Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện bắc yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






VŨ XUÂN TRƯỜNG



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI



HÀ NỘI, 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn.

Tác giả luận lăn


Vũ Xuân Trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam và
Khoa Quản lý Đất đai đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải
người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên,
Chính quyền và nhân dân các xã trên địa bàn huyện Bắc Yên đã giúp đỡ tôi trong

quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Người viết luận văn




Vũ Xuân Trường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất 3

1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới 3
1.1.3. Sử dụng đất đồi núi và những ảnh hưởng suy thoái đất nông nghiệp 4
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả 5
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp 7
1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 7
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2.3. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững 12
1.2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng bền vững 22
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. Phạm vi nghiên cứu 27
2.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 28
2.4.3. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 29
2.4.4. Phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế các LUT 30
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 30
2.4.6. Phương pháp tham vấn chuyên gia 31
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Yên 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 45

3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bắc Yên 47
3.2.1. Nhóm đất nông nghiệp 47
3.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp 49
3.2.3. Nhóm đất chưa sử dụng 49
3.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện 50
3.3.1. Tiểu vùng I 52
3.2.2. Tiểu vùng II 53
3.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất chính của huyện 54
3.4. Hiệu quả sử dụng đất bền vững của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
huyện Bắc Yên 59
3.4.1. Hiệu quả kinh tế 59
3.4.2. Hiệu quả xã hội 67
3.4.3. Hiệu quả môi trường 73
3.5. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bắc Yên
79
3.5.1. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 79
3.5.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có triển vọng . 81
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Yên
đến năm 2020 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.6.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch 87
3.6.2. Nhóm giải pháp về chính sách 87
3.6.3. Nhóm giải pháp về thị trường 87
3.6.4. Giải pháp về tuyên truyền 88
3.6.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 88
3.6.6. Giải pháp về tài chính 89
3.6.7. Nhóm giải pháp khác 89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 90

1. Kết luận 90
2. Đề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

MỤC CÁC BẢNG
TT bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp phân theo tiểu vùng huyện Bắc
Yên năm 2014 29
Bảng 3.1. Các loại đất chính huyện Bắc Yên 35
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất chăn nuôi huyện Bắc Yên giai đoạn 2010 - 2013 40
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất lâm nghiệp huyện Bắc Yên giai đoạn 2010 - 2013 41
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Bắc Yên 48
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Yên 49
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Bắc Yên 52
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các kiểu sử dụng đất vùng I….………… 61
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các kiểu sử dụng đất vùng II 63
Bảng 3.9. Giá trị gia tăng ngày công lao động trên địa bàn huyện 64
Bảng 3.10. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất huyện Bắc Yên
65
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất huyện Bắc Yên 66
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng I 68
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng II 70
Bảng 3.14. Phân loại đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất huyện Bắc Yên
71
Bảng 3.15. Đánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất huyện Bắc Yên 72
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng của huyện
Bắc Yên 75

Bảng 3.17. Tình hình sử dụng phân bón cho các loại cây trồng chính trên địa bàn
huyện Bắc Yên 76
Bảng 3.18. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất khu
vực nghiên cứu 77
Bảng 3.19. Đánh giá hiệu quả môi trường của loại hình sử dụng đất huyện Bắc Yên
78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

Bảng 3.20. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Bắc Yên
80
Bảng 3.21. Tổng hợp đánh giá chung hiệu quả một số kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Bắc Yên 81
Bảng 3.22. Đề xuất các đất tiểu loại hình sử dụng đất vùng I huyện Bắc Yên 86
Bảng 3.23. Đề xuất các đất tiểu loại hình sử dụng đất vùng II huyện Bắc Yên 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DAH MỤC CÁC HÌNH

TT hình Tên hình Trang

Hình 3.1. Cơ cấu các loại đất năm 2014 huyện Bắc Yên 50
Hình 3.2. Địa hình canh tác tiểu vùng I 53
Hình 3.3. Địa hình canh tác tiểu vùng II 54
Hình 3.4. Loại hình sử dụng đất chuyên lúa 55
Hình 3.5. Canh tác Lúa nương; Lúa nương - Dưa mèo (Bí xanh) trên đất dốc 57
Hình 3.6. LUT chè ở Bắc Yên 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chính vì vậy,
việc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng.
Trong bối cảnh dân số tăng nhanh, đời sống xã hội phát triển, quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh, kéo theo những nhu cầu về đất sử dụng vào mục đích để ở, chuyên
dùng cùng với đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, đã làm gia tăng áp lực
đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy
giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang
đất sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả và đề
xuất hướng sử dụng đất, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp để tổ chức sử dụng hợp
lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ngày càng trở nên cấp
thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên hơn 33 triệu ha, trong đó đến năm 2014
khoảng 67% dân số sống bằng nghề nông, do vậy sản xuất nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Việc sử dụng tốt nguồn
tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với các cộng đồng, đồng bào dân tộc đặc biệt là vùng đồi núi, không chỉ quyết định
về kinh tế cho người dân mà còn đảm bảo cho sự phát triển xã hội, ổn định chính trị
và bảo vệ môi trường sinh thái.
Bắc Yên là một huyện vùng núi cao của tỉnh Sơn La, nằm cách trung tâm
tỉnh Sơn La 95 km về phía Đông Bắc; huyện có 15 xã và 01 thị trấn với tổng diện
tích tự nhiên 110.371 ha, trong đó 80% diện tích có độ dốc trên 25
o
. Trên địa bàn
huyện có 7 dân tộc (Mông, Thái, Mường, Kinh, Dao, Khơ Mú, Tày) cùng sinh sống,

trong đó dân tộc Mông năm 2013 là 29.608 người chiếm 42,17% tổng số dân trên
địa bàn huyện; sinh sống bằng canh tác nông nghiệp (Ngô là cây trồng chính) với
tập quán sản xuất, canh tác còn mang nặng tính tự cung tự cấp, lạc hậu, thiếu bền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

vững. Do đặc điểm địa hình dẫn đến nền nông nghiệp của huyện chủ yếu là canh tác
cây hàng năm trên đất dốc và theo mùa, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu tự nhiên
dẫn đến năng suất không ổn định, việc khai thác sử dụng đất thiếu bền vững, dễ dẫn
đến xói mòn, rửa trôi gây thoái hóa đất.
Việc điều tra, đánh giá hiệu quả của các loại hình dụng đất, từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục những hạn chế và nâng cao năng suất cây trồng trên địa bàn huyện
Bắc Yên là rất cần thiết, do vậy Tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên quan
điểm sử dụng đất bền vững tại địa bàn huyện Bắc Yên - tỉnh Sơn La.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Bắc Yên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá những mặt lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của huyện Bắc Yên.
- Xác định được yêu cầu và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu.
- Xác định các giải pháp có tính khả thi để đưa được các loại hình sử dụng
đất thích hợp vào sản xuất cho vùng nghiên cứu, phục vụ cho quy hoạch sử dụng
đất huyện Bắc Yên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
Theo điều 10 Luật đất đai Việt Nam năm 2013 thì đất tự nhiên được chia
thành 3 nhóm là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa
sử dụng (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013), trong đó, nhóm đất nông
nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất;
đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
Do đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như dân số, lao động,
giao thông, thị trường. Do vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử
dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông
nghiệp, đất có vai trò đặc biệt quan trọng, là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu
được bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất được nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất
đai bao gồm: Khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực
vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, nương rẫy, động vật tự nhiên,
những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ độ địa

lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Miền bắc có nhiệt độ trung bình 15,3 - 25,2
0
C, lượng mưa trung bình từ 1.500 - 2.400
mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở miền nam, khí hậu
mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 25,7 - 27,1
0
C, lượng mưa trung bình 1.400
- 2.400 mm, nắng trên 2.000 giờ/năm. Trải dài trên 15 vĩ độ, Việt Nam có 7 tiểu vùng
khí hậu khác nhau nên chúng ta có thể đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính
vì thế, sử dụng đất cũng đa dạng và giảm được rủi ro vì có thể trồng các loại cây trồng
có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ôn đới.
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cs., 2002), chính vì thế, khí hậu là một
trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.3. Sử dụng đất đồi núi và những ảnh hưởng suy thoái đất nông nghiệp
Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, trong điều kiện quỹ đất phát triển nông nghiệp có hạn và xu hướng ngày
càng thu hẹp, con đường duy nhất là thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.
Trong điều kiện hầu hết đất canh tác đều có độ phì, không cao để tăng vụ và năng
suất cây trồng đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,

đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên.
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc
chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất như vùng
đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây
họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu
vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh
tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (FAO/UNESCO,1992): Trên thế giới hàng
năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là
280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn
nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm
mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có
khoảng 860 ha diện tích đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của
150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (FAO, 1993), do chế độ canh tác
không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng
nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu
Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ
cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một đơn vị diện tích đất.

1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả
* Để phát triển nông nghiệp hiệu quả, việc sử dụng đất cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp lý (
Vũ Anh
Tuấn và cs., 2007
), vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng. Theo Smyth A.J và Dumanski J (Smyth A.J and Dumanski J,
1993) sử dụng đất bền vững được xác định theo 5 nguyên tắc:
+ Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
+ Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước (bảo vệ).
+ Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
+ Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với

các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một hay một vài mục
tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật, đất
đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh
tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá,
sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu
quả và kết quả.
“Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” (Hoàng Phê và cs.,
1994); hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định, hiệu quả có những nội dung khác nhau. Trong sản
xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động

được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm,
hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người,
được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét
kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động
tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung
của đánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời
về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả
quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản
lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến
lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội
đất nước).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu

hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân, những người trực tiếp
tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001)
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là điều kiện
tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas “Hiệu
quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải

vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương
được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn, mặc và nhu cầu sống
khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học
biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ và Bùi Huy Hiền, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đề ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống
hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 01 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Hội khoa học đất,
2000):
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải, 1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng
môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về luân canh cây trồng trên
đất dốc, độ che phủ của thẩm thực vật, biện pháp canh tác trên đất dốc, chống xói

mòn, rửa trôi, việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn
nông hộ về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại.
1.2.3. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề về môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô cằn có
ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Đối với hầu hết các cư dân ở các
vùng đất khô cằn, cuộc sống của họ rất khó khăn và tương lai thường bất ổn, với
mức sống cùng cực về các mặt kinh tế - xã hội và sinh thái. Trên toàn thế giới, đói
nghèo, quản lý đất đai không bền vững và biến đổi khí hậu đang biến các vùng đất
khô cằn thành sa mạc và ngược lại, hoang mạc hoá đang làm trầm trọng thêm và
dẫn đến đói nghèo.
Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của
các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay,
đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp
theo dạng tổng hợp, các xu hướng xu hướng đan xen nhau, cụ thể:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào
sản xuất nông nghiệp, sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi
và lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp những vẫn

đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
* Nông nghiệp sinh thái: Đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của
nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân
thủ những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp. Mục tiêu của
nông nghiệp sinh thái:
- Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp
công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
- Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
- Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng
chất mùn trong đất…
- Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, nước, môi trường, thức ăn.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là
một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với
giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền
vững, lâu dài.
* Các cuộc cách mạng trong lịch sử nông nghiệp: "Cách mạng nâu", "Cách
mạng xanh", "Cách mạng trắng".
- “Cách mạng xanh” được thực hiện vào những năm của thập kỷ 60, chủ yếu
ở các nước đang phát triển và đem lại những bước phát triển lớn ở những nước đó.
Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng đối với trồng trọt, xây
dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “Cách mạng xanh” đã dựa
vào cả một số yếu tố sinh học (sử dụng các giống cây lương thực có năng suất cao:
Lúa nước, lúa mì, ngô, đậu….), một số yếu tố hoá học và cả thành tựu của công
nghiệp (phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật).
- “Cách mạng trắng’’ được thực hiện đối với ngành chăn nuôi dựa vào việc
tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao và những tiến bộ khoa học đạt được
trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo được những
bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và được thực hiện trong mối quan
hệ chặt chẽ với “Cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với
ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai, khuyến
khích tính cần cù của họ để năng suất và sản lượng trong nông nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó khăn
trước mắt chứ không phải là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu
dài và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và đa dạng hoá sản xuất như: Thái Lan những năm 1982 - 1996 đã có những
chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp; Philipin năm 1987 - 1992 chính phủ đã có
chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây trồng nhằm thúc đẩy nông
nghiệp phát triển; Ấn Độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an
ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của Chính phủ cũng
chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển
nhiều cây trồng ngoài lương thực
1.2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020: Phát triển nông nghiệp
theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; phát triển nông thôn
gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước, tăng thu nhập và cải thiện căn
bản điều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,5-
4%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu
thị trường. Phát triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và
kinh tế đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15

triển kinh tế nông thôn.
- Chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nông
nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nông dân chuyên
nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác
và kết nối với thị trường.
- Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã
đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay.
Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển đô thị, công
nghiệp.
1.2.3.3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
* Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Cùng với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật, công nghiệp và nền
văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trường. Sự
cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ dân số càng làm sâu sắc thêm sự
mất cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng hạn chế của các
nguồn tài nguyên.
Hiện nay đất đai đang đối mặt với những vấn đề: Nhiều diện tích đất đai
đang bị thoái hoá, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người; diện tích đất
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; quá trình thoái hoá đất,
rửa trôi đất và phá hoại đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trường bền vững
cho cuộc sống của con người. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một
hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những
nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.
Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một
cách hoà hợp với thiên nhiên.
Theo quan điểm của FAO (FAO, 1992): “Phát triển bền vững là sự quản lý,
bảo vệ cơ sở của nguồn lợi tự nhiên và phương hướng của sự thay đổi kỹ thuật, thể

chế bằng cách nào để đảm bảo thoả mãn nhu cầu của con người, cho thế hệ hôm nay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

và mai sau”. Trong nông nghiệp được dùng theo nghĩa rộng bao gồm nghề trồng trọt,
nghề cá, nghề rừng, chăn nuôi và chế biến nông sản. Bảo vệ được tài nguyên đất,
nước, nguồn lợi di truyền thực vật và động vật đi đôi với việc tăng hiệu quả kinh tế,
xã hội và không làm thoái hoá môi trường, thích ứng về kỹ thuật, có sức sống kinh tế
và được chấp nhận về xã hội.
Theo Vũ Khắc Hòa, nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ
những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới
từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với
những người dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và thiết bị vừa mới
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp, những phát kiến mới nhất để
giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ mới về chăn nuôi động vật,
những kiến thức sâu về sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch (Vũ Khắc Hòa,
1996).
Đặc biệt, việc xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết phải có sự tham gia
của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và
bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ và thể
chế theo một phương thức, sao cho đạt đến sự thoả mãn một cách liên tục những
nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau.
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn,

hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.

×