Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần ALPHANAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.33 KB, 18 trang )

i

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm của vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp
nào cũng phải có đủ tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Và muốn đáp ứng được tất cả các yếu
tố trên thì doanh nghiệp cần phải ứng trước một khoản tiền nhất định thường
được gọi là vốn. Như vậy, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp chính là số tiền ứng trước để đầu tư cho các tài sản
phục vụ cho mục đích sinh lời và tích luỹ.
Để có được nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải chủ động xây dựng các chính sách, phương án để khai thác
và huy động vốn trên thị trường. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển
nếu sau một chu kì kinh doanh, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số tiền vốn
bỏ ra.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với các hoạt động của doanh nghiệp
-Vốn cũng là điều kiện hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
-Vốn còn là đầu vào của quá trình sản xuất và kinh doanh, quyết định quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Vốn cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhất quá trình sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.


ii

1.1.3. Phân loại vốn


Trong các doanh nghiệp để tiện cho công tác quản lý sử dụng và phát
triển vốn, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
a) Theo tính sở hữu: vốn chủ sở hữu và nợ vay
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tư do chính chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ
ra, là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, thể hiện tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp, là niềm tin vào sự phát triển và khả năng sinh lợi của vốn đã đầu tư.
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản góp vốn trực tiếp của chủ sở hữu, lợi
nhuận giữ lại, các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Vốn chủ sở hữu
thường được chia làm hai phần là:
Nợ vay là nguồn vốn được hình thành do vay mượn hay mua chịu của
nhà cung cấp, các khoản phải trả cho cán bộ, công nhân viên, các khoản thuế
chưa nộp...
b. Theo phương thức chu chuyển:
Đây là phương thức phân loại phổ biến, thuận lợi và chính xác mà các
doanh nghiệp đang sử dụng: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp chính là khoản tiền ứng trước để đầu tư
vào TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn.
Vốn lưu động chính là lượng tiền ứng trước để đầu tư cho TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên và
liên tục. Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn nhằm tài trợ cho các
yếu tố sản xuất ngoại trừ TSCĐ.
1.1.4. Các phương thức quản lý vốn chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay
1.1.4.1 Phương thức quản lý vốn lưu động
Quản lí vốn lưu động chính quản lí TSLĐ của doanh nghiệp. TSLĐ là
những tài sản có thời gian dưới 1 năm, thường xuyên luân chuyển trong quá
trình sản xuất kinh doanh. TSLĐ được thể hiện trên các khoản mục tiền, đầu


iii


tư ngắn hạn (các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao), phải thu, dự trữ
tồn kho.
Về quản lí tiền mặt: quản lý tiền mặt bao gồm quản lí tiền giấy, tiền gửi
ngân hàng và các loại tài sản gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có
tính thanh khoản cao. Để tránh lãng phí cho việc giữ tiền và các chứng khoán
có tính thanh khoản cao, các nhà quản lí cần thường xuyên xem xét nhu cầu
thanh toán thực tế của doanh nghiệp, kế hoạch kinh doanh, liên tục đưa ra
những chính sách dự trữ phù hợp.
Về quản lí dự trữ tồn kho: các khoản mục được tính vào lượng dự trữ
tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, bán thành phẩm, thành
phẩm. Một lượng dự trữ hợp lí sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích.
Nhưng nếu lượng dự trữ dự thừa sẽ gây thất thoát vốn của doanh nghiệp.
Về quản lí các khoản phải thu: đối với tất cả doanh nghiệp, các khoản
phải thu là các nguồn thu chính thường xuyên đảm bảo nhu cầu tồn tại và phát
triển hiện tại. Tuy nhiên, thời gian thu hồi các khoản phải thu (các khoản nợ
phải thu khách hàng) phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp.
1.1.4.2 Phương thức quản lý vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp được dùng để đầu tư tài sản cố định vì
vậy quản lí vốn cố định chính là quản lí TSCĐ. TSCĐ thường được phân loại
thành: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Doanh nghiệp
quản lý theo 2 phương thức chính là phương thức hiện vật và giá trị (phương
thức quản lí khấu hao)
Theo phương thức hiện vật: là phương thức đánh giá TSCĐ qua tình
trạng bên ngoài của TSCĐ.
Theo phương thức quản lí khấu hao: trong quá trình sử dụng để tiến
hành phân bố giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng như


iv


để tái tạo TSCĐ, doanh nghiệp đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Toàn bộ số
khấu hao luỹ kế TSCĐ ở các chu kì kinh doanh được tập hợp trên khoản mục
Quỹ khấu hao TSCĐ.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Hệ số cơ cấu

=

nguồn vốn

Hệ số sinh lợi

ROI

∑Tài sản

Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
=

của tài sản

∑Doanh thu thuần

∑ Tài sản

=


Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
∑ Vốn bình quân

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số cơ cấu TSLĐ

=

Vòng quay VLĐ

=

Kỳ thu tiền bình
quân(tính cho toàn
bộ doanh thu)

TSLĐ
∑ Tài sản

Doanh thu thuần
∑ TSLĐ

Các khoản phải thu
=

Doanh thu bình quân 1 ngày


v


Vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu

=

Bình quân các khoản phải thu

Trong đó, bình quân các khoản phải thu được xác định theo công thức:

Bình quân các khoản phải thu =

Vòng quay hàng tồn kho

=

Phải thu đầu kì + Phải thu cuối kì
2

Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân

Trong đó, tồn kho bình quân được xác định theo công thức:
Tồn kho bình quân

=

Tồn kho đầu kì + Tồn kho cuối kì
2


Hệ số sinh lợi của TSLĐ =

Lợi nhuận sau thuế+ tiền lãi phải trả
∑TSLĐ

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số cơ cấu TSLĐ

TSLĐ

=

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

∑ Tài sản

=

Doanh thu thuần
∑TSCĐ


vi

Hệ số sinh lợi của TSCĐ =

Lợi nhuận sau thuế+ tiền lãi phải trả
∑TSCĐ


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Các nhân tố khách quan: cơ chế quản lí và chính sách vĩ mô của nhà nước, sự
ổn định của các yếu tố chính trị, tình hình kinh tế thế giới và trong nước, thị
trường đầu ra và đầu vào của sản phẩm,rủi ro do các biến động kinh tế
Các nhân tố chủ quan: các nhân tố tại doanh nghiệp: trình độ của nhà quản lí
doanh nghiệp, phụ thuộc mục tiêu và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp,
chi phí sử dụng vốn.


vii

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Alphanam
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Công ty Cổ phần Alphanam tiền thân là công ty TNHH Alphanam, được
thành lập năm 1995. Hiện tại, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực dưới hình thức công ty mẹ-con. Các lĩnh vực hoạt động chính bao
gồm: sản xuất công nghiệp, xây lắp, đầu tư chiến lược, kinh doanh bất động
sản.
Ngoài việc tham gia đầu tư sản xuất trực tiếp sơn nước bột bả, các sản
phẩm từ vật lịêu composite và thiết bị điện, các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác đều được Alphanam đầu tư gián tiếp qua 7 công ty con.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Qua hơn mười năm hình thành và phát triển, Công ty CP Alphanam đã có
những bước tiến không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
vị thế của công ty trên thị trường. Các kết quả trên được phản ánh qua sự tăng
trưởng của doanh thu, năm sau cao hơn năm trước nhất là trong giai đoạn
2006-2008.

Về nguồn vốn: Do sự kinh doanh đa dạng nhiều lĩnh vực và ngành nghề,
nên nguồn vốn đầu tư của Công ty CP Alphanam tập trung ở ba mảng chính
là đầu tư vào TSLĐ, TSCĐ, đầu tư tài chính dài hạn. Sự tăng trưởng của tổng
vốn của Công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua tổng tài sản..
Đặc biệt là trong giai đoạn 2006-2007, tổng tài sản liên tục được đầu tư mở
rộng, với tốc độ mạnh mạnh. Năm 2007, tổng tài sản đã tăng 577,83 tỷ VNĐ
so với năm 2006. Đến năm 2008, tốc độ tăng có điều chỉnh một phần tăng
6,56 tỷ VNĐ so với năm 2007.


viii

Không những vậy, sự biến động của tổng tài sản trong giai đoạn 20062008 của Alphanam không chỉ nằm ở giá trị mà còn là sự biến động trong cơ
cấu từng loại tài sản.
Đối với TSLĐ, về mặt tỷ trọng của loại tài sản này trong tổng tài sản qua
các năm giảm đáng kể. Nếu như năm 2006, TSLĐ chiếm 60,54% thì năm
2007, tỷ trọng này chỉ là 34,45%. Năm 2008, tỷ trọng TSLĐ trên tổng tài sản
lại tiếp tục giảm xuống chiếm 17,64%.
Đối với TSCĐ, cũng giống như TSLĐ, tỷ trọng của TSCĐ trong giai đoạn
2006-2008 cũng giảm mạnh. Năm 2006, TSCĐ chiếm 31,38% trên tổng giá
trị tài sản nhưng đến năm 2007 chỉ còn 4,81%. Năm 2008, TSCĐ chỉ chiếm
4,2% tổng giá trị tài sản của công ty.
Trong cơ cấu tổng tài sản của Công ty CP Alphanam, phần đầu tư tài chính
dài hạn càng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Tốc độ tăng trưởng không ngừng
kể cả về mặt giá trị và tỷ trọng. Về mặt tỷ trọng, đầu tư tài chính dài hạn
chiếm 17,67% năm 2006. Đến năm 2007, tỷ trọng này tăng lên chiếm 60,64%
tổng tài sản tăng 423,93 tỷ VNĐ so với năm 2006. Với tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ, năm 2008 đầu tư tài chính dài hạn tiếp tục tăng lên chiếm 78,09%
tăng 135,86 tỷ VNĐ so với năm 2007.
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP Alphanam

2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Qua các chỉ tiêu phản ánh, thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn của
Công ty CP Alphanam đã phản ánh hiệu suất sử dụng vốn tăng nhưng không
mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao cho Công ty, lợi nhuận cho cổ đông. Việc
tăng hiệu suất sử dụng tổng vốn chỉ phản ánh được mức độ tăng cường qui
mô bán hàng của doanh nghiệp nhưng việc bán hàng nhiều lại không mang lại
sự tối đa hoá lợi nhuận cho nhà đầu tư. Xu hướng tối đa hoá lợi nhuận vẫn tồn
tại ở tất cả các doanh nghiệp tham gia trên thị trường. Cho nên, để tiếp tục tồn


ix

tại và phát triển trong những năm tới, công ty cần thay đổi chiến lược kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Để phân tích đi sâu hơn, chúng ta sẽ phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty thông qua thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
vốn cố định.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty CP Alphanam chưa cao mặc
dù tỷ trọng TSCĐ giảm qua các năm, hiệu suất sử dụng vốn tăng nhưng hệ số
sinh lợi của TSCĐ lại giảm. Hệ số sinh lợi cúa TSCĐ giảm do lợi nhuận
giảm.
Qua các phân tích đánh giá trên, ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn cố
định của công ty CP Alphanam ngày càng được ban giám đốc công ty quan
tâm. Tuy nhiên, hiệu quả này còn được nâng cao hơn nữa nếu doanh nghiệp
thay đổi theo một số các phương pháp và chính sách khác hợp lí hơn nữa.
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động thường xuyên liên tục.
Chính vì lẽ đó, việc doanh nghiệp quản lí và sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn trong toàn

doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSLĐ tăng qua các năm. Nhưng do lợi
nhuận giảm nên hiệu quả sử dụng VLĐ hiện tại đang có xu hướng giảm.
-Về khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền: chiếm tỷ trọng tương đối
thấp trong cơ cấu TSLĐ giai đoạn 2006-2008. Năm 2008 là năm đánh dấu sự
gia tăng đột biến, tỷ trọng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền đã
chiếm 4,21% tổng TSLĐ và giá trị khoản mục này năm 2008 tăng thêm 5,13
tỷ VNĐ so với năm 2007. -Về các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: trong năm
2007, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng thêm 42,73 tỷ VNĐ (tương


x

đương 14343,33%) so với năm 2006. Đến năm 2008, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn lại giảm 39,7 tỷ VNĐ (tương đương 7,67%) so với năm 2007.
-Về mặt tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trên tổng TSLĐ, tỷ
trọng này năm 2007 tăng thêm 16,39% so với năm 2006. Và năm 2008 tỷ
trọng này lại giảm mất 14,2% so với năm 2007.
-Về các khoản phải thu ngắn hạn: Nhóm các khoản phải thu ngắn hạn chiếm
tỷ trọng ngày lớn trong cơ cấu vốn lưu động của công ty trong giai đoạn từ
năm 2006-2008. Nhất là khoản phải thu khách hàng. Hiện nay tỷ trọng các
khoản phải thu tại công ty CP Alphanam vẫn ở mức độ cao (trên 50%). Là
một doanh nghiệp sản xuất, các khoản phải thu ngắn hạn cao là một vấn đề
không thể tránh khỏi nhưng khi tỷ trọng này tăng quá cao phản ánh tình trạng
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều hạn chế khả năng quay vòng của
vốn. Hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm chứng tỏ
doanh nghiệp đã chú trọng đến công tác quản lí công nợ nhưng kỳ thu tiền
bình quân vẫn ở mức cao hơn 46 ngày.
-Về hàng tồn kho: cũng như các doanh nghiệp sản xuất thương mại, nhóm tài
sản hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu TSLĐ. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho có cải thiện qua các năm, Tốc độ vòng quay ngày

càng tăng nhưng chưa đáp ứng được tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP
Alphanam
2.3.1 Những thành tựu đạt được
-Doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn có nhiều hướng tăng mạnh nhất
vào năm 2006 – 2007.
-Quy mô vốn của Công ty liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
-Tình hình sử dụng và khấu hao đều được Công ty quản lý rất chặt chẽ qua
các kỳ kiểm kê định kỳ qua sổ sách kế toán.


xi

-Công ty đã có những chính sách tăng cường bán hàng hoá để hạn chế
hàng tồn kho làm cho tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty ngày càng giảm từ
đó góp phần năng cao hiệu quả của vốn lưu động.
-Từng bước tạo ra nhiều việc làm ổn định cho người lao động, góp phần
vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
a.Hạn chế
 Hệ số sinh lợi của tài sản. TSLĐ, TSCĐ có xu hướng giảm.
 Các khoản đầu tư dài hạn chiếm phần lớn giá trị của tổng tài sản lại
chưa mang lại nhiều lợi nhuận lại mang nhiều rủi ro.
 Tỷ lệ các khoản phải thu chiếm phần lớn trong tổng giá trị TSLĐ
b.Những nguyên nhân chính
Các nguyên nhân chính làm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Alphanam
chưa cao bao gồm:
 Khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2007
 Tỷ giá hối đoái
 Xu hướng tăng giá của các nguyên liệu đầu vào

 Do thời gian đặt hàng kéo dài
 Công ty chưa xây dựng được các chiến lược tài chính và rủi ro trong
dài hạn.
 Tốc độ tăng giá vốn hàng bán mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần làm giảm lợi nhuận từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Chính sách quản lí các khoản phải thu tại công ty chưa được tốt. .
 Tồn kho của công ty năm 2008 có giảm nhưng chưa giảm được mức
hợp lý.
 Đội ngũ kỹ thuật và quản lí của nhà máy sơn bột bả chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển và chất lượng của sản phẩm.


xii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP
Alphanam
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty
Những định hướng cụ thể trong năm 2009 và giai đoạn 2009-2010 như sau:
 Đối với sản phẩm sơn
-Tập trung đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và mở rộng mạng lưới bán hàng.
-Khai thác mạnh việc xuất khẩu
-Đầu tư thêm dây truyền sản xuất sơn và một số thiết bị phụ trợ nhằm nâng
cao công suất nhà máy
-Lập kế hoạch nghiên cứu sản xuất sơn công nghiệp
 Đối với các mảng kinh doanh khác
-Mở rộng kinh doanh sản xuất tại khu vực miền Trung
-Xây dựng kế hoạch đưa công ty LD Fuji Alpha trở thành nhà cung cấp thang

máy hàng đầu trên thị trường.
-Giãn tiến độ một số dự án bất động sản do lạm phát, giá nguyên vật liệu, lãi
suất ngân hàng tăng cao chỉ đầu tư vào các dự án trọng điểm.
-Nhanh chóng đẩy nhanh các thủ tục thành lập để đưa công ty CP PacificAlpha
Tất cả các định hướng trên phải được thể hiện qua sự tăng trưởng các chỉ
số tài chính năm 2009 như: tổng tài sản tăng 2,75%, doanh thu thuần giảm
30,15%, lợi nhuận sau thuế tăng 119,3% so với năm 2008, cổ tức dự kiến năm
2009: 12%.


xiii

3.1.2 Các định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP
Alphanam
Để nâng cao công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn, sang năm 2009 lãnh
đạo công ty đã đề ra biện pháp như sau:
 Đối với lĩnh vực sản xuất sơn và bột bả
-Lập kế hoạch nâng cấp, cải tiến, rà soát, kiểm tra lại toàn bộ dây truyền sản
xuất để tận dụng hết công suất hiện tại.
-Tiến hành đào tạo và kiểm tra trình độ nhân sự
-Tuyển dụng thêm chuyên viên kỹ thuật cao, nhân sự lãnh đạo và điều hành
có trình độ quốc tê
-Cắt giảm triệt để các chi phí không cần thiết trong toàn hệ thống
-Tiến hành cơ cấu rút gọn nhân sự của các bộ phận gián
-Công ty đang tiến hành xây dựng qui trình kiểm soát đồng
 Đối với các mảng kinh doanh khác
-Nâng vốn của công ty LD Fuji Alpha từ 2 triệu USD lên 4 triệu
-Tiến hành sát nhập công ty CP Alphanam Đà Nẵng với công ty CP
Alphanam Miền Trung.
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP

Alphanam
3.2.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn
3.2.1.1 Nâng cao lợi nhuận hiện tại
Đây là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách xây dựng và
thực hiện chiến lược tối đa hoá lợi nhuận (nâng cao lợi nhuận hiện có). Các
bước để xây dựng chiến lược tối đa hoá lợi nhuận bao gồm: lập kế hoạch khảo
sát nhu cầu hiện tại của khách hàng, xây dựng bảng phân tích xác định mức
giá bán tương quan với lợi nhuận và doanh thu bán hàng, cùng với việc khảo
sảt các sản phẩm tương đương trên thị trường.


xiv

3.2.1.2 Mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước
Các bước để mở rộng và phát triển thị trường bao gồm: nghiên cứu xu thế
phát triển của thị trường đầu ra và xu thế phát triển của sản phẩm, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, các chính sách khuyến mại...
3.2.1.3 Tổ chức, phân công cũng như nâng cao trình độ cho cán bộ công
nhân viên
Việc sử dụng hợp lí nguồn đầu vào này có thể mang lại công ty nhiều lợi
ích như tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào cũng như chi phí quản
lí từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để đạt được mục đích trên, công ty
cần áp dụng các biện pháp như: vị trí công tác phải phù hợp với trình độ
chuyên môn của người lao động, xây dựng qui chế khen thưởng kỷ luật, tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ của người lao động.
3.2.1.4 Tăng cường tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế
Công ty nên xây dựng kế hoạch tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế
hàng nhập khẩu để chủ động đầu vào.Tuy nhiên vẫn có những nguyên liệu mà
hàng trong nước chưa thay thế được như phụ gia vì vậy công ty cần xây dựng
kế hoạch sản xuất và dự trữ tồn kho hợp lí tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn.
3.2.1.5 Tăng cường kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn
Định kì hàng quí, ban quản lí vốn đầu tư cần lập báo cáo trình ban giám đốc
về hiệu quả sử dụng hiện tại của nguồn vốn. Ngoài ra, công ty cần phải xây
dựng danh mục các dự án đầu tư. Việc kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn
thường xuyên giúp cho các nhà quản lí nắm bắt được tình hình thực tế.


xv

3.2.1.6 Xây dựng phương pháp nghiên cứu dự án mới
 Phương pháp hoàn vốn: xác định thời gian thu hồi vốn của các dự án
đầu tư.
 Phương pháp hiện giá thuần: .
Sau một thời gian đầu tư, công ty nên lập kế hoạch giám sát hiệu quả
từng nguồn vốn, so sánh lợi nhuận đem lại cũng như thời gian hoàn vốn với
kế hoạch ban đầu.
3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.2.2.1 Mua sắm, nâng cấp tài sản cố định
Ngoài việc đầu tư đổi mới dây truyền sản xuất sơn, công ty cần chú trọng
mua sắm các thiết bị hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu thí nghiệm cho bộ
phận phát triển sản phẩm, bộ phận KCS (kiểm tra nguyên liệu đầu vào, sản
phẩm đầu ra), tiến hành đào tạo nhân viên sửa chữa và bảo dưỡng trực tiếp.
Công ty cần lập dự phòng danh mục vật tư thường xuyên phải thay thế. Và
chính sách nghiên cứu sản xuất những phụ kiện thay thế trong nước không
những tiết kiệm thời gian đặt hàng, giảm giá thành phụ kiện thay thế mà còn
giúp cho công ty chủ động hơn trong sản xuất.
3.2.2.2 Xây dựng kế hoạch quản lí, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố
định
Ngoài việc tiến hành kiểm kê định kì và theo dõi trên sổ sách của kế toán,

Công ty cần yêu cầu các bộ phận quản lí TSCĐ trực tiếp lập kế hoạch kiểm
tra đánh giá và báo cáo định kì về tình hình hoạt động của TSCĐ. Từ đó xây
dựng qui trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị và lập hồ sơ theo dõi để tránh tình
trạng ngừng sản xuất do hỏng hóc. Ngoài ra, công ty cần phải nâng cao giáo
dục ý thức bảo vệ TSCĐ của CBCNV.


xvi

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.1 Tăng cường quản lí tiền mặt
Tiền mặt là một yếu tố quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Không những vậy, tiền mặt còn là loại tài sản không phát sinh lãi(hoặc không
đáng kể). Cho nên, việc quản lí tiền mặt hợp lí sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Để quản lí tiền mặt một cách hiệu quả ngoài
việc xây dựng mức dự trữ tiền mặt tối ưu, Công ty Alphanam cần phải áp
dụng các biện pháp như: xây dựng qui tắc quản lí thu chi, hạn mức mỗi lần
tạm ứng, thời gian hoàn ứng,……
3.2.2 Tăng cường quản lí tồn kho
Tồn kho là thành phần không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng việc tồn kho quá nhiều không chỉ gây ứ đọng
vốn mà còn làm phát sinh nhiều chi phí cũng như rủi ro cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác quản lí hàng tồn kho được thực hiện tốt sẽ mang lại
hiệu quả kinh doanh cũng như sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Các biện pháp quản lí hàng tồn kho
-Biện pháp xây dựng mức tồn kho tối ưu: sử dụng mô hình đặt hàng hiệu quả
tối thiểu hoá tổng chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
-Các biện pháp tăng cường quản lí hàng tồn kho khác: thanh lí các nguyên vật
liệu không sử dụng, lập hồ sơ quản lí danh mục nguyên liệu, ký hợp đồng
cung cấp dài hạn để giảm lượng tồn kho.

3.2.2 Tăng cường quản lí các khoản phải thu
Tại công ty CP Alphanam, các khoản phải thu trong ngắn hạn năm 2008
chiếm tỷ lệ lớn 61.7% tổng giá trị TSLĐ. Các biện pháp quản lí các khoản
phải thu bao gồm:
-Biện pháp phân tích đánh giá các khoản tín dụng: là biện pháp phân tích
đánh giá những lợi ích cũng như rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng


xvii

- Biện pháp theo dõi các khoản phải thu: là biện pháp theo dõi các khoản phải
thu qua độ dài thời gian, chỉ tiêu, số dư
-Các phương pháp khác: chính sách chiết khấu khi khách hàng thanh toán tiền
sớm, gắn lợi ích trách nhiệm của nhân viên kinh doanh đối với công nợ của
khách hàng.
3.3 Kiến nghị
- Điều chỉnh thuế suất nhập khấu đối với các nguyên liệu nhập khẩu
-Nhà nước cần đưa ra các chính sách bình ổn tỷ giá hối đoái


18



×