với năm 2006.
Điều đó là do 60% các nguyên liệu sản xuất là nhập khẩu, lại chịu ảnh
hưởng trực tiếp của biến động bất thường giá dầu mỏ, cao su, ngoại tệ trên thế
giới khiến giá vốn hàng bán ra còn cao, trong khi đó các chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm nhưng mức giảm không làm cho lợi
nhuận tăng nhanh bằng tốc độ tăng của doanh thu.
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN

2.2.1 Thực trạng về tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Vật
liệu kỹ thuật điện
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Kết cấu nguồn vốn cho biết nguồn hình thành vốn của Công ty. Bảng số
liệu 2.2 cho ta thấy cơ cấu vốn của công ty trong những năm gần đây.


ix
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006, 2007 và 2008
Năm 2006
Chỉ tiêu

Năm 2007

Tỷ

Số
tiền

trọng
(%)


Số
tiền

Năm 2007
so với 2006

Năm 2008

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2008
so với 2007

Tỷ

Số
tiền

Tỷ


Số
tiền

trọng
(%)

trọng
(%)

A. Nợ phải trả

9.985,4 45,47 11.901,4 54,19 11.741,9 53,46 1.916,0

19,19

(159,4)

(1,34)

I. Nợ ngắn hạn

9.967,4 45,38 11.876,4 54,08 11.699,1 53,27 1.908,9

19,15

(177,2)

(1,49)

1. Vay và nợ ngắn hạn


-

-

829,1

3,78

431,9

1,97

829,1

(397,2) (47,91)

2. Phải trả người bán

6.101,1 27,78

6.517 29,67

5.506,9 25,07

415,8

6,82 (1.010,0) (15,50)

3. Người mua trả tiền trước


1.468,2

0,01

377,6

1,72

1.006,3

4,58

376,2

25,6

43,6

0,20

228,5

1,04

168,3

0,77

184,9 423,97


343,1

1,56

132,6

0,60

568,7

2,59

(210,4) (61,33)

-

-

353,5

1,61

-

3.117,9 14,20

3.450,7 15,71

3.663,2 16,68


332,8

10,67

212,5

6,16

0,19

7,0

39,29

17,8

71,36

-

-

0,19

7,0

39,29

17,8


71,36

B. Vốn chủ sở hữu

11.977,3 54,53 12.017,7 54,72 11.335,6 51,61

40,3

0,34

(682,0)

(5,68)

I. Vốn chủ sở hữu

11.948,2 54,40 11.875,9 54,07

11.326 51,57

(72,3)

(0,61)

(549,8)

(4,63)

10.200 46,44


-

-

-

-

-

-

140,0

78,96

4. Thuế và
các khoản phải nộp NN
5. Phải trả CNV
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản
phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn

17,9

1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu


24,9

-

1. Phải trả dài hạn khác
2. Dự phòng
trợ cấp mất việc làm

0,08

17,9

0,08

10.200 46,44

0,11

42,7

24,9

0,11

10.200 46,44

42,7

628,6


166,45

(60,1) (26,32)
436,0

328,60

353,5

-

177,3

0,81

177,3

0,81

317,3

1,44

3. Quỹ ĐTPT

99,7

0,45

508,4


2,31

511,6

2,33

408,6 409,52

3,1

0,63

4. Quỹ dự phòng tài chính

11,7

0,05

31,1

0,14

31,1

0,14

19,3 165,52

-


-

1.459,4

6,65

959,0

4,37

266,0

1,21

(500,3) (34,28)

(693,0) (72,26)

II. Nguồn kinh phí
và quỹ khác

29,0

0,13

141,7

0,65


9,6

0,04

112,6 387,20

(132,1 (93,20)

1. Quỹ khen thưởng
phúc lợi

29,0

0,13

141,7

0,65

9,6

0,04

112,6 387,20

(132,1) (93,20)

2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

5. LN sau thuế

chưa phân phối

Tổng nguồn vốn

21.962,7

100 23.919,1 108,9 23.077,6

105 1.956,3

8,91

(841,4)

(3,52)

(Nguồn: trích BCTC của năm 2006 - 2008 tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện)

Năm 2008 vốn chủ sở hữu giảm 5,68% so với năm 2007, nguyên nhân
chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối giảm 693,0 triệu đồng tương ứng
72,26%, quỹ khen thưởng phúc lợi giảm 132,1 triệu đồng tương ứng 93,20%.
Quỹ khen thưởng năm 2008 giảm so với năm 2007 là do công ty huy động tối
đa các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


x
2.2.1.2 Cơ cấu tài sản của Công ty
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2006, 2007 và 2008
Năm 2006


ChØ tiªu

A. Tài sản ngắn hạn

Số
tiền

Năm 2007

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Năm 2007
so với 2006

Năm 2008

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng

(%)

13.101,5 59,65 16.591,3 69,36 16.271,8 70,51

I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

856,2

3,90

972,4

4,43

975,7

1. Tiền

856,2

3,90

972,4

4,43

975,7

II. Các khoản

đầu tư tài chính ngắn hạn

-

-

Năm 2008
so với 2007

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền

(%)

(%)

3.489,7

26,64

(319,5)


(1,93)

4,44

116,1

13,57

3,3

0,35

4,44

116,1

13,57

3,3

0,35

-

-

-

III. Các khoản phải thu


7.054,8 32,12

9.692,5 44,13 7.079,4 32,23

2.637,7

37,39 (2.613,1) (26,96)

1. Phải thu của khách hàng

7.065,8 32,17

9.504,1 43,27 7.074,9 32,21

2.438,3

34,51 (2.429,2) (25,56)

2. Trả trước cho người bán

5,6

3. Phải thu khác

0,03

204,7

-


0,93

0,7

0,0

199,1

-

3,6

0,02

-

35,55

(203,9) (99,61)
3,6

IV. Hàng tồn kho

4.932,4 22,46

5.791,6 26,37 7.173,3 32,66

859,2


17,42

1.381,6

23,86

1. Hàng tồn kho

4.932,4 22,46

5.791,6 26,37 7.173,3 32,66

859,2

17,42

1.381,6

23,86

V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn

258,0

1,18

8.861,1 40,35

134,6


0,61 1.043,1

4,75

7.327,7 30,64 6.805,8 29,49 (1.533,4) (17,30)

I. Các khoản
phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình

8.842,2 40,26

(123,3) (47,81)

-

-

-

7.327,7 30,64 6.695,1 29,01 (1.514,4) (17,13)

(8,63)

883,7

5,80


(1.514,4)

23,69 (1.516,4)

19,18

-

-

15.233,8

16.117,5

-

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(6.391,5)

(7.906,0)

(9.422,4)

Tổng tài sản

18,9
21.962,7

0,09


23.919,1

110,7
23.077,6

0,48

(7,12)

(632,6)

15.233,8

IV. Tài sản dài hạn khác

(521,9)

-

- Nguyên giá
III. Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn

908,5 674,54

-

(18,9)


(100)

110,7

1.956,3

8,91

(841,4)

(3,52)

(Nguồn: trích bảng BCTC của năm 2006 - 2008 tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện)

Bảng số 2.3 cho thấy, năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm 69,36% trong
tổng số tài sản và tăng tương ứng 26,64% so với năm 2006, năm 2008 tài sản
ngắn hạn chiếm 70,51% trong tổng số tài sản nhưng lại giảm 1,93% so với
năm 2007.
2.2.1.3 Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần Vật liệu
kỹ thuật điện


xi
2.2.1.4. Tình hình sửa chữa tài sản của công ty
2.2.1.5 Tình hình khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao của Công ty cổ
phần Vật liệu kỹ thuật điện
Bảng 2.7: Bảng nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định
của Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện năm 2008
Đơn vị: triệu đồng


Nhóm tài sản cố định

Đã
khấu
hao

Tỷ lệ hao
mòn (%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

8,660

58.31

6,191

41.69

3,193 2,275

71.25

918

28.75


100

-

-

50.11

4,966

49.89

Nguyên
giá

A. Tài sản cố định đang dùng 14,85
1
trong SXKD
1. Nhà cửa
2. Vật kiến trúc
3. Máy móc thiết bị

273

273

9,953 4,987

Giá trị còn lại


4. Công cụ, dụng cụ đo lường
thí nghiệm, dụng cụ quản lý

580

505

87.07

75

12.93

5. Thiết bị và phương tiện vận tải

852

620

72.77

232

27.23

762

60.19

504


39.81

58,46

6,695

41.54

B. TSCĐ chưa cần dùng,
1,266
TSCĐ hư hỏng, chờ thanh lý
Cộng (A+B)

16,11
9,422
7

(Nguồn: trích báo cáo kiểm kê TSCĐ năm 2008 tại Công ty cổ phần Vật liệu
kỹ thuật điện)
Qua bảng nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định tại công ty
ta thấy:
Khi xét tới năng lực hiện còn của tài sản cố định ta thấy tài sản cố định
của công ty đã khấu hao được 8.660 triệu đồng với tỷ lệ hao mòn 58,31%
trong tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty


xii
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của

Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện năm 2006 - 2008

Chỉ tiêu

Đơn
vị tính

1.Doanh thu thuần

triệu
đồng

2.Lợi nhuận thuần

triệu

từ hoạt động SXKD

đồng

3.Nguyên giá
TSCĐ bình quân

triệu
đồng

4.Vốn cố định
bình quân

triệu

đồng

5.Công nhân
sản xuất trực tiếp

người

2007 so với 2006
2006

2007

2008

Tuyệt
đối

26.103 39.162 45.784 130.58

Tuyệt
đối

Tỷ
trọng

50,03

6.622 16,91

236


27,29

370 33,58

12.444 15.233 15.670

2.788

22,41

436

7.011

1.319

19,51 (1.073) 13,28

106

120

8

8,16

6.Tỷ suất
lợi nhuận VCĐ (2/4)


0,128 0,137

0,210

0,009

7,03

0.073 53,28

7.Hiệu suất
sử dụng VCĐ (1/4)

3,858 4,843

6,530 0.985

25,53

1.687 34,83

22,38

0,35 13,62

trang bị TSCĐ
cho một công nhân

6.765 8.085
98


2,10

2,57

0,259 0,206

9Hàm lượng VCĐ (4/1)
10.Hệ số

1.103

2007

1.474

8.Hiệu suất
sử dụng TSCĐ (1/3)

867

Tỷ
trọng

2008 so với

triệu
đồng/

69


76

2,92

0,47

0,153 (0.053)

58

7

14

2,87

13,2

20,46 (0.053) 25,73

10,49

(18) 23,40

sản xuất trực tiếp (4/5)

( Nguồn: trích bảng báo cáo tài chính và báo cáo kiểm kê TSCĐ của năm
2006 - 2008 tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện)
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần Vật

liệu kỹ thuật điện
2.2.3.1 Kết quả đạt được
2.2.3.2. Những hạn chế
2.2.3.3. Nguyên nhân


xiii
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1.1 Chiến lược phát triển thị trường, chiến lược khách hàng đẩy
mạnh tiêu thụ tăng doanh thu và từ đó tăng lợi nhuận
3.1.2 Xây dựng phát và triển thương hiệu VICADI
3.1.3 Một số định hướng khác
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỖN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN

3.2.1 Các giải pháp chung
3.2.1.1 Tăng cường huy động vốn cho sản xuất kinh doanh
Để tăng cường vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có
thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của Công ty
- Sử dụng tín dụng thương mại
- Vay ngắn hạn ngân hàng với tài sản thế chấp chính là hàng tồn kho
- Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn
3.2.1.2. Hợp lý hoá quy trình sản xuất kinh doanh và quản lý để tiết

kiệm chi phí, tránh lãng phí vốn
Quy trình kinh doanh và quy trình quản lý hợp lý hay không có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn lực của Công ty, tức là ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty.
3.2.1.3. Đa dạng hoá sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới
3.2.1.4 Đổi mới cơ chế quản lý, phân công lao động trong Công ty
Sự thành công hay thất bại của nhiều tổ chức đã chỉ ra rằng nguồn lực
quan trọng nhất của tổ chức là con người. Vì vậy, công tác quản lý nguồn
nhân lực là nội dung quan trọng trong quản lý hiện nay.
Quản lý nhân lực ở doanh nghiệp là hoạch định và tổ chức thực hiện hệ


xiv
thống các chủ trương, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm có nguồn nhân lực
để sử dụng tốt nhất và không ngừng phát triển.
Công ty muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành một loạt các hoạt động
một cách khoa học nhất. Công việc nào cũng do con người đảm nhiệm, hoạt
động nào của doanh nghiệp cũng do con người tiến hành. Người lao động chỉ
thực hiện nhiệm vụ được giao một cách say mê, sáng tạo khi họ có trình độ
cao và được tạo động cơ, tức là cơ chế, chính sách sử dụng hấp dẫn, hài hoà
lợi ích.
Chỉ khi môi trường chính trị - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường
lao động ổn định tốt thì Công ty mới duy trì và phát triển được với hiệu quả
kinh tế cao. Để đạt được hiệu quả kinh tế bền vững, Công ty lại càng phải có
đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh, đồng bộ. Như vậy chất lượng nhân lực
của Công ty quyết định các yếu tố đầu vào, chất lượng của sản phẩm trung
gian, chất lượng của sản phẩm đầu ra, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, cơ chế tổ chức quản lý có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng của Công

ty. Bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý phù hợp sẽ hạn chế sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng
cá nhân, đồng thời nâng cao năng lực kinh doanh của Công ty.
Công ty cần chú trọng khách phục những tồn tại trên thông qua các
giải pháp:
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng ban, các
phân xưởng và tới từng tổ sản xuất trong Công ty, tránh tình trạng chồng chéo
chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng tập thể người lao động trong Công ty thành một khối vững
chắc, có tổ chức cao, phát huy đầy đủ kịp thời tính năng động, sáng tạo và
tinh thần trách nhiệm đối với doanh nghiệp.
- Khi thiết kế và thực thi phương án thu hút và sử dụng con người
cần biết và xét đến nhu cầu, động cơ hoạt động và tính cách của từng
người cụ thể.


xv
- Đối với cán bộ lãnh đạo, yêu cầu đặt ra về năng lực là:
+ Có óc quan sát thị trường, bạn hàng, đối thủ, các thay đổi của cơ chế
quản lý, kỹ năng và kiến thức sử dụng con người.
+ Biết dũng cảm, mạo hiểm, chấp nhận rủi ro và đặc biệt là biết phải làm
cái gì, như thế nào.
+ Bền bỉ và quyết tâm giành thắng lợi ban đầu, giành thắng lợi liên tục
trong kinh doanh.
- Đối với cán bộ chuyên môn là phải biết vận hành, am hiểu, chỉ đạo đội
ngũ cán bộ nhân viên dưới quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn
được giao, đón đầu các chủ trương phát triển mới để luôn giành thế chủ động
trong công việc.
3.2.1.5. Tăng mức dự phòng tài chính
Rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi đối với bất kỳ một

doanh nghiệp nào. Rủi ra xảy ra là nguyên nhân chủ quan hoặc cũng có thể là
do nguyên nhân khách quan xuất phát từ phía khách hàng hay sự thay đổi cơ
chế chính sách của Nhà nước và làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Rủi ro là điều không mong muốn. Để phòng tránh rủi ro, hiện nay các
Công ty để trích lập dự phòng tài chính. Tuy nhiên, mức dự phòng tài chính
của Công ty năm 2006, 2007 và 2008 là rất thấp. Công ty cần tăng tỷ lệ dự
phòng lên nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của Công ty không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Kiểm kê, đánh giá, xác định tình trạng của toàn bộ tài sản cố
định của Công ty
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, đáng giá hiệu quả sử dụng
VCĐ, TSCĐ để thấy được thưc trạng tình hình sử dụng VCĐ của mình làm
cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý và sử dụng hợp lý
3.2.2.3. Huy động tối đa thời gian và công suất của máy móc thiết vị
hiện có vào quá trình sản xuất kinh doanh


xvi
3.2.2.4. Thực hiện đầy đủ công tác bảo dưỡng, sửa chữa và thanh lý
TSCĐ trong công ty
3.2.2.5. Tăng cường đầu tư mới TSCĐ của Công ty
3.2.2.6. Thực hiện tốt công tác khấu hao TSCĐ giúp cho việc thu hồi
được đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ, thực hiện tái đầu tư
3.2.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nâng cao tay
nghề đội ngũ công nhân làm công tác vận hành, sửa chữa TSCĐ của Công ty
+ Xây dựng đội ngũ người lao động đủ về số lượng mạnh về chất
lượng, đảm bảo mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nghành nghề. Tiến hành

việc đào tạo cán bộ công nhận viên theo kế hoạch trên cơ sở yêu cầu sản xuất.
+ Các chế độ chính sách thu hút nhân tài, giữ lại những người lao động
phải thực hiện các biện pháp khuyến khích người lao động như nâng lương,
nâng bậc cán bộ công nhân viên đảm bảo trả lương kịp thời đầy đủ. Đặc biệt
có chế độ cho người lao động làm việc tại các công trình mà điều kiện sống
sinh hoạt khó khăn….
3.2.3. Một số kiến nghị
3.2.3.1. Đối với Công ty Điện lực 1
3.2.3.2. Đối với Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện
3.2.3.3. Đối với Nhà nước


xvii

KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
nước. Nền kinh tế nước ta có những bước chuyển biến lớn và đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, cơ cấu
kinh tế đang được chuyển dịch, tình trạng lạm phát đang được ngăn chặn và
đẩy lùi. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
đầu tư trong kinh doanh, nhưng cũng không ít thách thức mà các doanh
nghiệp phải đối mặt.
Thương trường là chiến trường. Để tồn tại và phát triển, để khẳng định vị
thế của doanh nghiệp trên thương trường trong nước và hướng ra quốc tế đòi
hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được các cơ hội trong kinh doanh, xây dựng
cho mình tiềm lực tài chính vững chắc hay nói cách khác doanh nghiệp phải
đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao trong hoạt động của mình. Hiệu quả sử
dụng vốn trong đó có hiệu quả sử dụng vốn cố định đang là vấn đề yếu kém
đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực góp phần củng cố
nền kinh tế quốc dân giàu mạnh và hơn hết là giúp chính các doanh nghiệp.



×