Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản trị vốn lưu động vòng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.7 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Quản trị vốn lưu động ròng tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Hiền Linh

Lớp

: Anh 4

Khóa

: 44

Giáo viên hướng dẫn

: ThS Nguyễn Thúy Anh

Hà Nội - 11/2009


MỤC LỤC


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TRONG DOANH NGHIỆP ..................4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TRONG
DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 4
1. KHÁI NIỆM VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG ...................................................... 4
2. NỘI DUNG CỦA VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG .............................................. 4
3. Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................... 5
4. ĐẶC ĐIỂM VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG ....................................................... 7
5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG ............... 7
II. QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TRONG DOANH NGHIỆP ......... 8
1. NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ................. 8
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG VÀ NHU CẦU VỐN
LƢU ĐỘNG RÒNG......................................................................................... 8
3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TRONG DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................ 10
3.1. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ........................................................................ 10
3.1.1. KHÁI NIỆM TIỀN MẶT VÀ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT....................... 10
3.1.2. MỤC ĐÍCH QUẢN TRỊ TIỀN MẶT............................................... 11
3.1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ............ 11
3.1.4. CÁC MÔ HÌNH QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ......................................... 12
3.2. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ............................................................. 19
3.2.1. KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO ..................................................... 19
3.2.2. MỤC ĐÍCH CỦA QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ........................... 19
3.2.3. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ................................ 20



3.2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ................... 21
3.2.5. GIÁM SÁT TÌNH HÌNH TỒN KHO ............................................... 24
3.3. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU ...................................................... 25
3.3.1. KHÁI NIỆM KHOẢN PHẢI THU .................................................. 25
3.3.2. CHÍNH SÁCH BÁN CHỊU............................................................. 26
3.3.3. QUẢN TRỊ CHÍNH SÁCH BÁN CHỊU .......................................... 28
3.4. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI TRẢ........................................................... 32
3.4.1. KHÁI NIỆM KHOẢN PHẢI TRẢ ................................................... 32
3.4.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN PHẢI TRẢ ........................................... 32
3.4.3. PHƢƠNG PHÁP QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI TRẢ ......................... 36
4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG RÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................ 36
4.1. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG............... 36
4.2. CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG THANH TOÁN ............................................... 37
4.2.1. HỆ SỐ THANH TOÁN NGẮN HẠN............................................... 37
4.2.2. HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH..................................................... 37
4.2.3. HỆ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI ................................................ 37
4.3. CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ...................................................... 37
4.3.1. SỐ VÒNG QUAY VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG .................................. 37
4.3.2. SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO.............................................. 38
4.3.3. SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU .......................................... 38
4.3.4. SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI TRẢ ........................................... 38
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
RÒNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX
.............................................................................................................................. 40
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN
COALIMEX ..................................................................................................... 40
1. QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ..................... 40
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX ..................................... 41

1


2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC............................................................................. 41
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY ........................................ 46
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM
GẦN ĐÂY ( 2006-2008) .............................................................................. 47
II. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX ........................................ 49
1. CƠ CẤU VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG CỦA CÔNG TY ................................ 49
1.1. CƠ CẤU TIỀN MẶT ........................................................................... 49
1.2

CƠ CẤU KHOẢN PHẢI THU .......................................................... 50

1.3.

CƠ CẤU KHOẢN PHẢI TRẢ ........................................................... 51

1.4.

CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO ............................................................. 53

2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX ........................................ 55
2.1. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG CỦA CÔNG TY ... 55
2.1.1. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT................................................................... 56
2.1.2. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO........................................................ 57

2.1.3. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU .................................................... 59
2.1.4. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI TRẢ ..................................................... 61
2.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG RÒNG CỦA CÔNG TY ................................................................... 62
2.2.1. CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG THANH TOÁN ......................................... 62
2.2.2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO TOÀN VỐN LƢU ĐỘNG
RÒNG CỦA CÔNG TY ........................................................................... 65
2.2.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY ....................................................................................... 65
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX............... 66
1. NHỮNG ƢU ĐIỂM................................................................................... 66
2. NHỮNG HẠN CHẾ .................................................................................. 67

2


CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX ........................................................ 70
I. MỤC TIÊU PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................. 70
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX ........................................ 73
1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY .............................................. 73
1.1. VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG VÀ SỐ VÒNG QUAY VỐN
LƢU ĐỘNG RÒNG .................................................................................... 73
1.2.


VỀ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT CỦA CÔNG TY ...................................... 78

1.3. VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY .............................. 81
1.4. VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY .......................... 82
1.5. VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY ........................... 85
1.6.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TIÊU

THỤ SẢN PHẨM ........................................................................................ 86
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC.......................................... 89
2.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THÔNG TIN KẾ TOÁN.......... 90
2.2.

BAN HÀNH NHỮNG CHÍNH SÁCH NGOẠI THƢƠNG HỖ TRỢ

NGÀNH XUẤT KHẨU THAN ..................................................................... 90
2.3. CẢI THIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................................ 91
2.4. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ................................................ 91
2.5. TIẾN HÀNH HOÀN THIỆN, ĐỒNG BỘ CÁC BỘ LUẬT .................... 92
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Coalimex 2006 – 2008 ................. 47
Bảng 2: Cơ cấu tiền mặt của công ty Coalimex từ năm 2006-2008 ........................ 49
Bảng 3: Cơ cấu khoản phải thu công ty Coalimex từ năm 2006-2008 .................... 50

Bảng 4: Cơ cấu tiền khoản phải trả của công ty Coalimex từ năm 2006-2008 ............ 52
Bảng 5: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty Coalimex năm 2006-2008 .................... 53
Bảng 6: Các mặt hàng tồn kho của công ty Coalimex ............................................ 54
Bảng 7: Chỉ tiêu đánh giá vốn lƣu động ròng của công ty Coalimex ..................... 56
Bảng 8: Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty Coalimex .............................. 57
Bảng 9: Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu của công ty Coalimex ........................... 60
Bảng 10: Vốn lƣu động ròng của doanh nghiệp trong ba năm 2006-2008 ............. 62
Bảng 11: Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty Coalimex năm 2006-2008 ......... 63
Bảng 12: Hệ số thanh toán nhanh của công ty Coalimex năm 2006-2008............. 64
Bảng 13: Hệ số thanh toán tức thời của công ty Coalimex năm 2006-2008 ........... 64
Bảng 14: Mục tiêu phấn đấu của công ty Coalimex năm 2009 ............................... 70
Bảng 15: Số dƣ bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán tại ngày
31/12/2008 ............................................................................................................ 74
Bảng 16: Bảng tỉ lệ % các khoản mục so với doanh thu thuần ............................... 75

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Đồ thị 1: Đồ thị minh họa mô hình Miller-Orr....................................................... 15
Đồ thị 2 : Mô hình sản lƣợng đặt hàng hiệu quả EOQ ........................................... 21
Sơ đồ 1: Biểu đồ ngân lƣu thanh toán khoản phải trả ........................................... 33
Đồ thị 3: Đồ thị NPV của dòng ngân lƣu thanh toán khoản phải trả với r = 15%.. 36
Sơ đồ 2 : Mô hình bộ máy quản lý của công ty Coalimex ....................................... 46
Đồ thị 4: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho,
lƣợng đặt hàng tối ƣu của công ty Coalimex.......................................................... 59


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nâng cao hiệu quả kinh doanh
luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
bền vững. Để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì việc quản

lý vốn đặc biệt là vốn lưu động ròng luôn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp thương mại nói chung và các doanh nghiệp thương
mại đã cổ phần hóa nói riêng, vốn lưu động ròng là loại vốn quan trọng nhất phục
vụ trực tiếp cho quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm tỷ
trọng lớn tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được xác
định là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Trên thực
tế, quản trị các loại tài sản lưu động có liên quan chặt chẽ đến quản trị các tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp nên thuật ngữ “quản trị vốn lưu động ròng” thường
được sử dụng để đề cập tới sự quản lí tất cả các loại tài sản lưu động và các khoản
nợ ngắn hạn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động ròng được các nhà quản trị
rất quan tâm vì vốn lưu động ròng luôn biến đổi không ngừng và là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một khi không
có phương thức thích hợp để quản lý hiệu quả dòng ngân lưu từ hoạt động kinh
doanh, như nguồn vốn tồn đọng quá nhiều trong hàng tồn kho và các khoản phải
thu, một công ty kinh doanh có lãi vẫn có thể bị phá sản do mất khả năng thanh
toán. Vì vậy, đã đến lúc, các nhà quản trị cần nhận ra rằng bên cạnh lợi nhuận, thì
quản trị vốn lưu động ròng sẽ đóng vai trò quyết định cho sự tồn vong của một công
ty.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex, một doanh nghiệp thương
mại của tổng công ty than Việt Nam. Bên cạnh những thành tích, công ty không thể
tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định, nhiều vấn đề đặt ra còn tiếp tục cần
được giải quyết như việc quản trị vốn lưu động ròng. Qua thời gian thực tập tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex em đã nhận thấy được tầm quan
trọng và tính cấp thiết của vấn đề này. Với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn Nguyễn Thúy Anh và các cô các chú ở phòng Tài chính- Kế toán trong Công ty,

1


em đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Quản trị vốn lƣu động ròng tại

công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát các vấn đề lý thuyết liên quan đến quản trị vốn lưu động ròng
của doanh nghiệp
- Phân tích hoạt động quản trị vốn lưu động ròng của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu than Coalimex qua số liệu hoạt động trong ba năm gần đây dựa trên
những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ròng, phản ánh tình hình
quản trị vốn lưu động ròng tại doanh nghiệp.0020
- Từ đó, tìm ra những giải pháp hoàn thiện, giúp hoạt động quản lý vốn lưu
động ròng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex hiệu quả hơn, phát
huy những ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm trong việc sử dụng và quản trị vốn
lưu động ròng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than
Coalimex.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là số liệu kết quả kinh doanh của công ty
trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2008.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận này là một đề tài nghiên cứu ứng dụng, được thực hiện bằng cách
vận dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra, phương pháp mô
tả, phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích tình huống, và phương pháp
thống kê. Thông tin, số liệu trong khóa luận được thu thập từ nhiều nguồn qua các
sách giáo trình và các sách chuyên ngành, mạng Internet, phỏng vấn trực tiếp những
người thuộc đối tượng điều tra nghiên cứu. Ngoài ra, các số liệu tài chính kế toán
được cung cấp bởi phòng Tài chính – Kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
than Coalimex.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận chia làm 3 chương:

2



Chƣơng I : Những lý luận cơ bản về vốn lƣu động ròng và quản trị vốn
lƣu động ròng trong doanh nghiệp
Chƣơng II : Thực trạng hoạt động quản trị vốn lƣu động ròng của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex
Chƣơng III : Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
vốn lƣu động ròng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex
Do thời gian và trình độ của người thực hiện khóa luận còn nhiều hạn chế
nên đề tài thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, và của các cô chú trong
công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG
RÒNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TRONG DOANH
NGHIỆP
I. Những vấn đề chung về vốn lƣu động ròng trong doanh nghiệp
1. Khái niệm vốn lƣu động ròng
Vốn lưu động ròng định nghĩa một cách tổng quát thì là khoản chênh lệch
giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính
trong kì kinh doanh gây ra. Vốn lưu động được xác định bằng nguồn vốn dài hạn
trừ đi tài sản cố định hoặc tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn. 1
Vốn lưu động ròng là cách thể hiện khác của hệ số thanh toán ngắn hạn (CR:
Current Ratio) được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn.2
Hiện nay, ngoài thuật ngữ vốn lưu động ròng người ta còn nhắc đến vốn lưu
động trong doanh nghiệp. Vậy hai thuật ngữ này có điểm gì khác nhau?

Theo quan điểm của tác giả, về cơ bản, hai thuật ngữ này không có sự khác
nhau, vốn lưu động ròng thường được gọi tắt thành vốn lưu động. Tuy nhiên, khi
phân tích vốn lưu động ròng ta phải xét đến mối liên hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, mối tương quan giữa hai yếu tố này.
Từ định nghĩa trên, ta có thể xác định vốn lưu động ròng trong doanh nghiệp
chính là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn ( bao gồm hàng tồn kho, khoản phải
thu, vốn bằng tiền) trừ đi nợ ngắn hạn ( khoản phải trả). Đây là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, vốn lưu động ròng phản ánh
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
2. Nội dung của vốn lƣu động ròng

1
2

Phân tích tài chính doanh nghiệp – Tập thể tác giả - NXB Thanh niên - 2000
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright – Nguyễn Tấn Bình – Niên khóa 2008-2009

4


Nguồn vốn lưu động ròng được xác định là tổng giá trị các tài sản ngắn hạn
trừ các khoản nợ ngắn hạn.
 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: phản ánh giá trị của tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn (không quá một năm hoặc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh). Theo chuẩn mực kế toán VAS 21, tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp được chia thành 5 mục sau:
-

Tiền : bao gồm tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu), tiền gửi ngân hàng,


tiền đang chuyển. Loại này có tính lưu động cao nhất.
-

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư chứng khoán,

góp vốn liên doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản
này có tính lưu động thứ hai sau tiền.
-

Các khoản phải thu: Là những khoản tiền mà khách hàng và những bên

liên quan đang nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Các khoản
này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một năm).
-

Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho,

hàng gửi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang… Những tài sản này có thời
gian luân chuyển ngắn thường không quá một năm nên được xếp vào tài sản ngắn
hạn. Tuy nhiên có những doanh nghiệp có hàng ứ đọng trong kho lâu ngày do phẩm
chất sản phẩm, vật liệu kém không tiêu thụ được hoặc không dùng được cho sản
xuất… làm chậm vòng quay hàng tồn kho có thể có thời gian luân chuyển trên một
năm nhưng đó không phải là tài sản cố định vì nó có giá trị thấp và đặc tính của nó
là luân chuyển nhanh.
-

Tài sản ngắn hạn khác : bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước,

chi phí chờ kết quả chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn…

 Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một
năm, bao gồm vay ngắn hạn, tiền trả cho người bán, cho cán bộ công nhân viên, cho
Nhà nước, nợ dài hạn đến hạn trả… Các khoản nợ này thường được trang trải bằng
tài sản lưu động hoặc các khoản nợ ngắn hạn mới phát sinh.3
3. Ý nghĩa, vai trò của vốn lƣu động ròng đối với doanh nghiệp
3

Phân tích tài chính doanh nghiệp – Tập thể tác giả - NXB Thanh niên - 2000

5


Nguyên tắc cơ bản của tài chính là tài sản ngắn hạn phải được hình thành từ
nguồn vốn ngắn hạn. Cách tài trợ này giúp cho doanh nghiệp có được sự ổn định,
an toàn về mặt tài chính. Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh, các giao dịch tài
chính không phải lúc nào cũng diễn ra theo nguyên tắc đó. Chính vì vậy xuất hiện
sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn vốn ngắn hạn. Khoản chênh lệch
đó chính là vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu rất quan trọng cho
việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp . Chỉ tiêu này cho biết doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Vốn lưu động ròng > 0
Trong trường hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ tài sản
cố định được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn một cách rất ổn định. Doanh nghiệp
không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định của mình mà còn thừa để
tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời, khi vốn lưu động ròng dương cũng có
nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản
quay vòng nhanh.
- Vốn lưu động ròng < 0

Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này
có nghĩa rằng, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài
hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn khác để thay
thế. Đây chỉ là một giải pháp tình thế. Nếu điều này xảy ra liên tục thì sự tồn tại của
doanh nghiệp bị đe dọa, doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là bán tài sản cố
định hay là thanh lý. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp không tốt và khả năng
rủi ro cao do tài sản cố định phải tài trợ bằng nợ ngắn hạn.
- Vốn lưu động ròng = 0 ( rất ít khi xảy ra)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy là tương đối lành mạnh.
Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Còn tài sản lưu động đủ để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của việc phân tích vốn lưu động ròng: Đây là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp đối với các hoạt động phát
sinh trong kỳ. Vốn lưu động ròng dương là một dấu hiệu an toàn và vững chắc đối
với sự tài trợ của doanh nghiệp.

6


4. Đặc điểm vốn lƣu động ròng
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm
của tài sản ngắn hạn nên vốn lưu động ròng của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động ròng trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động ròng chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn lƣu động ròng
Vốn lưu động ròng bao gồm một số loại chính là tiền, hàng tồn kho và khoản
phải thu. Sự thay đổi các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn lưu động
ròng của doanh nghiệp.
- Tăng (giảm) tiền mặt : tiền mặt bao gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân

hàng. Đây là nhân tố lưu động nhất và hay thay đổi nhất. Sự thay đổi của lượng tiền
mặt của doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự thay đổi tài sản ngắn hạn và làm thay đổi vốn
lưu động ròng của doanh nghiệp.
- Tăng (giảm) các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những khoản
doanh thu doanh nghiệp đã thực hiện nhưng chưa thu được tiền về. Thu được tiền
bán hàng sẽ làm giảm khoản phải thu và tăng luồng tiền vào, khách hàng mua chịu
nhiều hàng hóa sẽ làm tăng khoản phải thu. Sự thay đổi khoản phải thu có thể phụ
thuộc vào chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. Ta thấy rằng để bán được
nhiều hàng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện thuận lợi cho người mua có thời gian
để trả tiền. Điều này sẽ làm khoản phải thu gia tăng. Hoặc phụ thuộc vào ngành hoạt
động, khách hàng chủ yếu phải thanh toán ngay thì khoản phải thu sẽ giảm xuống
hoặc gần như là không có.Việc tăng (giảm) khoản phải thu sẽ dẫn đến việc tăng
(giảm) nguồn tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, dẫn đến sự thay đổi tăng (giảm)
của vốn lưu động ròng.
- Tăng (giảm) hàng tồn kho: Tăng (giảm) hàng tồn kho phản ánh mối quan
hệ giữa thu (từ hàng xuất bán) và chi (mua hàng nhập kho), tức là nó liên quan đến
luồng tiền vào và luồng tiền ra của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu hàng tồn kho cuối
kỳ tăng so với đầu kỳ chứng tỏ số hàng mua vào trong kỳ nhiều hơn số hàng xuất
bán trong kỳ. Điều này phụ thuộc vào chính sách sản xuất của mỗi doanh nghiệp, có
thể tạo nên một lượng dự trữ hàng hóa lớn làm tăng lượng hàng tồn kho, hay tùy
theo loại hình doanh nghiệp như các doanh nghiệp làm theo thời vụ, thì đến mùa vụ

7


số lượng hàng tồn kho sẽ giảm mạnh. Việc tăng (giảm) hàng tồn kho cũng làm tăng
(giảm) tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng vốn lưu động
ròng của doanh nghiệp.
- Tăng (giảm) các khoản phải trả: Các khoản phải trả thể hiện số doanh
nghiệp đã có nhưng chưa trả tiền người cung cấp. Nếu các khoản phải trả cuối kỳ

giảm so với đầu kỳ chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã chi tiền để thanh toán các
khoản phải trả kỳ trước chuyển sang. Việc tăng (giảm) khoản phải trả trong kỳ sẽ
ảnh hưởng đến sự tăng (giảm) nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu yếu tố này tăng
quá cao, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn sẽ
dẫn đến ảnh hưởng không tốn của doanh nghiệp.
II. Quản trị vốn lƣu động ròng trong doanh nghiệp
1. Nhu cầu vốn lƣu động ròng của doanh nghiệp
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là lượng vốn mà doanh nghiệp cần để
tài trợ cho một phần của tài sản ngắn hạn gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lưu động ròng được xác định theo công thức sau :
Nhu cầu vốn lưu động ròng = (Tồn kho + Khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn
Trong thực tế, có thể xảy ra những trường hợp sau:
Nhu cầu vốn lưu động ròng âm tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù
đắp đủ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động ròng âm là
một tình trạng rất tốt với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ
ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tình trạng ngày
không ngành nào, doanh nghiệp nào đạt được. Yếu tố quyết định là các thói quen về
thanh toán trong các ngành nghề, tính chất của những mối quan hệ thương mại.
Nhu cầu vốn lưu động ròng dương tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn
hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Để giảm nhu
cầu vốn lưu động ròng, biện pháp tích cực nhất là giải phóng tồn kho và giảm các
khoản phải thu.
2. Mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng

8



Việc so sánh giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng rất quan
trọng cho việc đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ nhìn vào hai chỉ tiêu
này một cách riêng lẻ, nhiều khi ta không đánh giá được hết tình hình.
Nhu cầu vốn lưu động ròng dương có nghĩa là doanh nghiệp cần vốn để tài
trợ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nợ ngắn hạn không đủ cho những sử dụng
ngắn hạn. Vốn lưu động ròng sẽ dùng để đáp ứng nhu cầu đó.
Cụ thể, ta xem xét ba trường hợp sau đây: Trong cả ba trường hợp giả định
ban đầu là vốn lưu động ròng luôn dương, nghĩa là tài sản cố định được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn. Các tham số đơn vị tiền tệ. Về phần tài sản cố định, tình trạng
tài chính lành mạnh, ổn định.
Trường hợp 1 : Tồn kho và khoản phải thu là +5, nợ ngắn hạn là +3, giả định
vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là +3. Trong trường hợp này tồn kho và các
khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn (5>3). Như vậy sử dụng ngắn hạn lớn hơn các
nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được, nhu cầu vốn lưu động ròng
là +2. Để tài trợ cho phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn lưu
dộng ròng tức là phần vốn dài hạn không dùng để tài trợ tài sản cố định. Trong
trường hợp này vốn lưu động ròng bằng 3 đủ bù vào nhu cầu phần trên. Còn lại 1
phần nguồn vốn mà doanh nghiệp không sử dụng tới, có hình thức vốn bằng tiền để
trong ngân quỹ. Như vậy, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp không những đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn mà còn dư tiền trong quỹ. Đối với các doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lưu động ròng dương một cách thường trực như trường hợp trên thì vốn dài
hạn không những tài trợ cho tài sản cố định mà còn tài trợ cho một phần sử dụng
ngắn hạn nữa. Do đó, vốn lưu động ròng buộc phải dương thì tình hình tài chính
công ty mới lành mạnh.
Trường hợp 2: Tồn kho và khoản phải thu là +4, nợ ngắn hạn là +5, giả định
vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là +2. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn lớn
hơn các khoản phải thu và toàn bộ tồn kho (5>4). Như vậy, vay ngắn hạn từ bên
ngoài thừa đủ để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Từ đó ta thấy,
nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là âm (-1). Vốn lưu động ròng dương

(2). Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là +3. Ta có thể thấy doanh nghiệp quá nhiều
tiền nhàn rỗi chưa dùng đến, nếu tình trạng này là tạm thời thì có thể chấp nhận đc.
Thí dụ doanh nghiệp sắp được giao máy móc hoặc hàng hóa, lúc đó bên sử dụng

9


của bảng cân đối kế toán tăng lên,sự chênh lệch sẽ giảm hoặc mất đi, đồng thời
doanh nghiệp phải dùng vốn bằng tiền trong quỹ để thanh toán. Nếu đây là một tình
trạng lâu dài của doanh nghiệp thì ta có thể đánh giá rằng doanh nghiệp quá lãng phí
trong việc sử dụng vốn. Vốn lưu động ròng dương trong trường hợp này là không
cần thiết. Nguồn vốn dài hạn bằng tài sản cố định là đủ.
Trường hợp 3: Tồn kho và khoản phải thu là +5, nợ ngắn hạn là +2, giả định
vốn lưu động ròng là +1. Trong trường hợp này, tồn kho và khoản phải thu lớn hơn
nợ ngắn hạn (5>2). Nghĩa là nhu cầu về vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là lớn
hơn không(+3). Trường hợp này vốn lưu động ròng chỉ là +2. Như vậy vốn lưu
động ròng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp sẽ thiều hụt
vốn, tình trạng này sẽ thể hiện với số vốn bằng tiền âm. Doanh nghiệp đang thiếu
vốn bằng tiền do tồn kho và các khoản phải thu quá lớn. Thí dụ, tình trạng này có
thể xảy ra khi vì một lí do nào đó, bắt nguồn từ doanh nghiệp hay từ môi trường
kinh tế, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm do sản phẩm không phù hợp
với thị hiếu khách hàng, hay vì một yếu tố bên ngoài làm cho doanh nghiệp không
bán được hàng, khi đó hàng tồn kho sẽ tăng lên, gây ra nhu cầu vốn lưu động ròng.
Nếu tình trạng này trầm trọng và kéo dài, doanh nghiệp không bán được hàng sẽ
gặp khó khăn trong thanh toán và trang trải các khoản nợ.
Như vậy, chúng ta có thể rút ra nhận xét rằng: Để có tình trạng tài chính lành
mạnh, điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải có vốn lưu động ròng lớn hơn hoặc
tối thiểu là bằng không. Nghĩa là tất cả tài sản cố định của doanh nghiệp phải được
tài trợ bằng các nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên, đó không phải là điều kiện đủ.
Doanh nghiệp còn phải có đủ vốn lưu động ròng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu

động ròng để đảm bảo cho khả năng thanh toán của mình.
3. Nội dung quản trị vốn lƣu động ròng trong doanh nghiệp
3.1. Quản trị tiền mặt
3.1.1. Khái niệm tiền mặt và quản trị tiền mặt
Tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu), tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển.

10


Quản trị tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán
tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu
mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.4
3.1.2. Mục đích quản trị tiền mặt
Đối với tiền mặt, có ba động cơ để một công ty duy trì tồn quỹ, đó là :
- Động cơ hoạt động, giao dịch là một việc bình thường ở mọi doanh
nghiệp, mức tồn quỹ tiền mặt được hoạch định nhằm đáp ứng kịp thời các khoản chi
tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Động cơ dự trữ là một hành động dự phòng trước khả năng gia tăng nhu
cầu chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh chóng đáp
ứng những cơ hội kinh doanh đột xuất.
- Động cơ đầu cơ là một phản ứng trước dự báo khan hiếm, biến động giá cả
hàng hóa nguyên vật liệu hoặc sự biến động về tỉ giá hối đoái trên thị trường.
3.1.3. Các yếu tố của hoạt động quản trị tiền mặt
a. Tăng tốc độ thu hồi
Một nguyên tắc đơn giản trong quản trị tiền mặt là tốc độ thu hồi những tấm
séc được nhận và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép công ty duy trì
mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn, do đó
có nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt và giảm chi tiêu có liên
quan chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền mặt.

Doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khi một
khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Quy
trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập
trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại các
ngân hàng, những tài khoản này cho phép doanh nghiệp duy trì các tài khoản tiền
gửi của họ. Đồng thời, các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh
nghiệp nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. Bên cạnh đó,
tại nhiều quốc gia phát triển việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho các doanh
nghiệp còn được phối hợp tiến hành qua các hộp thư bưu điện (nghiệp vụ chuyển,
phát tiền nhanh).
b. Giảm tốc độ chi tiêu
4

Quản trị tài chính ngắn hạn – Nguyễn Tấn Bình – NXB Thống kê - 2007

11


Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, doanh nghiệp còn có thể thu được
lợi nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu, để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư
sinh lời càng tốt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản
trị tài chính nên trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các
chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận
do việc chậm thanh toán đem lại. Có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng để chậm thanh toán các hóa đơn mua hàng. Hai chiến thuật nổi tiếng
thường được sử dụng là tận dụng sự chênh lệch thời gian giữa các khoản phải thu,
chi và chậm trả lương.
c. Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt
Dự báo dòng tiền hàng tháng được thiết lập vào đầu năm, cũng được gọi là
“kế hoạch tiền mặt” . Kế hoạch này được lập dựa trên, và lệ thuộc vào kế hoạch

hoạt động kinh doanh của công ty, cụ thể là dự kiến doanh thu và chi phí.
Có hai loại dự báo là dự báo định lượng và dự báo định tính. Phương pháp
định tính còn gọi là dự báo chủ quan, dựa vào trực giác để điều chỉnh ngân lưu ra
trong khi dự báo. Thường thì định tính được sử dụng trong dự báo rất ngắn hạn,
không cần sử dụng máy tính, không có khả năng hiểu được toán thống kê bên trong
các mô hình định lượng. Phương pháp định lượng sử dụng rất nhiều các mô hình dự
báo và thường phải nhờ đến máy tính.
Bên cạnh đó, còn hai yếu tố của hoạt động quản trị tiền mặt là xác định nhu
cầu tiền mặt và đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi.
3.1.4. Các mô hình quản trị tiền mặt
a. Mô hình Baumol
Nhà quản trị mong muốn tối thiểu hóa các chi phí, bao gồm chi phí giao dịch
bán chứng khoán thu tiền mặt về và chi phí cơ hội do việc nắm giữ tiền mặt. Mô
hình Baumol giả định rằng:
- Doanh nghiệp định kì nhận được một lượng tiền mặt nhất định, nhưng
đồng thời cũng phải liên tục chi tiền ra, theo một tỷ lệ ổn định.
- Nhu cầu tiền mặt trong một kỳ đoạn cụ thể (tháng, quý, năm) của công ty
có thể dự báo trước một cách chính xác.

12


- Khi số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng không, hay ở mức an toàn tối
thiểu, thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán ra chứng khoán với
khối lượng xác định nhằm đạt được số dư tiền mặt ban đầu.
Tổng chi phí cho việc tồn quỹ tiền mặt sẽ gồm: chi phí giao dịch (chuyển đổi
chứng khoán về tiền mặt) và chi phí cơ hội của tiền mặt tồn quỹ.
Tổng chi phí = Chi phí giao dịch + Chi phí cơ hội
Công thức:


T  C 
Tổng chi phí(Z) = F    r  
C   2 

Trong đó :
T : Tổng nhu cầu tiền mặt trong kỳ
F : Chi phí giao dịch cố định cho mỗi lần mua bán hoặc bán chứng khoán
r : Chi phí cơ hội vốn do nắm giữ tiền mặt, có thể sử dụng lãi suất của chứng
khoán ngắn hạn để bù đắp tồn quỹ
C : Mức tồn quỹ ban đầu và tại thời điểm chuyển điểm chuyển đổi chứng
khoán để bù đắp tồn quỹ
C/2 : Mức tồn quỹ bình quân
T/C : Số lần giao dịch, chuyển đổi giữa chứng khoán và tiền mặt
Từ công thức trên ta tính được mức tồn quỹ tối ưu C là :C =

2 FT
r

Mô hình này cho biết quy mô tối ưu trong quản trị tiền mặt. Do tổng nhu cầu
tiền mặt (T) tăng lên theo một tỷ lệ cho trước sẽ dẫn đến sự gia tăng của C nhưng
với tỷ lệ nhỏ hơn. Dựa trên số dư tiền mặt C cụ thể, chúng ta có thể tính ra số dư
tiền mặt bình quân C/2 và số lần giao dịch là T/C.
 Ví dụ:
Một công ty A dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt hàng năm của mình là
1.000 triệu đồng. Chi phí môi giới chứng khoán mỗi lần là giao dịch là 0,864 triệu
đồng. Trong khi cần phải duy trì mức tồn quỹ theo yêu cầu của ngân hàng, công ty
cũng muốn hưởng lãi 12%/năm qua các khoản đầu tư ngắn hạn thay vì tồn quỹ tiền
mặt mà không sinh lãi đồng nào.
Với tình hình công ty như trên, ta áp dụng mô hình Baumol, chúng ta tính
mức tiền mặt tối ưu cho công ty trên:


13


2 FT
, ta có: C =
r

Mức tồn quỹ tối ưu là: C =

2  0,864  1000
= 120 triệu đồng
12 %

Với tổng chi phí tối thiểu Z cho quyết định quản trị tiền mặt theo mô hình
này sẽ là:
T 
C 

C 
2

 1000 
 120 
  12 %
  14,4 triệu đồng
 120 
 2 

Z =F    r    0,864 


 Đánh giá mô hình Baumol
- Ưu điểm:
+ Mô hình này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định về khối lượng tiền
mặt trong mối tương quan với chi phí được xem là thấp nhất.
+ Dễ dàng cập nhật, do chỉ cần thay số liệu mới vào mô hình để có được kết
quả mới phù hợp với tình hình thực tế hơn.
- Nhược điểm:
Những giả định trong mô hình là không thực tế, thể hiện ở ngay trong công
thức tính. Vì chúng ta sẽ không thể nào biết được giá trị C có phải là mức tồn quỹ
tối ưu để tổng chi phí Z đạt tối thiểu nếu như các giả định để áp dụng mô hình là
không chính xác.
Sự đơn giản hóa các mô hình bắt nguồn từ việc đơn giản hóa các chi phí
trong mô hình :
- Tổng nhu cầu tiền mặt T trong tương lai phụ thuộc hoàn toàn vào sự chính
xác tuyệt đối của việc dự báo nhu cầu tiền mặt.
- Chi phí giao dịch F cố định cho mỗi lần giao dịch, là một giả định hoàn
toàn không phù hợp với thực tế hoạt động của nhiều công ty cũng như điều kiện của
thị trường tiền tệ. Nhiều loại giao dịch, chẳng hạn “tài khoản ủy thác” có chi phí
giao dịch không căn cứ vào số lần mà là theo giá trị của giao dịch.
- Tiền mặt thì được nhận về theo định kỳ trong khi mức chi tiêu lại phải liên tục.
b. Mô hình Miller – Orr
Mô hình Miller – Orr được xây dựng trên hai giả định:
Giả định thứ nhất, giả định dòng ngân lưu của công ty là biến động ngẫu
nhiên và hoàn toàn không thể dự báo được. Tất nhiên có những khoản chi có thể
biết trước chẳng hạn như tiền lương hay trả nợ ngân hàng, nhưng hầu hết dòng tiền
của công ty là không thể dự báo.

14




×