Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá môi trường đầu tư tại khu kinh tế chân mây lăng cô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.97 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Lời Cảm Ơn
Mùa hè lại về rạo rực trong tiếng ve chia ly hối hả. Như vậy là tôi
sắp phải xa trường lớp, bạn bè sau 4 năm gắn bó. Nhưng đối với tôi,
thời gian học tập ấy thực sự là một khoảng ký ức không bao giờ quên
trong cuộc đời.
Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy, cô
giáo đã từng giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm
học vừa qua. Và tiếp theo, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo - Tiến sĩ Trương Tấn Quân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt đợt thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ phía cơ quan thực tập.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến:
Các chú bác, anh chị trong Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng
Cô, đặc biệt là các anh chị trong Phòng Xúc tiến đầu tư và Xuất
nhập khẩu đã giúp đỡ, chỉ dẫn kinh nghiệm cho tôi, cũng như cung
cấp những tài liệu thật là hữu ích.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KKT
cũng đã giúp đỡ tôi trong việc phỏng vấn, thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả những người thân
yêu, bè bạn đã động viên tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tế và làm bài, những thiếu sót là không thể
tránh khỏi. Kính mong quý thầy cô góp ý để khóa luận được hoàn
thiện hơn nữa.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Cửu Ngọc Sơn
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

i


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................... ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
5. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 5
1.1.1. Đầu tư ............................................................................................................... 5

1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư ................................................................................. 5
1.1.1.2. Phân loại đầu tư ........................................................................................ 5
1.1.2. Môi trường đầu tư ............................................................................................ 7
1.1.2.1. Khái niệm môi trường đầu tư .................................................................. 7
1.1.2.2. Rủi ro, chi phí và rảo cản cạnh tranh của môi trường đầu tư ................ 8
1.1.2.3. Phân loại môi trường đầu tư .................................................................... 8
1.1.2.4. Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư .......................................... 9
1.1.2.5. Vai trò của môi trường đầu tư và sự cần thiết của việc cải thiện
môi trường đầu tư ................................................................................................ 15
1.1.3. Khu kinh tế và lịch sử hình thành các khu kinh tế ....................................... 16
1.1.3.1. Khái niệm Khu kinh tế ........................................................................... 16
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

ii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

1.1.3.2. Lịch sử hình thành các Khu kinh tế....................................................... 17
1.1.3.3. Mục tiêu, lợi ích và chi phí của KKT.................................................... 17
1.1.3.4. Các khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay ................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 21
1.2.1. Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam................................................... 21
1.2.2. Thực trạng môi trường đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế .............................. 23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ
CHÂN MÂY - LĂNG CÔ........................................................................ 25
2.1. Đặc điểm cơ bản về Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô ...................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô ...................... 25

2.1.2. Tổ chức hoạt động KKT Chân Mây - Lăng Cô ........................................... 26
2.1.3. Mục tiêu của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô .......................................... 26
2.1.4. Quản lý nhà nước đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô ................................ 27
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô................ 28
2.2.1. Thu hút vốn đầu tư theo thời gian ................................................................. 28
2.2.2. Thu hút vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư ...................................................... 30
2.2.3. Thu hút theo đối tượng đầu tư ....................................................................... 33
2.3. Thực trạng môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô ................ 34
2.3.1. Môi trường chính trị và pháp lý .................................................................... 34
2.3.1.1. Thực trạng môi trường chính trị ............................................................ 34
2.3.1.2. Thực trạng môi trường pháp lý .............................................................. 35
2.3.2. Môi trường kinh tế và tài nguyên .................................................................. 37
2.3.2.1. Thực trạng kinh tế tại KKT.................................................................... 37
2.3.2.2. Về tài nguyên, điều kiện tự nhiên tại địa bàn KKT.............................. 38
2.3.3. Môi trường cơ sở hạ tầng............................................................................... 41
2.3.3.1. Hạ tầng giao thông ................................................................................. 43
2.3.3.2. Hạ tầng năng lượng ................................................................................ 45
2.3.3.3. Hệ thống thông tin liên lạc..................................................................... 46
2.3.3.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường ......................................... 46
2.3.3.5. Các công trình hạ tầng xã hội khác ....................................................... 46
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

iii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

2.3.4. Môi trường tài chính ...................................................................................... 47

2.3.5. Môi trường lao động ...................................................................................... 47
2.3.6. Môi trường văn hóa........................................................................................ 49
2.4. Đánh giá môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô và các nhân tố
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại đây ................................................................... 50
2.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của môi trường đầu tư tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô từ thực trạng thu hút vốn đầu tư và chỉ ra nguyên nhân .............. 50
2.4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của môi trường đầu tư từ đánh giá
thực tế của doanh nghiệp về môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô qua điều tra phỏng vấn ....................................................................................... 55
2.4.2.1. Đánh giá của doanh nghiệp về môi trường đầu tư tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô ..................................................................................................... 55
2.4.2.2. Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối với các yếu tố của môi
trường đầu tư tại KKT CM - LC ......................................................................... 56
2.5. Đánh giá chung về môi trường đầu tư và quá trình cải thiện môi trường
đầu tư ở KKT Chân Mây - Lăng Cô ....................................................................... 59
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KKT CHÂN MÂY - LĂNG CÔ ................ 60
3.1. Định hướng cải thiện môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô ........... 60
3.2. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn
vào KKT Chân Mây - Lăng Cô .................................................................................... 61
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính trị và pháp lý........................................................ 61
3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế và tài nguyên ..................................................... 62
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng .................................................................. 63
3.2.3.1. Về hạ tầng giao thông ............................................................................ 64
3.2.3.2. Về năng lượng ........................................................................................ 66
3.2.3.3. Về thông tin liên lạc ............................................................................... 67
3.2.3.4. Về vệ sinh môi trường............................................................................ 68
3.2.3.5. Về các công trình hạ tầng xã hội khác .................................................. 70
3.2.4. Nhóm giải pháp về tài chính ......................................................................... 70
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn


iv


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

3.2.5. Nhóm giải pháp về lao động, đào tạo nguồn nhân lực ................................ 71
3.2.6. Nhóm giải pháp về văn hóa, du lịch ............................................................. 72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 74
3.1. Kết luận .................................................................................................................. 74
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 74
3.2.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ........................................... 74
3.2.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................ 75
3.2.3. Đối với Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô ......................................... 76
3.2.4. Đối với doanh nghiệp đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô .................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

v


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KKT

Khu kinh tế

UBND

Ủy ban nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

CM-LC

Chân Mây - Lăng Cô

BQL

Ban quản lý

Tp

Thành phố

VNĐ

Việt Nam đồng

USD


Đô la Mỹ

DN

Doanh nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

SX

Sản xuất

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Lao động

SL

Sản lượng

BQ

Bình quân

DT

Diện tích

NN

Nông nghiệp

CN

Công nghiệp

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn


vi


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư ................................................ 9

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

vii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng:
Bảng 1.1: Các khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 20
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn khu kinh tế CM - LC đến
tháng 8/2012 ................................................................................................ 29
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư giai đoạn 2006 - 2011 và kế hoạch
thực hiện giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng
Cô theo lĩnh vực đầu tư .............................................................................. 30
Bảng 2.3: Đầu tư trong nước và nước ngoài trên địa bàn KKT ..................................... 33
Bảng 2.4: Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Khu kinh tế .... 41

Bảng 2.5: Tình hình dân số và lao động thuộc khu vực Chân Mây ............................... 48
Bảng 2.6: Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối với các yếu tố của môi
trường đầu tư tại KKT CM - LC qua thang đo Likert .............................. 56
Bảng 2.7: Kiểm định T-test mức độ hài lòng đối với các yếu tố của môi trường
đầu tư tại KKT CM-LC .............................................................................. 57
Bảng 3.1: Dự báo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đến năm 2025 ............................................ 63

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô
giai đoạn 2005-2008 ................................................................................... 28
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trước và sau khi thành lập khu kinh tế....... 34
Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện vốn ngân sách đầu tư cho hạ tầng giai đoạn 2005
- 2008 ........................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của doanh nghiệp về môi trường đầu tư tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô ............................................................................................ 55
Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu lao động của KKT Chân Mây - Lăng Cô đến năm 2025 ....... 71

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

viii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 ha

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn


10000m2

ix


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, nhiều khu kinh tế đã được hình thành tại nhiều địa
phương. Từ đó, môi trường đầu tư và mức độ thu hút đầu tư ở nhiều địa phương đã và
đang được cải thiện một cách đáng kể. Tuy nhiên, môi trường đầu tư ở nhiều khu kinh
tế vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là thiếu sự đồng bộ trong các yếu tố thu hút đầu tư.
Vì thế, nghiên cứu “Đánh giá môi trường đầu tư tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng
Cô” đã được lựa chọn và thực hiện.
* Mục tiêu của nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích và đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tại
KKT Chân Mây - Lăng Cô, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu
tư tại KKT này.
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn chính sau đây: Nguồn số
liệu thứ cấp: Thu thập từ tài liệu báo cáo của Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô
và tìm hiểu qua internet, sách báo…Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn một số
doanh nghiệp có hoạt động trên địa bàn KKT và có tham khảo ý kiến của cán bộ BQL
KKT Chân Mây - Lăng Cô.
* Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
Trong đề tài này chúng ta sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra thu
thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp), Phương pháp tổng hợp, phân tích, Phương pháp thống

kê, Phương pháp so sánh, Phương pháp duy vật biện chứng, Phương pháp chuyên gia.
*Kết quả đạt được:
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng ta phần nào đánh giá được một
cách khách quan về môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô. Bên cạnh đó đề
ra được một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại đây.

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

x


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam, các khu kinh tế (KKT) đang dần có những đóng góp khá
tích cực trong sự phát triển chung của đất nước theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa mà Đảng và Chính phủ đã xác định . Với sự hình thành và đi vào hoạt động của
nhiều KKT đã tạo một bộ mặt mới cho nhiều địa phương.
Như ta biết, KKT mở đầu tiên ở Việt Nam là KKT Chu Lai được ra đời từ quyết
định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Kể từ đó, các
KKT mở lần lượt thành lập. Tính đến tháng 2/2011, Chính phủ đã quy hoạch tổng
cộng 18 KKT, trong đó có 9 KKT đã cơ bản hoàn thành quy hoạch tổng thể, quy
hoạch chi tiết các phân khu chức năng, và đang xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã
hội. 9 KKT còn lại vẫn còn đang trong giai đoạn xây dựng quy hoạch, chuẩn bị bộ
máy và nhân sự, xây dựng dự án, huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, và tiến hành đền
bù GPMB. Có 3 khu mới bổ sung là KKT Đông Nam Quảng Trị, KKT ven biển Thái
Bình, KKT Ninh Cơ (tỉnh Nam Định). Ngoài ra, 4 KKT khác cũng đang chờ đưa vào

quy hoạch, bao gồm KKT Móng Cái - Hải Hà (Quảng Ninh), Kim Sơn (Ninh Bình),
Trần Đề (Sóc Trăng), và Gành Hào (Bạc Liêu).
Mục tiêu quan trọng nhất của việc xây dựng các KKT ở Việt Nam là để thử
nghiệm các mô hình, thể chế, và chính sách mới nhằm tạo ra các động lực phát triển có
tính đột phá, nhờ đó đem lại sức sống, nâng cao năng lực cạnh tranh, và đẩy mạnh xuất
khẩu cho toàn nền kinh tế. Việc phát triển các KKT ở nước ta hiện nay gắn liền với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ của địa phương mà còn là của vùng và cả nước
tức là trong tiến trình vận động chung của nền kinh tế cũng như của tư duy quản lý
kinh tế, quan điểm phát triển KKT được bổ sung thêm một số nội hàm mới, trong đó
quan trọng nhất là về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, liên kết vùng và phát huy kinh tế biển.
Các KKT đảm bảo sự phát triển có trọng điểm, bền vững cả 3 mặt Kinh tế - Xã hội Môi trường, trong thời điểm mà phát triển bền vững là vấn đề mà mọi quốc gia trên thế
giới đều quan tâm. Theo số liệu đến hết năm 2010, các KKT ở Việt Nam chiếm
khoảng 2% diện tích đất quốc gia và đã thu hút được hàng tỷ USD vốn đầu tư. Tạo
việc làm cho hàng chục ngàn lao động.
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Sau 10 năm đi vào thực hiện mô hình KKT đã cho thấy việc phát triển các KKT
thực sự là một hướng đi bắt nhịp được với thời đại và các nước trên thế giới. Mặc dù
hiệu quả kinh tế của các KKT ở Việt Nam tuy chưa cao, vẫn còn một số bất cập nhưng
trong thời gian sắp tới, chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách nhằm tăng cường hơn
nữa tính khả thi và chất lượng của các KKT đã, đang và sắp đưa vào hoạt động, hứa
hẹn sẽ có nhiều sự đổi mới và hấp dẫn các nhà đầu tư trong tương lai.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vào năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định

thành lập KKT Chân Mây - Lăng Cô với mục tiêu đưa KTT này trở thành đô thị cảng,
là một trong những trung tâm giao thương quốc tế lớn và hiện đại, trung tâm du lịch,
nghỉ dưỡng tầm quốc gia, quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Những kết
quả bước đầu đạt được đã cho thấy chủ trương phát triển KKT CM - LC là hoàn toàn
đúng đắn và mang tầm chiến lược. Riêng đối với Thừa Thiên Huế, KKT Chân Mây Lăng Cô đã thực sự trở thành một điểm nhấn góp phần vào sự phát triển chung của
tỉnh nhà trong những năm qua. Việc đẩy nhanh tiến trình phát triển toàn diện KKT CM
- LC là một trong những tiền đề vững chắc để thực hiện thành công Kết luận 48KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
và đô thị Huế đến năm 2020.
Với nhiều lợi thế sẵn có và sự quan tâm đặc biệt của Trung ương, của tỉnh TT
Huế, KKT Chân Mây - Lăng Cô đang dần trở thành địa điểm lý tưởng cho nhiều nhà
đầu tư. Bên cạnh những thành tựu đó, KKT CM - LC vẫn còn tồn tại một số hạn chế
nhất định và hạn chế chúng ta sẽ đề cập đến đó là về Môi trường đầu tư. Đây là vấn đề
rất quan trọng nên cần có những nghiên cứu đánh giá cũng như đề xuất giải pháp cải
thiện nhằm nâng cao chất lượng môi trường đầu tư cũng như sức hấp dẫn của KKT
này đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Chính vì thế, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá môi trường đầu tư tại khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại khu
kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, từ đó thu hút hơn nữa vốn đầu tư từ các thành phần vào
khu kinh tế.
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân


Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung trên, nghiên cứu cần thực hiện các
mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư và môi trường đầu tư
- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô
- Đề xuất giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các nội dung lý thuyết về môi trường đầu tư
- Thực trạng môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô
- 40 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Môi trường đầu tư trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô
Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng 2006 - 2012 đối với số liệu thứ cấp và 2013
đối với số liệu sơ cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Phương pháp luận xuyên suốt nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng để
xem xét các sự viện hiện tượng trong mối quan hệ tương quan với các thành phần và
hiện tượng khác. Bên cạnh đó, các sự vật và hiện tượng cũng được phân tích trong mối
quan hệ luôn luôn vận động và phát triển để có thể đánh giá một cách khách quan và
toàn diện các sự vật và hiện tượng.
- Phương pháp để thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp:
Chủ yếu thu thập từ các bản báo cáo của Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Thu thập từ sách báo và internet…
+ Thu thập số liệu sơ cấp:
Thông qua Phiếu điều tra, phỏng vấn ý kiến đánh giá của một số doanh nghiệp có
đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô về môi trường đầu tư tại đây (40 doanh nghiệp).

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn


3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Đề tài chọn 40 doanh nghiệp đang đầu tư hoạt động tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô, bao gồm 2 loại doanh nghiệp là doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng ở đây và chúng ta tiến hành chọn ra
những doanh nghiệp đại diện cho 2 loại hình doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được:
Trong đề tài sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh để rút ra những kết luận từ những con số định tính và
định lượng.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo bài viết của một số nhà nghiên cứu, ý
kiến của cán bộ Ban quản lý KKT Chân Mây-Lăng Cô.
5. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu, gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá môi trường đầu tư tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô
Phần III: Kết luận và kiến nghị


SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo Luật đầu tư 2005: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư.
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư:
Theo bản chất đối tượng đầu tư:
Đầu tư cho đối tượng vật chất: Là đầu tư tài sản vật chất, tài sản thực như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị.
Đầu tư cho các đối tượng tài chính: Là đầu tư các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu, chứng khoán…
Đầu tư cho các đối tượng phi vật chất: Là đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực
như đào tạo, nghiên cứu khoa học
Theo cơ cấu tái sản xuất:
Đầu tư theo chiều rộng: Là hình thức mở rộng quy mô, tăng sản lượng, tạo ra tài

sản mới cho nền kinh tế, nhưng năng suất lao động và kĩ thuật không đổi.
Đầu tư theo chiều sâu: Là đầu tư nhưng không mở rộng quy mô, tăng sản lượng
mà tập trung vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở áp
dụng tiến bộ kĩ thuật công nghệ, hiện đại hóa.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư:
Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng: 3 loại đầu tư này có quan hệ mật thiết với nhau, đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Ngược lại, đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh tạo tích lũy vốn, nộp thuế tạo tiềm lực cho 2 loại đầu tư kia.
Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
Đầu tư cơ bản: Là loại đầu tư dài hạn, đặc điểm kĩ thuật của quá trình thực hiện
tái sản xuất đầu tư mở rộng các tài sản cố định phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu.
Đầu tư vận hành: Đầu tư này chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn đầu tư, đặc điểm kỹ
thuật của quá trình thực hiện đầu tư không phức tạp. Đầu tư vận hành cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh có thể thu hồi vốn nhanh sau khi đưa các kết quả đầu tư đi vào
hoạt động.
Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội:
Đầu tư thương mại: Là đầu tư trong thời gian ngắn với số vốn không lớn, kỹ
thuật đầu tư đơn giản và dễ dự đoán.

Đầu tư sản xuất: Là đầu tư trong thời gian dài với số vốn lớn, kỹ thuật đầu tư
phức tạp và khó dự đoán.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra của các
kết quả đầu tư:
Đầu tư ngắn hạn: ≤ 1 năm, đầu tư trung hạn: từ 1 năm đến dưới 5 năm và đầu tư dài
hạn: ≥ 5 năm
Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Bao gồm đầu tư dịch chuyển
và đầu tư phát triển.
Theo nguồn vốn đầu tư trên phạm vi quốc gia:
Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: Bao gồm hoạt động đầu tư được tài trợ từ
nguồn vốn tích lũy của ngân sách (vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, do nhà nước bảo lãnh), vốn tích lũy và huy động của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư.
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm đầu tư được thực hiện bằng các
nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
Theo chủ thể đầu tư:
Đầu tư của nhà nước: Hoạt động đầu tư do nhà nước thực hiện.

Đầu tư của doanh nghiệp: Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp thực hiện.
Đầu tư của các cá nhân, hộ gia đình: Hoạt động đầu tư của cá nhân thực hiện.
Theo vùng lãnh thổ:
Hoạt động đầu tư được chia thành: Đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các
vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn.
1.1.2. Môi trường đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm môi trường đầu tư
Theo báo cáo phát triển thế giới 2005: “Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố
đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư
có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất”.
Cũng có thể hiểu môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố về pháp luật, kinh tế,
xã hội, văn hóa và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, tất cả các lợi thế của
một địa phương. Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu
tư cũng như quyết định đầu tư hay không của họ.
Một môi trường đầu tư tốt không chỉ có thể tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp mà
còn là sự cải thiện các kết cục cho xã hội. Môi trường đầu tư tốt sẽ thúc đẩy đầu tư có
hiệu quả, nó tạo cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp. Việc đầu tư có hiệu quả tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giảm giá thành sản phẩm, làm gia tăng lợi ích
người tiêu dùng. Vì thế cải thiện môi trường đầu tư đóng vai trò trung tâm với tăng
trưởng kinh tế quốc gia hoặc một địa phương. Việc cải thiện môi trường đầu tư cũng
được thể hiện qua “chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” (PCI): là chỉ số đánh giá và
xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và
xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh
mà trong Khóa luận này ta cũng sẽ đề cập.

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

7



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

1.1.2.2. Rủi ro, chi phí và rảo cản cạnh tranh của môi trường đầu tư
Bản chất của hoạt động đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Bởi vì môi trường đầu tư luôn tiềm ẩn các
nguy cơ nên doanh nghiệp muốn đạt được kết quả cao thì luôn phải nghiên cứu kỹ
càng trước khi đầu tư. Nhà đầu tư thường cân nhắc đến rủi ro, chi phí, và rảo cản cạnh
tranh của môi trường đầu tư.
Rủi ro của môi trường đầu tư: Là những bất trắc sẽ mang lại thất bại hay tổn thất
cho doanh nghiệp. Rủi ro có thể từ phía đối thủ cạnh tranh, từ các chính sách của chính
phủ hay từ sự biến thiên liên tục và bất định của nền kinh tế. Có những rủi ro có thể
phòng tránh được nhưng cũng có những rủi ro doanh nghiệp chỉ có thể sống chung và
giảm thiểu thiệt hại (ví dụ thiên tai).
Chi phí của môi trường đầu tư: Chi phí trong đầu tư ngoài chi phí sản xuất còn
có chi phí bắt nguồn từ chính sách của chính phủ. Cụ thể là mức thuế. Nói về hàng hóa
công cộng thì chính phủ là chủ thể cung cấp hàng đầu cho toàn bộ quốc gia. Song song
đó, chính phủ thu thuế từ các chủ thể khác trong thị trường, và doanh nghiệp phải nộp
thuế. Chính phủ đưa ra nhiều loại thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế môn bài,
thuế đất…và những loại thuế này ảnh hưởng lớn đến lợi ích của nhà đầu tư.
Rào cản cạnh tranh của môi trường đầu tư: Bản chất thị trường tất yếu tồn tại sự
cạnh tranh, những rào cản và không bao giờ hoàn hảo, đòi hỏi doanh nghiệp phải chiến
đấu kiên cường, có quyết sách hợp lý để thu lợi nhuận cũng như bảo vệ người công
nhân của mình. Chính phủ đưa ra các rào cản cạnh tranh làm cho một số doanh nghiệp
gặp khó khăn khi đầu tư, ngược lại cũng làm lợi cho những doanh nghiệp khác, giúp
họ tận dụng được các ưu thế để phát triển. Như vậy chính phủ có quyền cho doanh
nghiệp nào tham gia và cho doanh nghiệp nào rút lui bằng quyền lực của mình thông
qua sự điều tiết cạnh trạnh trên thị trường.

1.1.2.3. Phân loại môi trường đầu tư
Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư dưới đây là một số cách thông dụng:
- Môi trường phần cứng và môi trường phần mềm:
Môi trường phần cứng: bao gồm các yếu tố như cơ sở hạ tầng, các ngành công

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

nghiệp phụ trợ, một số vấn đề liên quan tới năng lượng, điện nước, …
Môi trường phần mềm: nói tới môi trường phần mềm là nói tới những chính sách
liên quan tới lĩnh vực đầu tư, tổ chức hệ thống chính trị, …
- Môi trường đầu tư vi mô và môi trường đầu tư vĩ mô.
- Môi trường đầu tư của các lĩnh vực và ngành kinh tế.
- Môi trường đầu tư chia theo nhóm nhân tố bộ phận: các nhân tố thuộc nhóm
tác động tới chi phí, các nhân tố thuộc nhóm tác động tới rủi ro và các nhân tố tác
động thúc đẩy cạnh tranh.
1.1.2.4. Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư

Môi trường
kinh tế và
tài nguyên
Môi trường
chính trị và
pháp lý


Môi trường
cơ sở hạ
tầng
Môi trường
đầu tư

Môi trường

Môi trường

văn hóa

tài chính
Môi trường
lao động

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Theo Sơ đồ 1.1: Môi trường đầu tư thông thường được cấu thành bởi: Môi
trường chính trị và pháp lý; môi trường kinh tế và tài nguyên; môi trường cơ sở hạ
tầng; môi trường tài chính; môi trường lao động; môi trường văn hóa.
Sau đây ta sẽ cùng phân tích các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư:

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: TS. Trương Tấn Quân

- Môi trường chính trị và pháp lý
Cho dù một địa phương có cơ sở hạ tầng “cứng” về vật chất tốt đến mức nào đi nữa
thì vẫn chưa hoàn toàn hấp dẫn các nhà đầu tư. Bởi bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về sở hạ
tầng “mềm”- như một môi trường chính trị, pháp lý thuận lợi cũng là điều mà doanh
nghiệp luôn mong muốn, vì họ cần sự an toàn tài chính cho các khoản đầu tư của mình.
+ Về chính trị:
Trong thực tế, sự ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh
tế, sự ổn định chính trị trước hết tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư về tài sản và thậm
chí là cả tính mạng của họ, vì thế tình hình chính trị xã hội có ảnh hưởng lớn đến các
nhà đầu tư. Nền chính trị xã hội tại một quốc gia khi xét dưới góc độ của môi trường
đầu tư được xem xét dưới hai khía cạnh: Sự ổn định chính trị và cơ chế vận hành của
bộ máy Nhà nước trong nền chính trị xã hội đó. Một quốc gia có nội chiến không bao
giờ có thể có môi trường đầu tư tốt. Thực tế chứng minh rằng những quốc gia có chiến
tranh hay một nền chính trị rối loạn không thể hấp dẫn được các nhà đầu tư. Chiến
tranh và bạo loạn hoành hành ở một số nước từ trước đến nay gây tổn thất hàng ngàn
tỷ USD, giết chết sinh mạng hàng triệu người, một sự thiệt hại phải nói không thảm
họa gì sánh bằng. Chiến tranh tàn phá cơ sở vật chất của con người tạo dựng do đó làm
môi trường đầu tư bị hủy hoại nghiêm trọng. Một ví dụ thực tế chẳng hạn một quốc gia
như Afghanistan liên miên nội chiến dẫn đến sự suy sụp của nền kinh tế, không nhà
đầu tư nào dám bất chấp hiểm nguy đầu tư vào nơi đây.
+ Về pháp lý:
Ngoài ra, những quy định của pháp luật và chính sách đầu tư của vùng hay địa
phương cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư. Dưới con mắt của các nhà
đầu tư thì đó là việc cơ chế vận hành có tạo điều kiện cho họ giải quyết nhanh chóng
các thủ tục hành chính trong công việc đầu tư của họ hay không. Do đó cần sự đổi mới
tư duy, linh hoạt theo thời gian của hàng ngũ lãnh đạo cấp cao cũng như trình độ thích
ứng của đội ngũ nhân sự làm việc trong các cơ quan Nhà nước nói chung.
Một hệ thống chính sách ưu đãi, xúc tiến đầu tư tốt sẽ khuyến khích nhà đầu tư

yên tâm bỏ vốn. Ngược lại, địa phương với những thủ tục hành chính rườm rà, phức
tạp sẽ gây khó khăn cho nhà đầu tư. Tâm lý nhà đầu tư không muốn bị gây khó dễ, họ
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

cần có sự hỗ trợ từ chính quyền và sự thoải mái nhất định trong công việc kinh doanh
của mình.
- Môi trường kinh tế và tài nguyên
+ Kinh tế:
Đối với nhà đầu tư, sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô cũng là một yếu tố họ chú
trọng. Nhà đầu tư thường để ý đến các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, mức
lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái và cả cán cân ngân sách... ở khu vực mà họ muốn
đầu tư vào.
Chính xác là các chỉ tiêu trên hoàn toàn không hoạt động riêng rẽ mà chúng có sự
tác động tưong hỗ rất phức tạp cả trong ngắn hạn và dài hạn. Các chỉ tiêu trên hoàn
toàn được xem xét trên góc độ kinh tế nhằm dự báo một cách chính xác nhất có thể
được xu thế biến động của nền kinh tế thị trường và do đó nó tác động thế nào đến
công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có các biện pháp
thích hợp và phòng chống rủi ro đối với các các biến động đó. Điều quan trọng khi
đánh giá một môi trường kinh tế có hấp dẫn hay không là ở chỗ khi mà doanh nghiệp
phải hoạt động trong một nền kinh tế tồn tại cơ hội và nguy cơ thì cơ chế hoạt động
của nền kinh tế đó cũng như Chính phủ điều hành nền kinh tế cố gắng tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư hạn chế nguy cơ và rủi ro hay không. Nói cách khác ở tầm vĩ mô
các doanh nghiệp nói chung và các nhà đầu tư nói riêng sợ nhất là chu kì kinh doanh,

và các chỉ tiêu trên sẽ cho thấy các phương sách của Chính phủ có đủ hiệu quả để
giảm bớt sự thất thường của chu kì kinh doanh hay không. Khi đánh giá môi trường
kinh tế, trên góc độ nhà đầu tư thì về mặt dài hạn nhiệm vụ quan trọng nhất mà
Chính phủ phải làm là làm thế nào để chu kì kinh doanh có biên độ nhỏ nhất, tức là
các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất biến động nhỏ
nhất để cho các tính toán ban đầu của nhà đầu tư không bị đảo lộn và các kế hoạch
dài hạn của họ thành công.
Một nền kinh tế vĩ mô đầy bất ổn với các biểu hiện tỷ lệ lạm phát cao, cán cân
ngân sách thâm hụt nghiêm trọng… nếu bỏ vốn vào thì sẽ rất mạo hiểm, bởi vì những
thành quả trong tương lai trở nên không chắc chắn. Nhà đầu tư sẽ không có sự tự tin
cho những dự định của mình.
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Ngược lại, nếu khu vực có nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát, mức lãi suất, thâm
hụt ngân sách ở mức chấp nhận được thì đó sẽ là một nơi lý tưởng cho doanh nghiệp
đầu tư vào với những kỳ vọng lớn về doanh thu và lợi nhuận.
Chính vì thế, các quốc gia đều tìm cách cải thiện môi trường kinh tế nhằm thu
hút các doanh nghiệp. Người ta có thể hạn chế thâm hụt ngân sách bằng tăng thuế hay
in tiền. Đưa ra các chính sách nhằm giảm lạm phát và ổn định tỷ giá hối đoái, tăng sức
mua của đồng tiền và tăng tính cạnh tranh, hấp dẫn của quốc gia họ.
+ Tài nguyên:
Môi trường tài nguyên cũng ảnh hưởng khá nhiều đến môi trường đầu tư, tài
nguyên mà ta nghiên cứu ngoài tài nguyên khoáng sản còn bao gồm cả những yếu tố

ưu thế về tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, thủy văn…
Các quốc gia được thiên nhiên ưu ái cho những điều kiện tự nhiên khác nhau, có
quốc gia giàu tài nguyên những cũng có những quốc gia rất nghèo nàn. Các nước trên
thế giới từ buổi sơ khai đến bây giờ luôn tận dụng khai thác nguồn tài nguyên trời phú
để tích lũy vốn đầu tư cho quá trình phát triển. Tuy tài nguyên thiên nhiên quan trọng
đến thế nhưng nó không phải là yếu tố sống còn, một nước nghèo tài nguyên vẫn có
thể có nền kinh tế phồn thịnh, như Nhật Bản với bốn bề núi lửa, đã vươn lên thành một
trong những cường quốc hàng đầu. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn tài
nguyên mới là một điều tối quan trọng. Còn giả dụ một quốc gia nằm trong một khu
vực phát triển sôi động, giao thông quốc tế về hàng không, đường biển thuận lợi thì đó
chính là một thế mạnh về vị trí địa lý, một quốc gia có vị trí như vậy có nghĩa là quốc
gia đó được hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho
việc chu chuyển vốn, vận chuyển sản phẩm và hưởng địa tô nếu nằm ở vị trí chiến
lược. Đối với các nhà đầu tư thì những vùng có các ưu đãi thiên nhiên như nền khí hậu
ôn hòa, đất đai tươi tốt và thủy văn ổn định ít thiên tai cũng là những những nơi có cơ
hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lợi cao hơn.
- Môi trường cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chính là nền tảng đầu tiên nên các doanh nghiệp trước khi đầu tư
đều tiến hành xem xét nơi mình đầu tư cơ sở vật chất ra sao và có đáp ứng được yêu
cầu của họ hay không. Phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố hết sức cần thiết đối với việc
phát triển kinh tế, làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn, tiềm năng hơn trong
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân


việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng ở đây ta tìm hiểu là cơ sở hạ
tầng “cứng”: Là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ bao gồm
việc xây dựng đường sá, kênh đào, tưới nước, hải cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng,
cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp và tiêu
thoát nước. Thực tế phát triển tại các quốc gia khác nhau cũng như tại các vùng trong
một quốc gia cho thấy các dòng vốn đầu tư chỉ đổ vào nơi nào có cơ sở hạ tầng phát
triển đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thông phục vụ cho việc cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm,
quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng
hàng không. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu
tư giảm được các hao phí chuyên chở không cần thiết. Hiện nay, hệ thống thông tin
liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong đánh giá cơ sở hạ tầng. Nếu cơ sở hạ tầng
tốt thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển cũng như
giảm được chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh nên họ không ngần ngại bỏ vốn
đầu tư. Những quốc gia lạc hậu vốn có những trang thiết bị vật chất nghèo nàn, dẫn
đến việc không thu hút được các nhà đầu tư là điều tất yếu.
- Môi trường tài chính
Không một nhà đầu tư nào có thể bỏ qua hệ thống tài chính khi xem xét mức độ
an toàn của môi trường đầu tư. Hệ thống tài chính được coi là các mạch máu của một
môi trường kinh tế. Hệ thống tài chính bao gồm tài chính công, tài chính doanh nghiệp
và tái chính hộ gia đình, 3 khâu tài chính này liên kết với nhau thông qua thị trường tài
chính. Một thị trường tài chính tốt sẽ giúp mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với
doanh nghiệp và các hộ gia đình trở nên nhịp nhàng hơn.
Với sự nhịp nhàng đó, nhà đầu tư kỳ vọng lượng vốn mình bỏ ra được sử dụng
một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính còn liên kết doanh nghiệp và người cho vay
nên khi thị trường tài chính ổn định thì nhà đầu tư yên tâm hơn khi vay hoặc cho vay.
Nếu thiếu tài chính sẽ tạo ra những cản trở và chi phí khiến nhà đầu tư quan ngại
và rút lui. Cụ thể thị trường tài chính bị bóp méo, bị sở hữu độc quyền bởi nhà nước,
tín dụng chỉ đạo, bao cấp, phục vụ cho nhóm lợi ích thì sẽ làm hại các doanh nghiệp và
nhà đầu tư.


SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

- Môi trường lao động
Con người là một yếu tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực và chất lượng con
người luôn được chú trọng. Lao động quyết định đến sự tăng trưởng của 1 quốc gia.
Nhân tố tác động tới chất lượng môi trường đầu tư là chất lượng lao động và nhân tố
chất lượng lao động ngoài việc phụ thuộc vào yếu tố văn hóa truyền thống nó còn phụ
thuộc chủ yếu vào hệ thống giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của quốc gia
đó. Như vậy, giáo dục đào tạo có vai trò trọng tâm làm tăng chất lượng nguồn vốn
nhân lực, cải thiện môi trường đầu tư. Yếu tố dân số, lao động có ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng môi trường đầu tư. Một quốc gia có nguồn dân số, lao động đông
cũng là một thị trường tiêu thụ sản phẩm đầy tiềm năng. Thị trường lao động có tác
động rất lớn đến việc thu hút vốn đầu tư. Một thị trường lao động dồi dào, có trình độ
năng lực cao thì sẽ góp phần tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi. Người công nhân
có chất lượng cao sẽ hấp dẫn được nhà đầu tư, khiến cung về lao động ngày càng tăng.
Và khi cung lao động tăng thì vấn đề cấp bách đặt ra là phải tiến hành đào tạo nguồn
lao động càng ngày càng chuyên nghiệp. Đặc biệt là người lao động sẽ tự giác trau dồi
kỹ năng của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế. Lao động là một nhân tố thiết yếu
cho phát triển kinh tế và việc sử dụng lao động một cách có hiệu quả sẽ mang lại lợi
ích rất lớn cho doanh nghiệp. Theo quy luật, địa phương nào có nguồn dân số lao động
trẻ, lành nghề thì sẽ được nhiều nhà đầu tư chú ý hơn.
- Môi trường văn hóa

Nhập gia tùy tục, ông bà ta vẫn hay nói thế. Mỗi vùng miền có những phong tục
tập quán riêng, một nền văn hóa và bản sắc của họ. Vùng miền nào có sự đa dạng về
văn hóa, các di sản lịch sử thì sẽ có lợi thế thu hút các nhà đầu tư về du lịch và dịch vụ.
Vì thế doanh nghiệp thường tìm hiểu khá kỹ về môi trường văn hóa nơi mình chuẩn bị
đầu tư. Ngoài ra, trong một môi trường đầu tư của một quốc gia nếu các nhân tố như
hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế là những nhân tố làm nên sự yên tâm cho
các nhà đầu tư thì khi nghiên cứu mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư đó người ta
không thể không xét đến các yếu tố về phong tục tập quán cũng như lối sống của bộ
phận dân cư trong môi trường ấy

SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Phong tục tập quán và lối sống cũng là một bộ phận quan trọng trong nghiên cứu
Marketing của các công ty khi tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Hơn nữa
ngay cả khi thâm nhập được thị trường thì những phong tục tập quán này vẫn có ảnh
hưởng quan trọng, chúng không chỉ liên quan đến sự tồn tại của sản phẩm đó trên thị
trường mà còn là nhân tố giúp công ty củng cố địa vị trên thị trường trước những đối
thủ cạnh tranh nếu như sản phẩm của công ty có sự phù hợp nào đó đối với với các
phong tục tập quán này. Nhà đầu tư cần phải hòa nhập vào nền văn hóa của địa
phương. Từ đó nắm bắt sở thích, tục lệ của thị trường quanh đó để đưa ra những biện
pháp sản xuất sao cho hấp dẫn được khách hàng. Các quốc gia thường bảo tồn và phát
huy nền văn hóa của mình cũng nhằm taoh nên những nét đặc trưng riêng để hâp dẫn
các nhà đầu tư.

1.1.2.5. Vai trò của môi trường đầu tư và sự cần thiết của việc cải thiện môi
trường đầu tư
- Đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung
+ Môi trường đầu tư giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia. Nền kinh tế muốn
tăng trưởng thì cần phải có các đầu vào, môi trường đầu tư sẽ thu hút các đầu vào cần
thiết cho sự tăng trưởng và một quy mô đầu tư lớn sẽ tạo ra sự tăng trưởng mạnh. Môi
trường đầu tư thúc đẩy tăng trưởng thông qua việc khuyến khích đầu tư và tăng năng
suất. Một môi trường đầu tư tốt sẽ hỗ trợ các nhà đầu tư giảm bớt các yếu tố rủi ro, chi
phí và rào cản. Tiêu biểu là việc cải thiện môi trường đầu tư đã đem lại sức tăng
trưởng lớn cho các quốc gia như Trung Quốc, hiện đang vươn lên như một thế lực mới
của toàn cầu. Một môi trường đầu tư tốt cũng là khi nó hạn chế tính quan liêu, độc
quyền, tạo cơ hội cho tư nhân phát triển. Môi trường đầu tư làm tăng năng suất lao
động thông qua việc kích thích sự sáng tạo từ doanh nghiệp, để doanh nghiệp có điều
kiện phát minh cũng như áp dụng cách thức hoạt động hiệu quả nhất. Đặc biệt, khi môi
trường đầu tư thuận lợi, nó giúp giảm cản trở khi thực hiện các ý tưởng mới táo bạo,
doanh nghiệp sẽ dám thử các sáng chế cũng như phương pháp quản lý tân tiến hơn.
Cải thiện môi trường đầu tư tốt thúc đẩy đầu tư có hiệu quả tạo cơ hội và động lực
cho các doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, lợi ích người tiêu dùng được đảm bảo.
SVTH: Nguyễn Cửu Ngọc Sơn

15


×