Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tập đoàn Dược phẩm và thương mại Sohaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.6 KB, 14 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Không có vốn doanh nghiệp không thể tồn tại được, thiếu vốn sẽ
ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp phải khó khăn
trong việc quản lý và sử dụng vốn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty cổ
phần tập đoàn Dược phẩm và Thương mại SOHACO (Công ty SOHACO) cũng
không là ngoại lệ. Là doanh nghiệp cổ phần tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại dược phẩm. Công ty thực hiện nhập khẩu trực tiếp và phân phối trên
phạm vi toàn quốc một số loại dược phẩm. Vốn điều lệ của Công ty do các cổ đông
góp là 20tỷ đồng. Trong quá trình mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh,
công ty thiếu vốn và phải vay ngân hàng, cá nhân để đảm bảo vốn đáp ứng được
nhu cầu kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng vốn của Công
ty vẫn còn một số tồn tại do đó hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự cao.
Xuất phát từ những vấn đề nóng bỏng về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp hiện nay nói chung và Công ty SOHACO nói riêng tác giả quyết định chọn
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tập đoàn Dược phẩm
và Thương mại SOHACO”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được trình
bày thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp cổ phần
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty SOHACO
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty SOHACO


ii


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN

1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp có quy định riêng.
1.1.2 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn trong doanh nghiệp cổ phần
(sau đây gọi tắt là doanh nghiệp)
1.1.2.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
1.1.2.2 Đặc trưng cơ bản của vốn
- Thứ nhất, vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn giá trị của các vật tư, tài sản,
hàng hóa của doanh nghiệp.
- Thứ hai, vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng.
- Thứ ba, vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định để tránh sự chi tiêu
lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả
- Thứ tư, vốn của doanh nghiệp phải được vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn.



iii

1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
- Một là, vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp
- Hai là, vốn giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
- Ba là, vốn giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.4 Phân loại vốn
Tùy theo mục đích quản lý và sử dụng vốn có thể được phân loại như sau:
- Căn cứ vào tính chất sở hữu: gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
- Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: gồm vốn thường xuyên và vốn tạm thời
- Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh:
gồm vốn cố định và vốn lưu động
1.1.5 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN

1.1.5.1 Quản lý sử dụng vốn cố định
 Quản lý về mặt hiện vật
Xét về mặt hiện vật, quản lý vốn cố định gắn liền với việc phân loại tài sản cố
định theo các tiêu thức khác nhau như: căn cứ theo quyền sở hữu, căn cứ theo công
dụng và căn cứ theo tình hình sử dụng tài sản cố định
 Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định
Về quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định, để tái tạo tài sản cố định doanh
nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định. Căn cứ vào nguồn vốn hình
thành tài sản cố định mà doanh nghiệp có kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu
hao sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
1.1.5.2 Quản lý sử dụng vốn lưu động

Những nội dung liên quan đến công tác quản lý sử dụng vốn lưu động:
 Quản lý vốn bằng tiền
Việc quản lý vốn bằng tiền bao gồm nội dung sau: xác định mức tồn quỹ tối thiểu
để tránh rủi ro không có khả năng thanh toán và hoạch định ngân sách tiền mặt.
 Quản lý các khoản phải thu
Để theo dõi các khoản phải thu, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu, phương


iv

pháp sau: kỳ thu tiền bình quân, sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian để
theo dõi và lên kế hoạch thu nợ khi đến hạn, xác định số dư các khoản phải thu.
 Quản lý dự trữ
Việc quản lý tồn kho dự trữ là rất quan trọng để hoạt động của doanh nghiệp
không bị gián đoạn. Song vấn đề đặt ra là dự trữ bao nhiêu là đúng mức và hợp lý.
Việc xác định mức dự trữ hợp lý bao gồm việc xác định mức dự trữ hợp lý về
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ tiêu thụ
1.1.5.3 Quản lý vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác
a. Khái niệm đầu tư dài hạn
Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những
tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian
dài trong tương lai.
b. Đặc điểm đầu tư dài hạn
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp có đặc điểm là phải ứng ra một lượng vốn
tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai.
Do đó, đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro
đầu tư càng cao và ngược lại.
c. Các loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Nếu xét theo cơ cấu vốn đầu tư thì đầu tư dài hạn được chia làm 3 loại: đầu tư
xây dựng cơ bản, đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết, đầu tư góp vốn

dài hạn và đầu tư vào các tài sản tài chính.
d. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư bao gồm: chính sách kinh tế của
Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế, thị trường và sự cạnh tranh, lãi suất và
thuế trong kinh doanh, sự tiến bộ khoa học và công nghệ, mức độ rủi ro của đầu tư
và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh được đánh giá bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.


v

1.2.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Có hai phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn là: phương pháp so
sánh và phương pháp tỷ lệ
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế và lãi

ROA

=

Tổng tài sản

1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng
vốn cố định trong kỳ

=
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn cố định

=
Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ suất sinh lời vốn cố định
trong kỳ

Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
=
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

1.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Giá vốn hàng hóa
Vòng quay dự trữ (tồn kho) =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Tổng số ngày trong một kỳ
Kỳ thu tiền bình quân


=

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ

Vòng quay khoản phải thu =
trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động =
trong kỳ
Tỷ suất sinh lợi vốn lưu
động trong kỳ

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ


vi

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn gồm: Tính chất, đặc
thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, công tác thẩm định dự án và quyết
định đầu tư của doanh nghiệp, nhân tố con người.
1.3.2 Nhân tố khách quan

Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến những nhân tố có tác động lớn đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
bao gồm các nhân tố như: môi trường pháp luật, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nước, nhân tố thị trường, nhân tố công nghệ, điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY SOHACO
2.1 KHÁI QUÁT VỀ SOHACO

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO (tên giao dịch
là SOHACO) được thành lập vào tháng 10 năm 2005. Trụ sở của SOHACO đặt tại
số 5 phố Láng Hạ, phường Thành Công, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
SOHACO là loại hình Công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của SOHACO là 20tỷ đồng, được góp bởi chín cổ đông. Hiện tại
SOHACO đang nắm quyền kiểm soát tại ba Công ty là Công ty TNHH Sông Nhuệ
và Công ty TNHH Kỹ thuật tin học Nam Thành và Xí nghiệp dược phẩm Á châu
(Công ty TNHH) với tỷ lệ vốn góp ở mỗi Công ty chiếm trên 50%. Lĩnh vực sản
xuất kinh doanh chủ yếu của SOHACO là kinh doanh các mặt hàng dược phẩm.
SOHACO nhập khẩu trực tiếp các loại thuốc tân dược từ Đài Loan, Đức, Hàn
Quốc,… sau đó phân phối lại cho các công ty con và khách hàng trên toàn quốc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và các phòng ban chức năng


vii


2.1.3 Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của SOHACO
Hàng hóa tại SOHACO được chia thành hai nhóm chính đó là nhóm hàng
nhập khẩu và nhóm hàng nội địa. Nhóm hàng nhập khẩu của Công ty chiếm tỷ lệ
khoảng 70% trong tổng giá trị của tất cả các mặt hàng. Nhóm hàng nội địa chiếm tỷ
trọng khoảng 30% trong tổng giá trị các mặt hàng trong kỳ kinh doanh.
Hiện nay các loại thuốc nhập khẩu đã được SOHACO phân phối qua hai kênh,
một kênh là phân phối qua hệ thống các bệnh viện và một kênh khác là bán trên thị
trường tự do trên phạm vi toàn quốc.
Doanh thu bán hàng của Công ty liên tục tăng trưởng qua các năm. Lợi nhuận
sau thuế của Công ty năm 2006 là 1.424 triệu đồng, năm 2007 tăng lên đến 3.050
triệu đồng, năm 2008 là 2.920 triệu đồng. Nhờ có kết quả kinh doanh qua các năm,
thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện. Thu nhập của người lao
động tăng trung bình 20% mỗi năm.
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY SOHACO

2.2.1 Cơ cấu vốn hiện tại của SOHACO
Vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục tăng qua các năm 2006, 2007, 2008. Bên
cạnh đó tổng vốn của Công ty cũng tăng liên tục qua các năm 2006, 2007, 2008.
Tuy nhiên tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng
vốn nên làm cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm liên tục giảm qua các năm từ 41,36%
năm 2006 giảm xuống còn 36,87% năm 2007 và còn 33,7% năm 2008. Vì vậy, tỷ
suất tự tài trợ của Công ty càng giảm tức là hệ số đòn cân nợ tăng lên nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng để phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của Công ty. Và do đó, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn ngày
càng tăng lên.
Vốn lưu động của Công ty tăng liên tục qua các năm. Tài sản lưu động biến
động tăng lên qua các năm là do sự gia tăng chủ yếu của các khoản phải thu, hàng
tồn kho và tiền mặt.
Công ty không vay dài hạn ngân hàng mà đã sử dụng hết vốn tự có của mình cộng
một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Xét về

khía cạnh chi phí thì khá hiệu quả do Công ty đã tiết kiệm được chi phí vay vốn dài hạn
song nếu xét trên góc độ đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn và mối liên hệ giữa tài sản
và nguồn vốn thì điều đó chưa hẳn đã tốt mà ngược lại rất rủi ro cho Công ty.


viii

2.2.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty
Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty bị giảm dần qua các năm. Mặc dù doanh
thu không ngừng tăng trưởng qua các năm 2006, 2007, 2008. Song tốc độ tăng của
doanh thu năm 2007 và 2008 là 25% và 27% thấp hơn tốc độ tăng của vốn tương
ứng là 63% và 28% nên hiệu suất doanh thu trên vốn giảm xuống từ 1,83% năm
2006 xuống còn 1,4% năm 2007 và giảm tiếp xuống còn 1,39% năm 2008.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mặc dù có sự giảm sút của hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu suất sử dụng
tài sản cố định song nhìn chung các chỉ số này của Công ty vẫn là cao. Cụ thể, hiệu
suất sử dụng vốn cố định qua các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 203,548;
57,162; 48,681 còn hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 196,529; 49,672; 41,170.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (hay tài sản cố định) có mối quan hệ tỷ lệ nghịch
với hàm lượng vốn cố định (hay tài sản cố định). Chính vì thế khi hiệu suất sử dụng
vốn cố định (hay tài sản cố định) giảm xuống thì hàm lượng vốn cố định hay tài sản cố
định tăng lên. Cụ thể hàm lượng tài sản cố định qua các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt
là 0,005; 0,02; 0,024 còn hàm lượng vốn cố định là 0,005; 0,017; 0,021.
2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2006, vòng quay
hàng tồn kho là 21,44 vòng, năm 2007 giảm xuống còn 8,66 vòng, năm 2008 giảm
xuống còn 8,32 vòng.
Vòng quay khoản phải thu giảm qua các năm 2006 (12,64 vòng), năm 2007
(6,81 vòng) và năm 2008 (6,6 vòng). Và do đó, kỳ thu tiền bình quân của Công ty
cũng tăng lên từ 28 ngày năm 2006 lên 53 ngày năm 2007 và 55 ngày năm 2008.

Với vòng quay vốn lưu động chậm cộng với kỳ luân chuyển vốn lưu động lâu đã
tác động làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thấp. Hệ số sinh lời của
vốn lưu động của Công ty thấp và giảm dần. Điều đó cho thấy Công ty chưa thực sự sử
dụng vốn lưu động một cách hiệu quả. Công ty cần phải tìm các giải pháp để khắc phục
tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời gian tới.
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY SOHACO
2.3.1 Những kết quả đạt được
Công ty SOHACO đã xây dựng được một cơ cấu vốn khá phù hợp cho đơn vị
mình. Vì Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên tỷ trọng vốn


ix

lưu động trong tổng vốn của Công ty cao hơn tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn
và luôn chiếm trên 60% trong tổng nguồn vốn. Công ty đã bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn của mình, đã sử dụng khá hiệu quả vốn lưu động.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
a. Về cơ cấu tổng vốn của SOHACO
- Nợ phải trả liên tục tăng qua các năm, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn
vốn luôn cao hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn trong cả 3
năm.Điều này chứng tỏ khả năng chủ động và độc lập về tài chính của Công ty ngày
càng giảm, rủi ro sử dụng vốn tăng.
- Công ty xây dựng và sử dụng cơ cấu vốn chưa hợp lý gây lãng phí chi phí sử
dụng vốn.
b. Về quản lý sử dụng tổng vốn
Do tốc độ tăng của nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu qua các năm
nên hiệu suất doanh thu trên tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm. Điều này
chứng tỏ Công ty chưa khai thác và sử dụng hết tiềm lực của vốn và như vậy hiệu
quả sử dụng vốn chưa cao.

c. Về quản lý sử dụng vốn cố định
- Thứ nhất, mặc dù vốn cố định tăng liên tục qua các năm song hiệu suất sử
dụng vốn cố định và hệ số sinh lời của vốn cố định lại giảm dần qua các năm. Điều
này chứng tỏ vốn cố định chưa được sử dụng và khai thác hiệu quả.
- Thứ hai, chưa khai thác hết công suất tài sản cố định
- Thứ ba, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của Công ty hiện tại chưa
hợp lý.
d. Về quản lý sử dụng vốn lưu động
 Về hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho tăng dần qua các năm làm cho vòng quay hàng tồn kho
ngày càng giảm tác động làm cho vòng quay vốn lưu động cũng giảm, kỳ luân
chuyển vốn lưu động tăng lên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm.


x

 Về khoản phải thu khách hàng
Cũng giống như hàng tồn kho, giá trị các khoản phải thu của Công ty lần lượt
tăng lên qua các năm trong khi vòng quay khoản phải thu lại giảm, kỳ thu tiền bình
quân tăng lên làm cho vòng quay vốn lưu động giảm, kỳ luân chuyển vốn lưu động
tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, chính sách đầu tư của Công ty chưa hợp lý
- Thứ hai, Công ty chưa xây dựng được kế hoạch quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản cố định.
- Thứ ba, dự trữ hàng tồn kho của Công ty tương đối cao và liên tục tăng qua
các năm do một số nguyên nhân như: năm 2007 có sự thay đổi trưởng phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu, do công tác lập kế hoạch bán hàng chưa sát thực.
- Thứ tư, Công ty chưa áp dụng các biện pháp đồng bộ trong việc quản lý

khoản phải thu khách hàng.
b. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, do sự biến động của nguyên vật liệu trên thế giới
- Thứ hai, do biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng làm tăng giá vốn và
giảm lợi nhuận của Công ty.
- Thứ ba, do lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tăng
- Thứ tư, do chính sách thuế nhập khẩu của Nhà nước chưa hợp lý.
- Thứ năm, do hệ thống thông tin của ngành hải quan và kho bạc chưa hoàn
thiện ảnh hưởng tới việc thông quan và nhận hàng của Công ty.
- Thứ sáu, do quy định và thẩm quyền giải quyết của Cục quản lý dược nên
việc Công ty tăng giá bán cũng gặp nhiều khó khăn.
- Thứ bảy, do Công ty gặp khó khăn trong việc xin giấy phép lưu hành sản
phẩm từ Cục quản lý dược.


xi

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Ở CÔNG TY SOHACO
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SOHACO

3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Công ty trong giai đoạn từ năm 2009-2013 như sau:
- Tăng trưởng doanh thu sản xuất kinh doanh đạt bình quân 30%/năm, đến
năm 2011 đạt trên 500 tỷ.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới phân phối rộng khắp toàn quốc.
- Liên tục tìm kiếm các loại dược phẩm có uy tín, phù hợp với thị hiếu và nhu
cầu của người dân Việt Nam để nhập khẩu và phân phối
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm tại khu công nghiệp Bắc Phú

Cát (2010-2013)
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để phục vụ cho hoạt động đầu tư, mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh
- Tăng vốn điều lệ lên thành 40 tỷ đồng năm 2009
- Tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
- Từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Dự
kiến thu nhập bình quân người lao động tăng 20%/năm.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
 Về thị trường: củng cố và giữ vững hệ thống kênh phân phối dược phẩm tại
Miền Bắc và Miền Trung, chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây dựng
và thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng hợp lý.
 Chiến lược sản phẩm: duy trì và đẩy mạnh bán các loại dịch truyền, thuốc
kháng sinh nhập khẩu từ Đài Loan, xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm đông
dược và tân dược tại khu công nghiệp Bắc Phú Cát, nhập khẩu và phân phối các sản
phẩm thuốc ho cho trẻ em, các loại thuốc kháng sinh của Đức. Tiếp tục tìm kiếm
thêm các sản phẩm tiềm năng của Hàn Quốc để phân phối.


xii

 Quản lý chi phí: thực hiện việc tổng hợp, phân tích và tiết kiệm chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Về hoạt động đầu tư: xây dựng nhà máy sản xuất thuốc, đầu tư chứng
khoán ngắn hạn
 Về vốn: dự kiến tăng vốn điều lệ thêm 20 tỷ thành 40 tỷ vào năm 2009
3.1.3 Kế hoạch kinh doanh từ năm 2009-2013
Công ty vẫn chú trọng công tác bán hàng để thúc đẩy tăng trưởng doanh số
qua các năm như kế hoạch đã đề ra. Dự kiến trong 5 năm tới Công ty vẫn kinh
doanh có lãi và liên tục tăng thu nhập bình quân cho người lao động hàng năm.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SOHACO

3.2.1 Hệ giải pháp cơ bản
3.2.1.1 Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Kiểm kê, đánh giá, xác định tình trạng sử dụng của toàn bộ tài sản cố định
của Công ty
- Thứ nhất, Công ty nên tiến hành lập thẻ tài sản cố định và phân loại tài sản cố
định theo tiêu chí tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa đưa vào sử
dụng và tài sản không sử dụng.
- Thứ hai, đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhượng
bán, Công ty cần tiến hành xử lý dứt điểm để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ mục
đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Thứ ba, lựa chọn cán bộ để thành lập ban đánh giá tài sản cố định.
b. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
- Thứ nhất, Công ty phải theo dõi sát sao tình hình sử dụng tài sản để nắm rõ
hiện trạng của từng tài sản nhằm giải quyết kịp thời các sự cố kéo dài tuổi thọ của
tài sản.
- Thứ hai, Công ty cần phải phân cấp quản lý tài sản cố định đối với từng bộ
phận như quản lý tài sản cố định tại bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng, bộ phận
kho vận,…và sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động có ý thức bảo
quản, giữ gìn máy móc thiết bị.


xiii

- Thứ ba, Công ty cũng nên lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định
định kỳ nhằm kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Thứ tư, Công ty cũng nên tính toán đến các yếu tố hao mòn vô hình của tài
sản cố định để thay đổi phương pháp trích khấu hao hàng năm.
3.2.1.2 Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Tăng cường quản lý tồn kho
- Thứ nhất, định kỳ kiểm kê, xác định lượng vật tư, hàng hóa tồn kho.

- Thứ hai, rà soát lại các mặt hàng dược phẩm tồn kho, phân loại lại hàng hóa
tồn kho.
- Thứ ba, Công ty phải tổ chức quản lý kinh doanh sao cho có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ giữa các phòng ban trong Công ty.
- Thứ tư, Công ty nên xây dựng cơ chế thưởng phạt kịp thời nhằm nâng cao ý
thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc quản lý hàng hóa tồn
kho của Công ty.
b. Xây dựng và đổi mới chính sách quản lý khoản phải thu khách hàng
- Thứ nhất, Công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán đối với
những khách hàng thanh toán sớm và đúng thời hạn.
- Thứ hai, Công ty cần bố trí sắp xếp nhân viên chuyên trách về quản lý công
nợ phải thu để có thể nắm rõ từng đối tượng khách hàng, phân loại khách hàng, theo
dõi công nợ sát sao, lập kế hoạch thu nợ và đôn đốc thu hồi nợ.
- Thứ ba, Công ty cần xây dựng mức công nợ trần đối với từng khách hàng và
có thể xem xét việc dừng bán hàng tạm thời khi một khách hàng nợ Công ty vượt
quá mức công nợ trần đó.
- Thứ tư, phòng kinh doanh của Công ty cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận
quản lý công nợ của phòng kế toán để có thể nắm bắt được dư nợ của từng khách
hàng và từ đó quyết định xem có nên tiếp tục cung cấp hàng cho khách hay tạm thời
dừng lại để thu hồi công nợ cũ.
- Cuối cùng, Công ty nên trích dự phòng phải thu khó đòi để có nguồn dự
phòng bù đắp khi tổn thất xảy ra nhằm tránh ảnh hưởng đột biến đến tình hình tài
chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty.


xiv

3.2.2 Hệ giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1 Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ người lao động và thực hiện
chính sách đãi ngộ lao động

Công ty cần tuyển dụng đầy đủ đội ngũ lao động theo yêu cầu công việc, xây
dựng hệ thống mô tả công việc theo chức danh công việc, hoàn thiện và thực hiện
các chính sách đãi ngộ với người lao động
3.2.2.2 Tăng cường tìm kiếm các sản phẩm tiềm năng
Công ty phải lập kế hoạch tìm kiếm các sản phẩm tiềm năng mới để nhập khẩu
và phân phối. Công ty nên hướng nghiên cứu tới các dòng sản phẩm có chất lượng,
giá thành hợp lý để phù hợp được với điều kiện thu nhập của người dân Việt Nam.
3.2.2.3 Biện pháp điều chỉnh giá bán hàng hóa
Công ty cần lập kế hoạch tăng giá bán. Công ty cần tính toán và cân nhắc thời
điểm nào tăng giá thì thích hợp để xin Cục dược cho phép được tăng giá bán mà hạn
chế tối đa ảnh hưởng không tốt đến hoạt động bán hàng do việc tăng giá gây ra.
3.2.2.4 Biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa
Muốn đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu bán hàng, bên cạnh việc chăm sóc và
duy trì các khách hàng cũ, Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường để tìm ra các
khách hàng mới. Mở rộng thị phần thành công sẽ giúp Công ty có cơ hội tăng
trưởng doanh thu nhanh.
3.2.2.5 Thay đổi phương thức tiêu thụ hàng hóa
Trong thời gian tới, Công ty nên thay đổi phương thức bán hàng có nghĩa là
Công ty nên tập trung hơn và mở rộng bán hàng cho các nhà thuốc bán buôn bán lẻ
mà Công ty có thể thu hồi công nợ nhanh hơn.
3.2.2.6 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Định kỳ hàng tháng, quý hoặc hai quý một lần hoặc một năm một lần Công ty
tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của mình cũng như hiệu quả sử
dụng vốn.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2 Kiến nghị với Cục quản lý dược - Bộ y tế
KẾT LUẬN




×