Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã hồng lộc huyện lộc hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.1 KB, 51 trang )

Lời Cảm Ơn
Sau hơn 4 năm cố gắng vượt qua khó khăn để học tập nâng
cao trình độ chuyên môn; được sự quan tâm tạo điều kiện, giúp
đỡ của Cơ quan và các đồng nghiệp; sự ủng hộ giúp đỡ của gia
đình và bạn bè; Trường Đại học Kinh tế Huế và các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức; đến nay tôi đã hoàn thành
chương trình đào tạo đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp
và chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban
Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, cô giáo chủ nhiệm lớp
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế
và các thầy, cô giáo khác cùng tham gia giảng dạy đã nhiệt tình
giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Hồng Lộc, các anh
chị, các cô chú đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Văn
Hòa đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến
giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng những luận văn này cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được các thầy
giáo, cô giáo và các đồng nghiệp tiếp tục chỉ bảo, giúp đỡ để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Hồ Sỹ Giang


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 1


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................... 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ........ 4
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất sản xuất nông nghiệp ....................... 4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp .................................... 5
1.1.2.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ..................... 5
1.1.2.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp .............................................. 8
1.1.3. Thực trạng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ..................... 12
1.1.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ......................................... 13
1.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................... 15
1.1.6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................... 15
1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 16
CHƯƠNG II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP Ở XÃ HỒNG LỘC- LỘC HÀ - HÀ TĨNH ......................... 18
2.1. Đặc điểm xã Hồng Lộc ................................................................... 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................... 18
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình .......................................................... 18
2.1.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu .................................................. 18
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Hồng Lộc....................................... 18
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của xã Hồng Lộc ......................... 20
2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 21


2.2.1. Biến động số lượng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2012 ....... 21
2.2.2. Biến động diện tích, năng suất một số loại cây trồng trên đất
nông nghiệp giai đoạn 2010-2012 ...................................................... 22

2.2.2.1. Cây trồng trên đất hàng năm ............................................... 22
2.2.2.2. Cây trồng trên đất lâu năm.................................................. 23
2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nghiên cứu ............. 23
2.3.1. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu..................................... 23
2.3.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra .... 24
2.3.3. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hằng năm ................................ 24
2.3.3.1. Hiệu quả kinh tế cây lúa ..................................................... 24
2.3.3.2. Hiệu quả kinh tế của cây sắn .............................................. 26
2.3.3.3. Hiệu quả kinh tế của cây khoai ........................................... 28
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

HỒNG LỘC-

HUYỆN LỘC HÀ- TỈNH HÀ TĨNH ..................................................... 30
3.1. Vấn đề quy hoạch đất nông nghiệp xã Hồng Lộc........................... 30
3.1.1. Quan điểm sử dụng đất đến năm 2015 ...................................... 30
3.1.2. Định hướng sử dụng đất cho 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo .... 31
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất............................. 31
3.2.1. Giải pháp chung ....................................................................... 31
3.2.1.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch và chuyển dịch cơ cấu
đất sản xuất nông nghiệp ................................................................. 31
3.2.1.2. Giải pháp về giống và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất .................................................................................... 32
3.2.1.3. Giải pháp thu hút vốn và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn ................................................................... 33
3.2.1.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................... 34
3.2.1.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................... 35



3.2.1.6. Giải pháp về thị trường ....................................................... 36
3.2.1.7. Giải pháp cùng cố và phát triển quan hệ sản xuất ............... 36
3.2.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................... 37
3.2.2.1. Giải pháp về giống, cây trồng ............................................. 37
3.2.2.2. Nâng cấp hệ thông thuỷ lợi ................................................. 38
3.2.2.3. Công tác quản lý đê điều và phòng chống lụt bão ............... 38
3.2.2.4. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại........................... 38
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 45


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH của xã Hồng Lộc năm 2012 ... 19
Bảng 2. Biến động số lượng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2012 .......... 21
Bảng 3. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng năm
2010 - 2012 ................................................................................ 22
Bảng 4. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu xã Hồng Lộc năm 2012 ..... 23
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra ....... 24
Bảng 6. Mức chi phí trung gian cho cây lúa các hộ điều tra(BQ/sào) ....... 25
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của cây lúa ở các hộ điều tra (BQ/ sào)............. 26
Bảng 8: Chi phí trung gian của cây sắn ở các hộ điều tra (BQ/sào) .......... 27
Bảng 9: Kết quả và hiệu quả sản xuất sắn của các hộ điều tra................... 27
Bảng 10: Chi phí trung gian của cây khoai ở các hộ điều tra (BQ/sào) ..... 28
Bảng 11: Kết quả và hiệu quả sản xuất khoai ở các hộ điều tra ................ 29


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Diễn giải

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

CSHT

Cơ sở hạ tầng

3

ĐNN

Đất nông nghiệp

4

BQC

Bình quân cộng

5


BQNK

Bình quân nhân khẩu

6

SXNN

Sản xuất nông nghiêp

7

TLSX

Tư liệu sản xuất

8

NSBQ

Năng suất bình quân


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ
yếu không thay thế được của nông nghiệp, là địa bàn để phân bố các khu
dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an ninh
quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, dân số tăng

nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực, thực
phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm
mọi cách để khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng.
Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về diện tích (9
triệu ha năm 2011), nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác
động của thiên nhiên, của sức ép dân số và do sử dụng đất chưa hợp lý kéo
dài. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất
mới lại hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ
đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Hồng Lộc là một xã nằm ở phía nam của huyện Lộc Hà, cách thị trấn
Lộc Hà khoảng 10km; là một xã kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với
lợi thế là có dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, với diện tích đồi núi nhiều, tuy
nhiên đời sống của người dân đang gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng. Nguyên nhân chủ yếu là do
cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, đặc biệt là đất đai sử dụng chưa hợp lí.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Hồng
Lộc - huyện Lộc Hà - tỉnh Hà Tĩnh”.
1


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Hồng
Lộc huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đất sản xuất nông nghiệp tại xã Hồng Lộc huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Về mặt không gian: xã Hồng Lộc huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
+ Về mặt thời gian: Từ ngày 25/12/2012-20/3/2013.
+ Về mặt nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Hồng Lộc huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
trên cơ sở phân tích, phát hiện những thuận lợi, khó khăn; những mặt được
và chưa được trong việc sử dụng đất.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Là phương pháp
nhằm nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nó
yêu cầu các hiện tượng phải được nghiên cứu trong mối liên hệ bản chất
chặt chẽ, tác động lẫn nhau một cách khoa học, khách quan và logic, không
phải đặt trong trạng thái tĩnh mà là trong sự phát triển không ngừng và sự
vận động của các sự vật, hiện tượng qua các thời kỳ khác nhau.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dựa vào các báo cáo phát
triển kinh tế xã hội, báo cáo quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Hồng
Lộc, UBND huyện Lộc Hà.
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra
phỏng vấn 40 hộ sản xuất lạc ở địa bàn nghiên cứu bằng cách xây dựng các

2


phiếu điều tra căn cứ vào nội dung nghiên cứu theo phương pháp điều tra
chọn mẫu ngẫu nhiên.

+ Phương pháp thống kê mô tả và hạch toán kinh tế: Hệ thống hoá các
số liệu dưới dạng các chỉ tiêu nghiên cứu từ đó phân tích, đánh giá theo các
chỉ tiêu qua thời gian.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những người có
kinh nghiệm, các cán bộ lãnh đạo am hiểu về lĩnh vực này.

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện
tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện
tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản
xuất nông lâm nghiệp.
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các
loại sau:
- Đất trồng cây hằng năm;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các
loại cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích
phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa
vào sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản

như tôm, cua, cá…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình
sản xuất muối.
Như vậy, đất sản xuất nông nghiệp: Là một phần trong đất nông
nghiệp, bao gồm hai loại đó là đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây
lâu năm.

4


- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây
hàng năm bao gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa-lúa, lúa-màu, màu-màu,…
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ
màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức
khác và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên
trồng màu…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
+ Đất NN là TLSX đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra lương thực
thực phẩm nuôi sống con người và xã hội.
Từ xa xưa, ông, cha ta có câu “phi nông bất ổn”, còn ở Trung Quốc
dưới thời Xuân Thu - Chiến Quốc, Khổng Tử đã nói rằng “Dân dĩ thực vi

thiên” (Dân lấy ăn làm trời). Con người chúng ta muốn tồn tại phải có cái
ăn, muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào những sản vật sẵn có trong tự
nhiên do thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra

của cải vật

chất là lương thực thực phẩm để nuôi sống con người và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. Và nơi duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất
chính là đất NN.
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kỳ
khác nhau từ kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp chuyển sang kinh tế hàng hoá,
từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng hoá có quy mô lớn và hiện đại,
5


tất thảy trong sản xuất NN thì bao giờ đất đai cũng đóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đó của đất NN cũng phát
triển theo.
+ Đất NN là môi trường sống, môi trường không gian để SXNN
SXNN có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với tự nhiên.
Cây phải sống trên đất, quang hợp nhờ ánh nắng mặt trời, hút nước từ trong
đất, cá phải sống dưới nước sông, hồ, biển; gia súc, gia cầm phải có chuồng
trại, có bãi chăn thả; con vật nuôi phải có thức ăn, mà thức ăn lại chính là
các động thực vật được sản xuất từ trong NN. Tất cả những yếu tố đó
chính là môi trường sống, là không gian để sản xuất. Muốn sản xuất phát
triển thì chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ môi trường, không vi phạm các
quy luật tự nhiên, không chỉ biết khai thác đất đai mà còn phải biết bồi bổ
đất đai, tạo lập môi trường sống tốt nhất cho cây trồng vật nuôi.
+ Đất NN là TLSX chủ yếu để sản xuất hàng hoá
Như đã nêu trong phần đặc điểm của đất NN, khi tham gia vào quá

trình sản xuất, đất NN vừa là TLSX đặc biệt vừa là đối tượng lao động. Để
SXNN theo hướng hàng hoá đối với bất kỳ nông sản nào trước hết phải có
diện tích đất NN đủ lớn, kết hợp với các yếu tố khác như lao động, công cụ
lao động, KHKT, chất lượng giống, phân công lao động theo từng chuyên
khâu v.v…thì mới có điều kiện tạo ra khối lượng nông phẩm hàng hoá lớn
đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài những điều kiện như đã nêu, sản xuất
hàng hoá trong NN còn có thể khai thác yếu tố lợi thế về đặc thù riêng có
của những vùng đất như: Vải thiều có năng suất và chất lượng tốt thuộc
vùng Lục Ngạn, Bắc Giang; Thanh Hà, Hải Dương, bưởi Năm Roi ở miền
Tây Nam bộ; nhãn lồng Hưng Yên…
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay do khoa học công nghệ phát triển
mạnh con người có thế sản xuất ra những sản phẩm mà không cần sử dụng
đất: như công nghệ đột biến gen, công nghệ nuôi cấy mô, nhân bản vô tính,
sản xuất trong nhà kính bằng phương pháp thuỷ canh v.v… Song trên
6


thực tế điều đó chưa phải là phổ biến, sản xuất theo phương pháp đó chi
phí giá thành sản phẩm quá cao, không hiệu quả, không thể tạo ra khối
lượng sản phẩm hàng hoá lớn. Cho đến nay hình thức sản xuất này chỉ
mang tính nghiên cứu, ứng dụng không thể mở rộng một cách phổ biến
được. Và suy cho đến cùng, dù có ứng dụng khoa học công nghệ cao bao
nhiêu đi chăng nữa SXNN vẫn cần phải có không gian đất NN nhất định.
Vì vậy đất NN vẫn đóng vai trò hàng đầu trong SXNN hàng hoá hiện nay.
+ Trong điều kiện thị trường bất động sản được hình thành thì đất
NN có vai trò là phương tiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh liên kết
hoặc cho thuê để phát triển sản xuất.
Trong công cuộc đổi mới đất nước đối với lĩnh vực phát triển kinh tế
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp lớn để tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển trong đó có giải pháp hình thành đồng bộ các yếu tố thị

trường, đi đôi với việc tạo lập các khung khổ pháp lý bảo đảm sự quản lý
và giám sát của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh
tế tiếp cận với thị trường trong đó có thị trường bất động sản.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Phát triển thị
trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, tạo điều
kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất; mở rộng cơ hội cho các công
dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất và
sử dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh”. “Tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác trong một số vùng có điều kiện”.
Nghiên cứu Luật Đất đai năm 2003 cho thấy: Tại Điều 105 Mục 1
quy định: “Quyền của người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”;
Điều 106 quy định: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất”; Điều 113 Mục 7 quy định: “Thế chấp,
bảo lãnh, bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt
7


động tại Việt Nam, tại các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất
kinh doanh”.
Đối với Luật Đầu tư số 59/2005/QH tại Điều 3 Mục 1 có nêu: “Đầu tư
là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” và Mục 7 có nêu: “
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”.
Như vậy có thể nói đất SXNN có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để tham
gia vào thị trường bất động sản, thị trường vốn trong quá trình đầu tư sản
xuất kinh doanh.

Trên thực tế đã có rất nhiều mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong NN rất đa dạng và phong phú như:
- Người nông dân góp cổ phần trong doanh nghiệp NN bằng quỹ đất
và tham gia lao động ngay tại doanh nghiệp NN đó;
- Cá nhân hoặc tổ chức có đất NN do thiếu vốn sản xuất có thể thế
chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng
nhân dân để vay vốn sản xuất;
- Hộ nông dân có đất SXNN nhưng do thiếu kinh nghiệm, thiếu lao
động thì dùng quỹ đất liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác
không có đất hoặc thiếu đất để sản xuất…
Như vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập
ngày càng sâu rộng như hiện nay thì vai trò của đất NN là phương tiện góp
vốn, thế chấp, huy động vốn, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh
được nhà nước khuyến khích và có đầy đủ cơ sở pháp lý thuận lợi giúp các
hộ nông dân khai thác và sử dụng quỹ đất sản xuất một cách linh hoạt nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp
Ở mỗi quốc gia đất đai đều được sử dụng vào nhiều mục đích khác
8


nhau, riêng đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản giống nhau, được
biểu hiện cụ thể:
Một là, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định "đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn của đất
nước" .
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Vì đất nông nghiệp vừa là tư liệu

lao động vừa là đối tượng lao động. Đối với các loại đất chuyên dùng khác
thì đất đai chỉ là đối tượng lao động, con người phải sử dụng tư liệu lao
động để tác động vào tạo ra sản phẩm.
Đất nông nghiệp là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ
sản xuất tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng, như cày, bừa, lên
luống... quá trình đó làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận
lợi để tăng năng suất và chất lượng cây trồng. Ngược lại, khi con người sử
dụng công cụ sản xuất tác động lên đất, thông qua các thuộc tính lý học, hoá
học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác dụng lên cây trồng.
Trong quá trình này đất nông nghiệp đóng vai trò là tư liệu lao động.
Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho đất nông
nghiệp trở thành tư liệu sản xuất trong sản xuất nông nghiệp.
Hai là, đất nông nghiệp có vị trí cố định và không thể di chuyển được
Đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng là tài nguyên thiên nhiên
không sinh sản được. Bởi vì, không giống như vốn, chúng không thể sản
sinh thêm thông qua quá trình sản xuất. Đất nông nghiệp có vị trí cố định
không di chuyển được và có khả năng tái tạo được.
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần
thiết, nhưng hầu hết đều không có khả năng tái tạo lại được. Ngược lại, đất
nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng lại có vị trí cố định không
9


thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, nó gắn liền với điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng. Đặc tính này đồng thời nó
quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường
mà đất đai chịu sự chi phối, gắn liền với nguồn gốc hình thành của đất đai,
địa hình, khí hậu, kết cấu đất, độ màu mỡ, vị trí của đất... vị trí của đất
nông nghiệp có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử
dụng đất. Thông thường, đất nông nghiệp ở gần các khu đô thị, thuận tiện

về giao thông thường được khai thác sử dụng triệt để hơn đất đai ở các
vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó vị trí đất mang lại cho đất nông nghiệp đặc
tính xã hội là có giá trị sử dụng lớn hơn.
Mặt khác, cùng với xu thế đô thị hoá ngày càng nhanh, chủ thể sử
dụng đất có xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
các mục đích khác để thu được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ba là, đất nông nghiệp bị giới hạn về mặt diện tích, nhưng sức sản
xuất của nó lại là không giới hạn.
Do đặc điểm tự nhiên của đất đai quy định, cho nên diện tích đất nông
nghiệp đưa vào canh tác luôn bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao
gồm: giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Xét trên góc độ giới hạn
tuyệt đối thì diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của
từng địa phương là những con số hữu hạn, có thể lượng hoá bằng những
con số cụ thể.
Tuy nhiên, dù bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của
đất nông nghiệp lại không có giới hạn, nghĩa là trên mỗi đơn vị diện tích
đất nông nghiệp, nếu không ngừng tăng cường đầu tư vốn, sức lao động,
đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất thì số lượng sản phẩm đem lại
trên một đơn vị sản phẩm là ngày càng nhiều hơn và chất lượng hơn. Đây
là con đường chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản
phẩm cung cấp cho xã hội. Adam Smith đã viết: "đất, trong hầu hết các tình
10


huống, sản sinh ra một lượng lương thực nhiều hơn so với số lượng đủ để
duy trì sự sống của người lao động"
Như vậy, xét về tổng thể, quỹ đất tự nhiên nói chung và quỹ đất nông
nghiệp nói riêng luôn bị giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu về
nông sản phẩm của con người ngày càng tăng lên. Do đó, phải sử dụng đất

nông nghiệp hết sức tiết kiệm và xem xét kỹ lưỡng hợp lý khi bố trí sử
dụng các loại đất. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng
khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.
Bốn là, đất nông nghiệp vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm
của lao động
Đất nông nghiệp vốn là sản phẩm của tự nhiên, nó xuất hiện và tồn tại
ngoài ý muốn của con người. Đất nông nghiệp được hình thành do quá
trình phong hoá đá và sự tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng... và do con người tiến hành khai phá, đưa vào sử dụng nhằm phục vụ
lợi ích của con người. Trong quá trình lịch sử lâu dài đó, lao động của con
người qua nhiều thế hệ đã được kết tinh vào đó. Do đó, ngày nay đất nông
nghiệp vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động. C.Mác
viết: "Tuy có những thuộc tính như nhau, nhưng một đám đất được canh
tác có giá trị hơn một đám đất bị bỏ hoang"
Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng con người cần phải không
ngừng cải tạo và bồi dưỡng, đồng thời phải khai thác đất nông nghiệp cho
hợp lý làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn. Thực tế cho thấy, đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu không bị đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử
dụng hợp lý thì đất đai ngày càng tốt hơn. Việc sử hợp lý ruộng đất hay
không là tuỳ thuộc vào quá trình sử dụng có kết hợp chặt chẽ giữa khai
thác, sử dụng ruộng đất với việc bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất đai hay
không. Vì thế trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi. Phải thường xuyên coi trọng
công tác bồi dưỡng và cải tạo đất làm tăng độ phì nhiêu của đất đai.
11


Năm là, đất nông nghiệp có chất lượng không đồng đều
Đất nông nghiệp không đồng nhất về chất lượng do sự khác nhau
giữa các yếu tố dinh dưỡng vốn có của nó. Đó là kết quả một mặt là của

quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là quá trình canh tác
của con người.
Vì vậy, trong quá trình sử dụng, khai thác đất nông nghiệp cần thiết
phải thường xuyên cải tạo và bồi dưỡng cho đất, không ngừng nâng cao độ
đồng đều của đất nông nghiệp ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng
suất cây trồng cao. Nó đòi hỏi người sản xuất phải xác định tỷ lệ về các
nguồn lực tương xứng một cách hợp lý như vốn, nhân lực, loại cây trồng
vật nuôi... có như vậy thì mới có thể đem lại được hiệu quả kinh tế cao cho
mình.
Điều này có nghĩa là việc nâng cao chất lượng, độ phì nhiêu, độ đồng
đều của đất là điều cần thiết để vừa không ngừng nâng cao năng suất và
chất lượng nông sản, lại vừa bảo vệ đất, giữ cho đất được sử dụng lâu dài
và bền vững.
1.1.3. Thực trạng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất tại 01/01/2011 của Bộ Tài Nguyên
Môi Trường, Việt Nam có khoảng 26,21 triệu ha đất nông nghiệp chiếm
75% diện tích tự nhiên. Trong đó:
Đất sản xuất NN gần 10,13 triệu ha (38,64%)
Đất lâm nghiệp gần 15,37 triệu ha (58,63%)
Đất nuôi trồng thủy sản gần 690 nghìn ha (2,63%)
Đất NN khác 26,1 nghìn ha (0,1%)
Năm 2011, tổng diện tích đất sản xuất NN cả nước có 10,1 triệu ha,
tăng 7,6% so với năm 2006. Trong đó, có hơn 4,12 triệu ha đất trồng lúa,
giảm giảm gần 32 nghìn ha (-0,76%) so với năm 2006.
Đất trồng cây lâu năm: Năm 2011 cả nước có gần 3,7 triệu ha đất
trồng cây lâu năm, phân bổ tại các vùng như sau: ĐBSH chiếm 2,4%;
12


TDMNPB chiếm 10,1%; BTBDHMT chiếm 14,2%; TN chiếm gần 30%;

ĐNB chiếm 28,1% và ĐBSCL chiếm 15,3%. Xu hướng tăng diện tích
trồng cây lâu năm, trong khoảng năm năm (2006 – 2011) diễn ra mạnh và
trên tất cả 6 vùng. So với năm 2006, trên phạm vi cả nước đã tăng đến
634,4 nghìn ha (gần 21%).
Cả nước có gần 15,37 triệu ha đất lâm nghiệp, tăng trên 6,4%.
Đất nuôi trồng thuỷ sản giảm mạnh, chỉ còn 690 nghìn ha(2011), giảm
11,8 nghìn ha (-1,7%) so với năm 2006. Vùng có diện tích nuôi trồng thuỷ
sản lớn nhất là ĐBSCL giảm nhiều từ 502,9 nghìn ha năm 2006 xuống còn
468 nghìn ha năm 2011, giảm 35 nghìn ha (-6,9%).
1.1.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao
của con người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra
để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính
vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng là một nội dung đánh giá hiệu quả.
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu
của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn
lực để phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ
tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu
ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian
13



- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi
phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét
cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội
(Phạm Vân Đình và CS, 2001).
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được
về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra.
Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất
mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”
(Nguyễn Duy Tính, 1995).
* Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của
sinh vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi
trường của các loại vật chất trong môi trường” (Viện nghiên cứu và phổ
biến tri thức bách khoa, 1998). Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu
quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu được coi là có hiệu quả

14


khi không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước,
không khí, không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường sinh thái và
đa dạng sinh học.
1.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông
nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân
loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có
khoảng 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa.
Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm
canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông
nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành
lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử
dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm
nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết
của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất
đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì
sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp
bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về
môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
1.1.6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đau tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn đinh lâu dài của hiệu quả. Do
đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông

– lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện

15


nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản
xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007).
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông –
lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền
vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về
xã hội và bền vững về môi trường” (FAO, 1994).
1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá nức độ khai thác sử dụng đất
và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
 Tỉ lệ sử dụng đất đai: là tỉ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và
diện tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
 Tỷ lệ sử dụng đất đai(%)=(Tổng diện tích đất đai- Diện tích đất chưa
sử dụng)/ Tổng diện tích đất đai.
 Tỷ lệ sử dụng loại đất(%)=(Diện tích của các loại đất (đất NN,
LN…)/ Tổng diện tích đất đai.
- Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm).
- Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng
tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng
trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi phí

trung gian (IC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ
sản xuất đó: VA=GO - IC
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC):GO/IC;
VA/IC.
16


- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GO/
LĐ; VA/LĐ.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền
theo thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao,
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
* Chỉ tiêu hiệu quả về môi trường, bao gồm các chỉ tiêu:
Độ
che phủ

=

Hệ số sử
dụng đất

=

Diện tích trồng cây lâu năm + diện tích đất lâm nghiệp có rừng

Diện tích đất tự nhiên
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm
Tổng diện tích trồng cây hàng năm

- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.

17


CHƯƠNG II
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ở XÃ HỒNG LỘC- LỘC HÀ - HÀ TĨNH
2.1. Đặc điểm xã Hồng Lộc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
 Vị trí địa lý
Hồng Lộc là xã ở vùng Hạ can huyện Can Lộc trước đây và nay là
huyện Lộc Hà. Là vùng bán sơn địa, ở tọa độ: 180,18 vĩ độ bắc, 1050, 54
kinh độ đông.
Phía bắc xã giáp xã Cương Gián huyện Nghi Xuân. Phía nam có sông
Yến Giang giáp với xã Ích Hậu. Phía đông giáp xã Tân Lộc. Phía tây giáp
xã Thuần Thiện huyện Can Lộc.
 Đặc điểm địa hình
Đặc điểm địa lý của xã Hồng Lộc có nhiều lợi thế: có núi, có sông, có
ruộng đồng, đồi bãi, thuận lợi cho sản xuất, chăn nuôi, dân cư đông nhưng
sống quần tụ trên một dải đất rộng nên có điều kiện giao lưu, phát triển
kinh tế. Nghề nghiệp chính của người dân là trồng cây nông, lâm nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu

Khí hậu thời tiết có bốn mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Nhưng
do dãy núi Hồng Lĩnh chắn ngang, cận kề ở phía bắc nên chịu ảnh hưởng
thời tiết cục bộ, khác với quy luật chung trong vùng. Đặc biệt là hạn hán và
lụt úng rất thất thường. Điều này đã tác động không nhỏ đến sản xuất và
đời sống của nhân dân địa phương.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Hồng Lộc
Là một xã vùng sâu còn nhiều khó khăn thuộc huyện Lộc Hà Hồng
Lộc luôn nhận được sự quan tâm, đầu tư phát triển của Đảng và Nhà Nước.

18


Toàn xã Hồng Lộc có 8622 người, sinh sống trong 7 xóm (Theo số
liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2011). Mật độ dân số trung bình 500 người/
km2. Xã hiện có 28 dòng họ sinh sống, chủ yếu là dân tộc kinh, không có
tôn giáo. Hiện nay số người trong độ tuổi lao động của xã rất ít do phần lớn
thanh niên trong xã hoặc là đi học hoặc đi làm xa nhà.
Về giao thông, thủy lợi – xây dựng cơ bản: Hiện nay cơ sở hạ tầng của
xã cơ bản đã hoàn thiện, với giao thông thuận tiện, bê tông hoá các đường
từ huyện về thôn, xã và bê tông hoá đường trong xóm. Hệ thống thuỷ lợi
tuy được nâng cấp thường xuyên nhưng vẫn còn thiếu nước cho sản xuất
nông nghiệp vào mùa khô, thêm vào đó mùa mưa thường gây ra lũ lụt bất
thường, gây ngập úng ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp nơi đây.
Về sản xuất CN – TTCN: Về tiểu thủ công nghiệp, địa phương vẫn
duy trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN địa phương vẫn mang
tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm không mang tính
cạnh tranh.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH của xã Hồng Lộc năm 2012
Các chỉ tiêu đánh giá


ĐVT

Số lượng

%

11

Triệu đồng

14,2

- Nông- lâm-ngư nghiệp

%

44,8

- CN-TTCN và xây dựng

%

38

- Thương mại- Dịch vụ

%

17


Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Thu nhập BQ/người/năm

%
19,8
Tỷ lệ hộ nghèo
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND xã Hồng Lộc)
Cụ thể: Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế là 11 %, thu nhập
bình quân trên đầu người là 14,2 triệu đồng/người/năm, chủ yếu là thu nhập
từ nông lâm ngư nghiệp, chiếm 44,8 tổng thu nhập, nguồn thu từ thương
mại dịch vụ còn ít, chỉ 17% tổng thu nhập, 38% còn lại là từ CN-TTCN và
xây dựng. Chứng tỏ rằng kinh tế xã chưa phát triển mạnh về CNXD và dịch
19


×