Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu ứng dụng hạ tầng cơ sở mật mã khoá công khai cho hệ thống đấu thầu qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.82 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

PHẠM THY HÙNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HẠ TẦNG CƠ SỞ MẬT MÃ
KHOÁ CÔNG KHAI CHO HỆ THỐNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG

Ngành: Công Nghệ thông Tin
Mã số: 1.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ VĂN CANH

Hà Nội - 2008


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... 7
BẢNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... 9
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG MÁY TÍNH........ 13
1.1. VẤN ĐỀ ĐẤU THẦU ............................................................................ 13
1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu ....................................................... 13
1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu.................................................................... 14
1.1.3. Quy trình đấu thầu ......................................................................... 15
1.2. NHU CẦU VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG MÁY TÍNH ..................... 18
1.2.1. Xu hướng ứng dụng CNTT trong hoạt động của Chính phủ ........ 18
1.2.2. Những bất cập trong đấu thầu thủ công ........................................ 20
1.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đấu thầu ở Việt Nam .............. 21


1.2.4. Xu thế ứng dụng TMĐT trong mua sắm công trên thế giới ......... 21
1.2.5. Giới thiệu dự án Ứng dụng TMĐT trong Mua sắm công ............. 23
1.3. MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG MÁY TÍNH ..... 24
1.3.1. Mô hình mô tả mối quan hệ về mặt luật pháp ............................... 24
1.3.2. Mô hình mô tả mối quan hệ về sử dụng và liên kết đến hệ thốngError!
Bookmark not defined.
1.3.3. Mô hình chức năng hệ thống đấu thầu qua mạngError! Bookmark not
defined.
1.3.4. Mô hình phân lớp của hệ thống đấu thầu qua mạngError!
not defined.

Bookmark

1.3.5. Lộ trình triển khai hệ thống đấu thầu qua mạngError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 2 - TỔNG QUAN VỀ HẠ TẦNG CƠ SỞ MẬT MÃ KHOÁ CÔNG
KHAI ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TINError!
Bookmark
not
defined.
2.2.1. Các hiểm hoạ đối với TMĐT ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Đối với máy khách ............................ Error! Bookmark not defined.


2.2.1.2. Đối với kênh truyền thông ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3. Các mối hiểm hoạ đối với máy chủ ... Error! Bookmark not defined.

2.2. HỆ MÃ HOÁ .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Các thuật ngữ ................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Định nghĩa hệ mật mã.................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Những yêu cầu đối với hệ mật mã. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Mật mã đối xứng............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Mật mã khoá công khai ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.5.1. Các nguyên lý ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.5.2. Các hệ mật mã khoá công khai ......... Error! Bookmark not defined.
2.2.5.3. Các ứng dụng hệ thống khoá công khaiError! Bookmark not defined.
2.2.5.4. Lược đồ trao đổi khoá Diffie – HellmanError! Bookmark not defined.
2.2.5.5. Lược đồ chia sẻ bí mật ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2.5.6. Một số hệ mật mã khoá công khai ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.5.7. Vấn đề quản lý khoá ......................... Error! Bookmark not defined.

2.3. CHỮ KÝ SỐ ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Các yêu cầu..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phân lớp các sơ đồ chữ ký số ........ Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1. Sơ đồ chữ ký kèm thông điệp ............ Error! Bookmark not defined.
2.3.2.2. Sơ đồ chữ ký khôi phục thông điệp ... Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Một số sơ đồ chữ ký số tiêu biểu ... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.1. Sơ đồ chữ ký RSA ............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2. Sơ đồ chữ kí ELGAMAL ................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.3. Chuẩn chữ ký số DSS ....................... Error! Bookmark not defined.

2.3.4. Chữ ký số và vấn đề xác thực thông điệpError!
defined.

Bookmark

not


2.3.5. Hàm băm........................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.6. Tấn công chữ ký số........................ Error! Bookmark not defined.
2.4. HẠ TẦNG CƠ SỞ MẬT MÃ KHOÁ CÔNG KHAIError! Bookmark not
defined.


2.4.1. Các yêu cầu.................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Các thành phần logic của PKI ....... Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Các cấu trúc quan hệ của CA ......... Error! Bookmark not defined.
2.4.3.1 Cấu trúc phân cấp tổng quát ............. Error! Bookmark not defined.
2.4.3.2 Cấu trúc phân cấp với liên kết bổ sungError! Bookmark not defined.
2.4.3.3 Cấu trúc phân cấp top-down ............. Error! Bookmark not defined.
2.4.3.4. Cơ sở hạ tầng PEM .......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3.5 Mô hình chứng thực của PGP ........... Error! Bookmark not defined.

2.4.4. Chứng chỉ số .................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.4.1 Giới thiệu về các chứng chỉ khoá công khaiError! Bookmark not defined.
2.4.4.2 Quản lý cặp khoá công khai và khoá riêngError! Bookmark not defined.
2.4.4.3 Phát hành các chứng chỉ ................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4.4 Phân phối chứng chỉ .......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4.5 Thu hồi chứng chỉ .............................. Error! Bookmark not defined.
2.4.4.6 Chứng chỉ được ký chồng chéo nhiều lầnError! Bookmark not defined.
2.4.4.7 Treo chứng chỉ .................................. Error! Bookmark not defined.

2.4.5. Chính sách chứng chỉ .................... Error! Bookmark not defined.
2.4.5.1 Khái niệm chính sách chứng chỉ ........ Error! Bookmark not defined.
2.4.5.2 Các nội dung của một chính sách chứng chỉError!
defined.

2.4.6. Tìm các đường dẫn chứng thực và phê chuẩnError!

defined.

Bookmark

not

Bookmark

not

2.4.7. Giới thiệu hai mô hình PKI ........... Error! Bookmark not defined.
2.4.7.1 Cơ sở hạ tầng SET............................. Error! Bookmark not defined.
2.4.7.2 Cơ sở hạ tầng DoD MISSI ................. Error! Bookmark not defined.

2.5. KHUNG PHÁP LÝ CHO HẠ TẦNG CƠ SỞ MẬT MÃ KHOÁ CÔNG
KHAI .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Tìm hiểu Luật khung về chữ ký điện tửError! Bookmark not defined.
2.5.1.1. Mục đích của Luật khung ................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1.2. Nội dung của Luật khung .................. Error! Bookmark not defined.

2.5.2. Khung kháp lý cho PKI ở Việt NamError! Bookmark not defined.


2.5.2.1. Luật Giao dịch điện tử ...................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2.2. Nghị định 57/2006/NĐ-CP ............... Error! Bookmark not defined.
2.5.2.3. Nghị định 26/2007/NĐ-CP ............... Error! Bookmark not defined.
2.5.2.4. Nghị định 27/2007/NĐ-CP ............... Error! Bookmark not defined.
2.5.2.5. Nghị định 35/2007/NĐ-CP ............... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3. ỨNG DỤNG HẠ TẦNG MẬT MÃ KHOÁ CÔNG KHAI CHO HỆ

THỐNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA PKI CHO HỆ THỐNG ĐẤU THẦU
QUA MẠNG ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Yêu cầu bảo mật đối với đấu thầu qua mạngError!
defined.

Bookmark

not

3.1.1.1. Yêu cầu bảo mật đối với công tác đấu thầu truyền thống ........ Error!
Bookmark not defined.
3.1.1.2. Yêu cầu về bảo mật đối với đấu thầu qua mạngError!
defined.

Bookmark

not

3.1.2. PKI đáp ứng tất cả yêu cầu về an toàn thông tin khi đấu thầu qua mạng
................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Các bước mã hoá khi đấu thầu qua mạngError!
defined.

Bookmark

not

3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CUNG CẤP VÀ QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ SỐ
CHO HỆ THỐNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Tình hình xây dựng PKI của Việt NamError! Bookmark not defined.
3.2.1.1. Mô hình kiến trúc ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1.2. Tiến độ triển khai ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1.3. Xây dựng khung pháp lý ................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Đề xuất xây dựng CA cho hệ thống đấu thầu qua mạng ........ Error!
Bookmark not defined.
3.2.2.1. Lựa chọn mô hình ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2. Mô hình công nghệ ........................... Error! Bookmark not defined.

3.3. QUẢN TRỊ VẬN HÀNH PKI CHO HỆ THỐNG ĐẤU THẦU QUA
MẠNG ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Quản trị hệ thống CA .................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.1. Quản trị chính hệ thống CA .............. Error! Bookmark not defined.


3.4.1.2. Quản trị viên an ninh........................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1.3. Quản trị viên .................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.4. Quản trị hệ thống directory .............. Error! Bookmark not defined.
3.3.1.5. Kiểm soát viên .................................. Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Vận hành hệ thống ......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Qui trình cấp phát chứng chỉ mới ..... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.2. Qui trình cập nhật chứng chỉ ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.2.3. Qui trình hủy bỏ chứng chỉ ............... Error! Bookmark not defined.

3.4. BỔ SUNG CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ ÁP DỤNG PKI CHO HỆ THỐNG
ĐẤU THẦU QUA MẠNG ................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 27



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình đấu thầu tổng quát 17
Hình 1.2. Mô hình mối quan hệ về mặt pháp luật

24

Hình 1.3. Mô hình mối quan hệ về sử dụng và liên kết
defined.

Error! Bookmark not

Hình 1.4. Chu trình đấu thầu qua mạng điển hình Error!
defined.

Bookmark

Hình 1.5. Mô hình chức năng hệ thống đấu thầu qua mạng
not defined.

Error! Bookmark

not

Hình 1.6. Mô hình phân lớp hệ thống đấu thầu qua mạng Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.7. Mô hình chi tiết hệ thống đấu thầu qua mạng
defined.


Error! Bookmark not

Hình 2.1. Mô hình mã hoá đối xứng

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.2. Mô hình hệ mật đối xứng

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.3. Mã hoá khoá công khai

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.4. minh hoạ quá trình mã hoá và xác thực khoá công khai
Bookmark not defined.

Error!

Hình 2.5. Hệ mật khoá công khai: Xác thực Error! Bookmark not defined.
Hình 2.6. Hệ mật khoá công khai: Bí mật và xác thực
defined.

Error! Bookmark not

Hình 2.7. Phân phối khoá công khai không kiểm soát
defined.

Error! Bookmark not


Hình 2.8. Công bố khoá công khai

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.9. Lược đồ phân phối khoá công khai Error! Bookmark not defined.
Hình 2.10. Sử dụng mã khoá công khai để thiết lập một khoá phiên
Bookmark not defined.

Error!


Hình 2.11. Phân phối khoá công khai qua các khoá bí mậtError! Bookmark not
defined.
Hình 2.12. Phân lớp các sơ đồ chữ ký số

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.13. Sơ đồ chữ ký kèm thông điệp.

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.14. Sơ đồ chữ ký khôi phục thông điệp
defined.

Error!

Bookmark

not


Hình 2.15. Sơ đồ chữ ký DSS Error! Bookmark not defined.
Hình 2.16. Các sử dụng cơ bản của hàm bămError! Bookmark not defined.
Hình 2.17. Các thành phần của PKI

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.18. Cấu trúc phân cấp tổng quát

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.19. Cấu trúc phân cấp với các liên kết bổ sung
defined.
Hình 2.20. Cấu trúc phân cấp top-down

Error! Bookmark not

Error! Bookmark not defined.

Hình 2.21. Cơ sở hạ tầng PEM Error! Bookmark not defined.
Hình 2.22. Danh sách các chứng chỉ bị huỷ bỏ
defined.

Error!

Bookmark

not

Hình 3.1. Mô hình cung cấp dịch vụ Time-stamp
defined.


Error!

Bookmark

not

Hình 3.2. Mô hình kiến trúc PKI áp dụng cho Việt Nam Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.3. Đề xuất mô hình CA cho hệ thống đấu thầu qua mạng Error! Bookmark
not defined.


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ hoặc cụm từ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

TMĐT


Thương mại điện tử

5

GDP

Gross Dosmetic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

6

NVLV

Người viết luận văn

9

CĐT/BMT

Chủ đầu tư/Bên mời thầu

10

NT

Nhà thầu

7

HSMT


Hồ sơ mời thầu

8

HSDT

Hồ sơ dự thầu

11

MAC

Message Authentication Code (Dấu xác thực)

3

PKI

Hạ tầng cơ sở mật mã khoá công khai

4

CA

Certificate Agency (Cơ quan Chứng thực số)

12

Root CA


Đơn vị chứng thực số gốc

13

Sub CA

Đơn vị chứng thực số cấp dưới

15

RA

Registration Authority (quản lý đăng ký CA)

16

CRL

Certificate Revocation List (danh sách chứng chỉ
bị thu hồi )

17

DSS

Digital Signature Standard (Chuẩn chữ ký số)


18


DSA

Digital Signature Algorithm (Giải thuật ký số)

19

CP

Certification Policy (Bộ chính sách chứng chỉ)

20

CPS

Certification Practice Statement (Bộ thủ tục thi
hành chứng chỉ)


MỞ ĐẦU
Theo thống kê, việc mua sắm công của Chính phủ các nước thường chiếm
khoảng từ 10% đến hơn 20% GDP, riêng đối với Việt Nam - một nước đang phát
triển nên con số này thường chiếm khoảng 40% GDP, phần lớn trong đó được thực
hiện dưới hình thức đấu thầu.
Công nghệ thông tin trong thời gian qua đã có bước phát triển mạnh mẽ và
tác động đến mọi mặt đời sống xã hội, làm thay đổi cách sống, cách làm việc của
mọi cá nhân và tổ chức. Điều này đã dặt ra vấn đề ứng dụng TMĐT trong việc mua
sắm công, làm thay đổi phương thức đấu thầu truyền thống. Nó làm cho quá trình
mua sắm công trở nên công khai, minh bạch và hiệu quá. Đó chính là mục đích của
Dự án “Ứng dụng TMĐT trong mua sắm công” - dự án thành phần thuộc kế
hoạch tổng thể phát triển phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 27/12/2005,
kết quả của Dự án là hệ thống cho phép hoạt động đấu thầu được thực qua mạng.
Hệ thống đấu thầu qua mạng là một hệ thống lớn, bao gồm nhiều thành
phần, trong đó thành phần không thể thiếu là hạ tầng khoá công khai. Luận văn này
tập trung vào việc nghiên cứu áp dụng chữ ký số, chứng thực số cho hệ thống đấu
thầu qua mạng.
Do đây là một dự án thực tế, vì vậy, ngoài việc nghiên cứu về mặt công
nghệ, NVLV còn xem xét trên khía cạnh khung pháp lý, triển khai thực tế trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam. Vào thời điểm thực hiện luận văn này, hệ thống
đấu thầu qua mạng vẫn chưa được xây dựng, vì vậy giải pháp NVLV trình bày ở
đây được đúc rút từ kinh nghiệm triển khai của các nước rất phát triển về đấu thầu
qua mạng trên thế giới như Hàn Quốc, Anh, Canada, … và từ thực tế triển khai CA
cho các hệ thống có yêu cầu tương tự về bảo mật như hệ thống ngân hàng, kho bạc.
Cấu trúc luận văn chia thành 3 chương:
Chƣơng 1 - Tổng quan về đấu thầu qua mạng máy tính. Phần này giới thiệu
tổng quan về hoạt động đấu thầu, về nhu cầu xây dựng hệ thống đấu thầu qua mạng
máy tính và mô hình hệ thống đấu thầu qua mạng xét trên các khía cạnh pháp luật,
sử dụng, chức năng và công nghệ.


Chƣơng 2 - Tổng quan về Hạ tầng khoá công khai. Phần này trình bày các
vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn thông tin cho TMĐT nói chung trong đó
nhận diện những hiểm hoạ có thể xẩy ra đối với TMĐT và các kỹ thuật để giải
quyết như hệ mật mã, chữ ký số, hàm băm, …. Tiếp đó trình bày về các vấn đề liên
quan đến hạ tầng khoá công khai xét trên các khía cạnh công nghệ và khung pháp
lý.
Chƣơng 3 - Ứng dụng hạ tầng khoá công khai cho hệ thống đấu thầu qua
mạng. Phần này phân tích đặc thù về yêu cầu bảo mật đối với một hệ thống đấu
thầu qua mạng, trên cơ sở xem xét thực tế, tiến độ xây dựng hạ tầng khoá công
khai ở Việt Nam, đề xuất xây dựng hệ thống CA cho hệ thống đấu thầu qua mạng.



Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
MÁY TÍNH
_________________________________________________________________________________________________

1.1. VẤN ĐỀ ĐẤU THẦU
Trong phần này, NVLV trình bày tổng quan về hoạt động đấu thầu, hệ thống
đấu thầu qua mạng máy tính (từ đây, để cho thuận tiện, NVLV xin dùng cụm từ
đấu thầu qua mạng thay cho cụm từ đấu thầu qua mạng máy tính ở trên) sẽ triển
khai, qua đó để thấy được tầm quan trọng và vị trí của việc ứng dụng hạ tầng khoá
công khai trong hệ thống đấu thầu qua mạng.

1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong xã hội từ xa xưa. Theo Từ điển
tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được giải thích là
việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho
làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua hàng)”.
Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự ganh
đua (cạnh tranh) để được thực hiện một công việc, một yêu cầu nào đó.
Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản pháp
quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu xuất phát từ một
thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm).
Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa với thế
giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu”. Theo giải thích về thuật ngữ “đấu
thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của BMT để thực hiện gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn nhà
nước. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng được ký kết với các điều khoản quy
định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm
vụ như nêu trong HSMT (có thể là dịch vụ tư vấn, cung cấp hàng hoá hoặc xây lắp

một công trình...), một bên là CĐT (là cơ quan chủ sở hữu vốn hoặc dùng vốn nhà
nước để thực hiện dự án) có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh
toán tiền. Như vậy thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án


sử dụng vốn nhà nước là một quá trình mua sắm - chi tiêu, sử dụng vốn của Nhà
nước.

1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu
Tất cả các hệ thống đấu thầu mua sắm công trong một nền kinh tế hiện đại
đều nhằm đạt được tất cả hoặc hầu hết các mục tiêu sau đây:

a) Công khai, minh bạch
Một hệ thống công khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả các nhà thầu
hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, công trình và dịch vụ. Một hệ
thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để đảm bảo tuân thủ đúng các
quy định đó.

b) Kinh tế
Chỉ tiêu kinh tế được tập trung chủ yếu vào ”giá cả” nhưng cũng bao gồm
các chỉ tiêu khác mà mang đến các lợi ích kinh tế đối với các chủ thể tham gia vào
hợp đồng, cụ thể như sau:
 Phù hợp với mục tiêu (cụ thể là Chất lượng);
 Đáp ứng tiến độ và khả năng sẵn có của hàng hóa, dịch vụ; khả năng sẵn
sàng cung cấp dịch vụ tư vấn, xây dựng công trình;
 Chi phí cả đời dự án (ví dụ chi phí vận hành, bảo dưỡng);
 Chi phí phù hợp (ví dụ vận tải và lưu kho);
 Quản lý chi phí đối với các hoạt động đấu thầu.
Hầu hết các hợp đồng kinh tế không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với giá cả rẻ
nhất. Giá trị tốt nhất của đồng tiền (value for money- VFM) cần đạt được các mục tiêu

kinh tế và có thể được tổng hợp theo "5 Đúng” (Five rights) sau đây:
 "Đúng số lượng đối với hàng hóa, Đúng con người đối với tư vấn và xây
lắp”;
 Đúng chất lượng;
 Đúng giá cả;
 Đúng địa điểm;
 Đúng thời gian (tiến độ).


c) Hiệu quả
Hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm công với nghĩa một hệ thống
được vận hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn đạt được các
yêu cầu cơ bản của một gói thầu là các hàng hóa, dịch vụ được mua sắm và các
công trình được xây dựng.

1.1.3. Quy trình đấu thầu
a) Hình thức lựa chọn nhà thầu:

Hình thức lựa chọn nhà thầu là cách thức mời nhiều hay ít nhà thầu tham dự
đấu thầu đối với một gói thầu tuỳ vào điều kiện cụ thể của gói thầu đó. Có hình thức
lựa chọn nhà thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự như hình thức đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh; có hình thức chỉ giới hạn một số nhà thầu nhất định
tham dự như hình thức đấu thầu hạn chế; có hình thức chỉ mời một nhà thầu tham dự
như hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp. Theo quy định về đấu thầu, có 7 hình
thức lựa chọn nhà thầu như sau:
- Hình thức đấu thầu rộng rãi: Hình thức đấu thầu rộng rãi (thuật ngữ
trong tiếng Anh là Open bidding hoặc Open competitive bidding) là hình
thức lựa chọn không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Đây là hình thức
lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất nên hình thức lựa chọn này
phải được áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.

- Hình thức đấu thầu hạn chế: Hình thức đấu thầu hạn chế (thuật ngữ
trong tiếng Anh dùng là Limited bidding hoặc Selective bidding) là hình
thức chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham dự thầu. Đối với
hình thức đấu thầu này, nếu không quản lý chặt chẽ thì rất dễ thành đấu
thầu hình thức, biến tướng thành chỉ định thầu.
- Hình thức Chỉ định thầu: Chỉ định thầu (thuật ngữ trong tiếng Anh
dùng là Direct appointment hoặc direct contracting hoặc procurement
from single source) là việc chỉ định trực tiếp một nhà thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Hình thức lựa chọn này hoàn toàn
không có sự cạnh tranh nên chỉ được áp dụng trong một số trường hợp
nhất định.
- Hình thức mua sắm trực tiếp: Hình thức mua sắm trực tiếp (thuật ngữ
trong tiếng Anh là Repeat order) là việc CĐT mời chính nhà thầu trước đó
đã được lựa chọn trúng thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Thực chất của việc áp dụng hình thức này là CĐT đã tận dụng kết quả đấu


thầu trước đó để tiết kiệm thời gian và chi phí mà vẫn đáp ứng mục tiêu,
hiệu quả của công tác đấu thầu.
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa: Chào hàng cạnh
tranh được áp dụng trong mua sắm hàng hóa (thuật ngữ trong tiếng Anh
là Shopping in procurement of goods) và chỉ được áp dụng khi gói thầu
có giá nhỏ, nội dung mua sắm là hàng hoá thông dụng.
- Tự thực hiện: Tự thực hiện (thuật ngữ trong tiếng Anh là Force account) là
hình thức mà CĐT sử dụng nhân công và phương tiện của mình để thực
hiện gói thầu thuộc dự án của mình. Hình thức này được áp dụng khi CĐT
có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản
lý và sử dụng.
- Lựa chọn nhà thầu trong trƣờng hợp đặc biệt: Với những gói thầu
không thể áp dụng một trong 6 hình thức lựa chọn nhà thầu đã nêu ở trên

do có những đặc thù riêng biệt thì CĐT phải lập phương án lựa chọn nhà
thầu, bảo đảm tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Quy trình đấu thầu tổng quát cho một cuộc đấu thầu
Quy trình đấu thầu tổng quát cho một cuộc đấu thầu bao gồm 7 bước bắt đầu
tư bước Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá HSDT, thẩm định và phê
duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện hợp
đồng và kết thúc là bước ký kết hợp đồng. Tuỳ theo gói thầu được thực hiện theo
hình thức nào trong 7 hình thức nêu trên mà có các thủ tục phải thực hiện trong
từng bước khác nhau.
Hình vẽ dưới đây thể hiện một quy trình đấu thầu gần như đầy đủ nhất cho
một gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu:


Hình 1.1 Quy trình đấu thầu tổng quát


1.2. NHU CẦU VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG MÁY TÍNH
Trong phần này, NVLV trình bày về sự cần thiết phải chuyển đổi phương
thức thực hiện đấu thầu thủ công bằng văn bản giấy tờ sang thực hiện trên mạng.
Sự cần thiết nằm ở Xu hướng phát triển và ứng dụng CNTT nói chung, TMĐT nói
riêng trong hoạt động của Chính phủ, những bất cập của đấu thầu thủ công và xu
thế tất yếu xây dựng đấu thầu qua mạng của các nước trên thế giới.

1.2.1. Xu hƣớng ứng dụng CNTT trong hoạt động của Chính phủ
TMĐT đã và đang trở thành hình thức giao dịch trao đổi trong thế kỷ 21.
TMĐT không chỉ giải quyết những yêu cầu thiết yếu, cấp bách trên các lĩnh vực
như hệ thống giao dịch hàng hoá, điện tử hoá tiền tệ và phương án an toàn thông
tin..., mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những hiệu quả và lợi ích mà mô hình
phát triển của thương mại truyền thống không thể sánh kịp (ví dụ, trường hợp hiệu

sách Amazon, trang web đấu giá eBay). Chính vì tiềm lực hết sức to lớn của
TMĐT nên chính phủ các nước đều hết sức chú trọng vấn đề này. Nhiều nước đang
có chính sách và kế hoạch hành động để đẩy mạnh sự phát triển của TMĐT ở nước
mình, nhằm nắm bắt cơ hội của tiến bộ công nghệ thông tin nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, giành lấy vị trí
thuận lợi trong xã hội thông tin tương lai.
TMĐT tại Việt Nam còn chậm phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu mong
muốn của thực tế. Theo đánh giá và phân tích của Vụ TMĐT - Bộ Công thương về
nguyên nhân lý giải cho việc triển khai ứng dụng TMĐT chưa mang lại hiệu quả
như mong muốn, trở ngại về nhận thức xã hội được các doanh nghiệp xếp lên đầu
bảng. Theo khá sát là các trở ngại về hệ thống thanh toán, môi trường pháp lý và
tập quán kinh doanh. Trở ngại về hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông đã tụt
xuống cuối danh sách các vấn đề đáng quan ngại đối với doanh nghiệp khi triển
khai ứng dụng TMĐT.
Chính phủ Việt Nam đang có những bước đi, hành động và các quyết tâm
của lãnh đạo cao nhất mong muốn thực hiện chính phủ điện tử. Với mục tiêu là
“Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước “ và “Phục vụ
người dân và doanh nghiệp “ thì việc ứng dụng CNTT là một yêu cầu bắt buộc
phải được áp dụng. Chính phủ đã và đang thực hiện rất nhiều dự án thuộc các lĩnh
vực khác nhau thì mà trong đó đấu thầu qua mạng chính là một trong các dịch vụ


công quan trọng mà chính phủ các nước cũng như Việt Nam khi áp dụng chính phủ
điện tử đều nhận thức sự cần thiết phải thực hiện. Hệ thống đấu thầu điện tử sẽ
mang lại các mục tiêu cần đạt được về tính công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu
quả, nhanh chóng và thuận tiện cho các doanh nghiệp; cơ quan nhà nước khi thực
hiện.
Để cụ thể hoá quyết tâm chính trị thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động
của Chính phủ, cho đến thời điểm này, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản trong
đó đề ra các chiến lược cũng như giải pháp thực hiện nhằm từng bước xây dựng

Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Dưới đây, NVLV xin liệt kê một số văn bản định
hướng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam nói chung và trong công tác đấu
thầu mua sắm công nói riêng:
- Chỉ thị 58-CT-TW của Bộ chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
29/06/2006
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 19/11/2005;
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số;
- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính;
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng;
- Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 27/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển phát triển TMĐT giai đoạn
2006-2010;
- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
- Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân
sách nhà nước theo phương thức tập trung;


- Thông tư số 22/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 10/03/2008 hướng dẫn
một số nội dung của Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007
- Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định 43/2008/QĐ-TTg. ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước năm 2008;
- Thông tư liên tịch Số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 Hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

1.2.2. Những bất cập trong đấu thầu thủ công
Thời gian gần đây, mặc dù nhiều văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn chi
tiết công tác đấu thầu như Luật Đấu thầu, Nghị định 58/2008/NĐ-CP (thay thế cho
Nghị đinh 111/2006/NĐ-CP) hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và hàng loạt văn
bản ở mức thấp hơn đã được ban hành theo hướng phù hợp với tình hình kinh tế
đất nước, thực tế triển khai và thông lê quốc tế. Tuy nhiên, với việc còn phải thực
hiện đấu thầu thông qua hình thức giấy tờ và thủ công như hiện nay, hoạt động đấu
thầu vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo dài, tốn thời gian.
- Các địa phương chưa nhất quán trong quá trình thực hiện các quy trình, thủ tục
theo Luật đấu thầu và các nghị định đã ban hành.
- Các đối tượng tham gia trong hoạt động đấu thầu chưa tuân thủ các qui định
cung cấp số liệu đấu thầu, kết quả đấu thầu. Công tác giám sát sự tuân thủ này
còn gặp khó khăn do thời gian, nhân lực kiểm tra chưa đầy đủ và không thường
xuyên.
- Công tác báo cáo xử lý vi phạm các nhà thầu chưa được coi trọng và thông tin
đầy đủ.
- Công tác tập hợp, tổng hợp thống kê đấu thầu còn gặp nhiều khó khăn, một số
các đơn vị chậm và báo cáo không đầy đủ, rõ ràng, các số liệu thiếu chính xác
và không tuân thủ theo mẫu quy định.
- Quá trình quản lý, giám sát sau đấu thầu, đánh giá hiệu quả thực hiện gói thầu,
năng lực nhà thầu chưa được quản lý, giám sát chặt chẽ.

(Nguồn: trích báo cáo đấu thầu năm 2007 – Vụ QLĐT – Bộ KHĐT)


Tất cả những tồn tại nêu trên sẽ biến mất một khi triển khai thành công hệ
thống đấu thầu qua mạng ở Việt Nam

1.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đấu thầu ở Việt Nam
Hiện nay trang web đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép gắn kết
và hỗ trợ qua lại giữa các thông tin đăng tin Báo đấu thầu với trang web và từng
bước trở thành công cụ trợ giúp đắc lực cho báo Đấu thầu nhằm tạo ra một công cụ
đăng tải thông tin về đấu thầu một cách nhanh chóng, tạo thuận lợi cho tất cả các tổ
chức, cá nhân quan tâm truy nhập.
Đặt biệt từ 01/6/2007 đã triển khai hình thức đăng ký thông tin đấu thầu qua
mạng tại website đấu thầu, với hình thức này các chủ đầu tư thay vì phải gửi văn
bản bằng Fax và đường bưu điện thì nay với một máy tính có kết nối Internet họ
hoàn toàn có thể gửi thông tin về đấu thầu bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng thông
tin trên báo đấu thầu và trang web đấu thầu, đây là một bước quan trọng để triển
khai hệ thống đấu thầu qua mạng.

1.2.4. Xu thế ứng dụng TMĐT trong mua sắm công trên thế giới
Cùng với vai trò là chủ thể tạo lập ra môi trường cho TMĐT hoạt động;
chính phủ đóng góp vai trò trao đổi thương mại giữa chính phủ với các doanh
nghiệp (G2B). Theo các nghiên cứu khảo sát; chi tiêu chính phủ của các nước hàng
năm chiếm khoảng từ 10% - 20% GDP của mỗi nước. Việt Nam cũng không nằm
ngoài các khảo sát này. Như vậy giá trị chi tiêu công của mỗi quốc gia đều rất lớn;
đây là yếu tố chính khi ứng dụng TMĐT nhằm các mục đích giảm thời gian, nguồn
lực; tiết kiệm chi phí; nâng cao tính công khai, minh bạch tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp cung cấp.
Trên thế giới, hiện đã có rất nhiều quốc gia đã triển khai thành công hệ
thống đấu thầu điện tử, điển hình là Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh Quốc, …. Việc

triển khai thành công đấu thầu qua mạng ở các nước đã chứng minh rằng, các rào
cản về công nghệ không còn khi áp dụng CNTT và truyền thông vào lĩnh vực đấu
thầu truyền thống hiện tại, mà ngược lại còn đem lại rất nhiều ưu điểm nổi trội mà
bất kỳ một chính chủ nào cũng quan tâm, đó là: tính công khai, minh bạch, công
bằng và hiệu quả.


Bảng sau mô tả một số nước đã triển khai thành công hệ thống đấu thầu qua
mạng:
STT

Quốc gia

Đơn vị triển khai

1

Xứ Wale

Welsh National Assembly (BVW)

2

Bắc Ai-len

Northern Ireland Shopping Agency
UK
Central
Departments


3

Vương quốc Anh

Hệ thống

-

Procurement
Improvement
Programme

-

eOrdering (eShopping)

Government

UK OGC
UK GCAT

4

Đan mạch

Danish Government

-

eOrdering (eShopping)


5

Canada

Canadian Government (MERX)

-

eTendering

6

Korea

-

eBidding
eShopping
eContract
ePayment

7

Mỹ

-

Reverse Auctions


PPS

US Government
US Navy NAVICP
(Nguồn: />
Bảng 1.1 Triển khai đấu thầu qua mạng trên thế giới
Các nước triển khai hệ thống đấu thầu qua mạng theo các lộ trình khác nhau,
tùy thuộc vào đặc điểm và hiện trạng thực tế ở mỗi nước. Tỉ lệ % tiết kiệm cũng
thay đổi trong phạm vi rất rộng từ 2 - 20%. Việc lựa chọn triển khai theo hình thức
bắt buộc áp dụng hoặc khuyến khích áp dụng của các nước cũng khác nhau và phụ
thuộc nhiều vào môi trường kinh tế, xã hội và chính trị của mỗi nước.
Lợi ích của đấu thầu điện tử mang lại là không cần bàn cãi. Sau đây, NVLV
xin trình bày một số kết quả thống kê về lợi ích (xét đơn thuần về khía cạnh kinh
tế) của các hệ thống đấu thầu điện tử đã triển khai trên thế giới (tham khảo từ các
thông tin công bố của World Bank và báo cáo của các nước):


- Tại Đức: Giảm được 10-30% giá mua và 25-75% chi phí giao dịch
- Tại Anh: 500 trường học giảm giá mua tới £100 triệu/năm
- Châu âu: Chi phí chuyển hệ sang sử dụng hệ thống simap.eu.int của Châu
âu khoảng €10 triệu, việc dừng phân phối các hồ sơ tài liệu bằng giấy tiết
kiệm khoảng €70 triệu/năm. Thời gian từ khi có yêu cầu đến khi ký hợp
đồng giảm từ 52 ngày xuống còn 10-15 ngày
- Hàn Quốc: tiết kiệm được $17.1 tỷ trong khi chi phí đầu tư cho hệ thống là
US$25 triệu. Trong 4 năm, Cơ quan mua sắm giảm từ 1058 xuống 935
người trong khi khối lượng mua sắm tăng tới 30%. Việc thanh toán hoàn
toàn tự động không chậm hơn 4 giờ.
- Rumani: Trong 4 tháng của 2003, khoảng 1000 cơ quan mua sắm và 8000
nhà cung cấp tham gia với hơn 60,000 giao dịch trên hệ thống eGP đã tiết
kiệm được 22% (35.5 triệu trên tổng số US$161.4 triệu)


1.2.5. Giới thiệu dự án Ứng dụng TMĐT trong Mua sắm công
Dự án: “Ứng dụng TMĐT trong mua sắm của Chính phủ” là dự án nằm
trong kế hoạch tổng thể phát triển phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 đã được
Thủ Tướng phê duyệt theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 27/12/2005.
Dự án có mục tiêu “Ứng dụng TMĐT trong mua sắm công” để triển khai
trong các hoạt động mua sắm công. Thông qua việc xây dựng một hệ thống đấu
thầu tập trung, qua mạng, dự án sẽ làm cho quá trình đấu thầu của các cơ quan, đơn
vị được công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
Phạm vi dự án là phải xây dựng một hệ thống đấu thầu qua mạng bao gồm:
các cơ sở pháp lý phục vụ đấu thầu qua mạng, cải cách các quy trình nghiệp vụ đấu
thầu qua mạng, xây dựng hạ tầng thông tin gồm mạng, cơ sở dữ liệu, cổng giao
tiếp, CA với độ an toàn bảo mật cao để phục vụ đấu thầu qua mạng.


1.3. MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG MÁY TÍNH
Trong chương này, NVLV xin trình bày kiến trúc tổng thể hệ thống đấu thầu
qua mạng một cách toàn diện trên tất cả các khía cạnh. Mô hình tổng thể của một
hệ thống đấu thầu qua mạng chỉ được mô tả hoàn chỉnh và đầy đủ khi xây dựng
dựa trên các mô hình về các mối quan hệ như luật pháp, sử dụng hệ thống, liên kết
hệ thống, chức năng hệ thống, ….

1.3.1. Mô hình mô tả mối quan hệ về mặt luật pháp
Hệ thống đấu thầu qua mạng được mô tả chi tiết tại sơ đồ dưới, đóng vai trò
là trung tâm hình thành nên các mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước,
tổ chức liên quan trong hoạt động đấu thầu.
Trong mô hình này có sự phân định rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa hệ
thống đấu thầu qua mạng với các cơ quan nhà nước liên quan đến đấu thầu như
sau:


Hình 1.2. Mô hình mối quan hệ về mặt pháp luật
Trong mô hình trên, Chính phủ giữ vai trò ban hành các Nghị định hướng
dẫn thi hành đấu thầu qua mạng (nếu cần thiết phải xây dựng Nghi định), ngoài ra
còn làm nhiệm vụ liên kết các bộ, ban, ngành trong việc triển khai đồng bộ các hệ
thống có liên quan đến nhau.


Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu nói
chung bao gồm: ban hành văn bản hướng dẫn, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra
công tác đấu thầu nói chung và đấu thầu qua mạng nói riêng, tổ chức nghiên cứu,
xây dựng và vận hành hệ thống đấu thầu qua mạng, .... Về lĩnh vực đấu thầu qua cụ
thể như sau:
Về quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng
- Đề xuất và tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật đấu thầu về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa của qua mạng
đấu thầu. Trên cơ sở đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các văn bản hướng
dẫn chi tiết về các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa qua
mạng đấu thầu.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan liên quan như:
Tài Chính, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ
để ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn về nghiệp vụ và triển khai áp
dụng hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng.
- Thực hiện giám sát việc triển khai áp dụng và ra văn bản quy phạm pháp
luật về đấu thầu qua mạng được Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành.
- Quản lý toàn bộ các thông tin về hoạt động đấu thầu mua sắm trên hệ thống.
- Đầu mối tổ chức hoạt động nghiên cứu, đánh giá hiệu quả áp dụng và thực
thi Luật đấu thầu mua sắm công qua mạng để kiến nghị các biện pháp quản
lý hữu hiệu. Đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Xây dựng mạng đấu thầu quốc gia
- Đầu mối quản lý và xây dựng mạng đấu thầu quốc gia, đề xuất mô hình quản

lý, lựa chọn công nghệ
- Xây dựng quy trình đăng tải và thực hiện Quản lý các thông tin đăng tải của
chủ đầu tư và nhà thầu trên hệ thống.
- Xây dựng và hoàn thiện toàn bộ các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu qua mạng
của hệ thống bao gồm: đấu thầu điện tử, ký hợp đồng điện tử, bàn giao hàng
hóa, nghiệm thu, thanh toán điện tử, kê khai thuế – hải quan quản lý nhà
nước đối với hệ thống đấu thầu quốc gia.
- Xây dựng mẫu thủ tục kê khai, thủ tục giao dịch chuẩn áp dụng cho mọi đối
tượng tham gia vào hệ thống.
- Vận hành hệ thống.


×