Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao vị trí của việt nam trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng may mặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.34 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

-------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA
VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐỐI
VỚI HÀNG MAY MẶC

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Giáo viên hƣớng dẫn

: Nguyễn Vũ Minh Phương
: Nhật 4
: 43G– KT&KDQT
: ThS. Phạm Thị Hồng Yến

Hà Nội – Tháng 06/2008


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN


CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC ........................................................... 4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ................ 4
1. Khái niệm chuỗi giá trị ...................................................................... 4
1.1. Chuỗi giá trị giản đơn .................................................................. 5
1.2. Chuỗi giá trị mở rộng ................................................................... 6
1.3. Chuỗi giá trị kết hợp ..................................................................... 8
2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu ..................................................... 12
2.1. Định nghĩa .................................................................................. 12
2.2. Phân loại..................................................................................... 13
2.2.1. Chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối (producer driven)... 13
2.2.2. Chuỗi giá trị do người mua chi phối (buyer driven) .............. 14
2.3. Đặc điểm chuỗi giá trị toàn cầu ................................................. 15
2.3.1. Điều hành trong chuỗi giá trị (Governance) ......................... 15
2.3.2. Nâng cấp trong chuỗi giá trị ................................................. 16
2.4. Các chủ thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ........................ 18
2.4.1. Các công ty đa và xuyên quốc gia (MNCs, TNCs) ................. 18
2.4.2. Các công ty vừa và nhỏ (SMEs)............................................. 19
2.5. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ................. 21
II. CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC....... 22
1. Đặc điểm ngành may mặc thế giới .................................................. 22
2. Đặc điểm chuỗi giá trị hàng may mặc toàn cầu ............................. 24
2.1. Thiết kế sản phẩm ...................................................................... 26
2.2. Hệ thống sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu ...................... 26
2.3. Hệ thống sản xuất và cung ứng hàng may mặc ......................... 27


2.4. Hệ thống marketing và phân phối .............................................. 27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG MAY MẶC
TOÀN CẦU VÀ VIỆC THAM GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM ............................................................................................................ 29

I. THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG MAY MẶC TOÀN CẦU
.................................................................................................................. 29
1. Nội dung và tình hình thực hiện Hiệp định ATC ........................... 29
2. Thực trạng chuỗi giá trị dƣới ảnh hƣởng của Hiệp định ATC ..... 30
2.1. Châu Á trở thành khu vực cung ứng sản phẩm dệt may chủ yếu
........................................................................................................... 31
2.2. Các quốc gia nhập khẩu có xu hướng tìm những nguồn cung tập
trung, quy mô lớn .............................................................................. 32
2.3. Vai trò của các nhà bán lẻ ngày càng gia tăng trong chuỗi giá trị
........................................................................................................... 33
II. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HIỆP ĐỊNH ATC HẾT HIỆU LỰC ĐẾN
CÁC CHỦ THỂ TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ ......................................... 34
1. Tác động của việc Hiệp định ATC hết hiệu lực đến các nhà nhập
khẩu hàng may mặc toàn cầu .............................................................. 34
1.1. Nhà nhập khẩu Hoa Kỳ .............................................................. 35
1.2. Nhà nhập khẩu EU..................................................................... 38
2. Tác động của việc Hiệp định ATC hết hiệu lực đến các nhà xuất
khẩu hàng may mặc toàn cầu .............................................................. 39
III. THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................... 46
1. Thực trạng vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị hàng toàn cầu
đối với hàng may mặc .......................................................................... 46
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu ...... 48
2.1. Hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên liệu ............................ 48
2.1.1. Dệt vải................................................................................... 48
2.1.2. Nhuộm, in và hoàn tất ........................................................... 51
2.2. Hoạt động sản xuất và cung ứng phụ liệu ................................. 52
3. Thực trạng hoạt động sản xuất và cung ứng hàng may mặc ......... 54



3.1. Sản xuất sản phẩm may mặc ...................................................... 54
3.2. Các thị trường cung ứng chủ yếu............................................... 58
3.2.1. Thị trường Mỹ ....................................................................... 59
3.2.2. Thị trường EU ....................................................................... 60
3.2.3. Thị trường Nhật Bản ............................................................. 61
IV. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP MAY
MẶC VIỆT NAM KHI THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU .. 62
1. Điểm mạnh ....................................................................................... 62
2. Điểm yếu ........................................................................................... 63
3. Cơ hội ............................................................................................... 64
4. Thách thức ....................................................................................... 65
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG MAY MẶC TOÀN CẦU .................. 67
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM .. 67
1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 67
2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 67
3. Định hƣớng phát triển ..................................................................... 68
3.1. Sản phẩm .................................................................................... 68
3.2. Đầu tư và phát triển sản xuất .................................................... 69
3.3. Bảo vệ môi trường ...................................................................... 69
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU HÀNG MAY MẶC.............................. 70
1. Các giải pháp thuộc trách nhiệm của Chính phủ .......................... 71
1.1. Điều chỉnh cơ chế chính sách ngành dệt may nhằm nâng cao
năng lực thâm nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu ................................ 71
1.2. Đầu tư và kêu gọi đầu tư vào ngành cung ứng nguyên phụ liệu
........................................................................................................... 72
1.3. Nâng cao nguồn vốn đầu tư cho ngành may mặc ...................... 73
2. Các giải pháp thuộc quyền hạn của Bộ, ngành .............................. 74
2.1. Nâng cao năng lực thiết kế thời trang toàn ngành .................... 74

2.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho tiến trình
gia nhập chuỗi giá trị ........................................................................ 76


2.3. Đầu tư phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại cho ngành dệt
may .................................................................................................... 78
2.4. Nghiên cứu và phát triển những nguồn nguyên phụ liệu mới .. 79
3. Các giải pháp thuộc vai trò của Hiệp hội dệt may ......................... 81
3.1. Thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành dệt
may .................................................................................................... 81
3.2. Kiến nghị cơ chế, chính sách và thúc đẩy mở cửa thị trường,
chống các biện pháp phi thuế trong thương mại quốc tế .................. 82
4. Các giải pháp đối với doanh nghiệp ................................................ 83
4.1. Đầu tư thích đáng cho các hoạt động nghiên cứu thị trường .... 83
4.2. Nâng cao các nỗ lực tiếp cận thị trường .................................... 84
4.3. Tiết kiệm chi phí, tối đa hóa hiệu quả hoạt động ....................... 85
4.4. Chuyển đổi hình thức kinh doanh sang phương thức kinh doanh
trực tiếp (FOB) .................................................................................. 86
4.5. Cần tìm hiểu và nắm chắc các cam kết của Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNC

Công ty xuyên quốc gia (Transnational Company)

SME


Công ty vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise)

MNC

Công ty đa quốc gia (Multinational Company)

UNCTAD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển
(United Nation Conference on Trade and Development)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Money Fund)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

EU

Liên minh Châu Âu (European Union)

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

ATC


Hiệp định về hàng dệt may (Agreement on Textiles and
Clothing)

MFA

Hiệp định đa sợi (Multifiber Agreement)

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Strengths,
Weaknesses, Opportunities, Threats)

CAFTA

Hiệp định thương mại tự do Trung Mỹ (Central America
Free Trade Agreement)

USD

Đồng đôla Mỹ (United State Dollar)

CAD

Phần mềm dùng trong các thiết bị nền tảng bằng máy tính
hỗ trợ việc thiết kế (Computer-aided Design)

CAM

Phần mềm dùng trong chế tạo các thành phần vật mẫu
(Computer-aided Manufactuaring)


AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (Asean Free Trade Area)


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1

Chuỗi giá trị giản đơn

Trang 6

Hình 2

Chuỗi giá trị mở rộng – chuỗi đồ gỗ nội thất

Trang 7

Hình 3

Chuỗi giá trị kết hợp

Trang 8

Hình 4

Sơ đồ về chuỗi giá trị của doanh nghiệp


Trang 10

Hình 5

Hệ thống giá trị

Trang 11

Hình 6

Bản đồ chuỗi giá trị - Lý thuyết và thực tế

Trang 11

Hình 7

Các cấp bậc của nâng cấp

Trang 17

Hình 8

Nâng cấp trong nội bộ chuỗi

Trang 18

Hình 9

Đồ thị thể hiện chuỗi giá trị hàng may mặc


Trang 25

Hình 10

Biến động nhập khẩu sản phẩm dệt may của Mỹ

Trang 37

Hình 11

Vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu

Trang 47


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1

Phân tích chuỗi giá trị quả đào đóng hộp

Trang 13

Bảng 1.2

Phân biệt hai loại hình chuỗi giá trị

Trang 15

Bảng 1.3


Chuỗi giá trị hàng may mặc

Trang 25

Bảng 2.1

Lịch trình bãi bỏ quota theo Hiệp định ATC

Trang 30

Bảng 2.2

10 nước nhập khẩu sản phẩm may mặc hàng đầu

Trang 35

Bảng 2.3

Cán cân thương mại của ngành dệt may Mỹ

Trang 36

Bảng 2.4

Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của EU năm 2006

Trang 39

Bảng 2.5


10 nhà xuất khẩu sản phẩm may mặc hàng đầu

Trang 39

Bảng 2.6

Tăng trưởng xuất khẩu đối với một số nước xuất khẩu Trang 40
mặt hàng may mặc chính

Bảng 2.7

Xu hướng nhập khẩu hàng may mặc của Hoa kỳ

Trang 42

Bảng 2.8

Năng lực sản xuất của ngành dệt Việt Nam

Trang 49

Bảng 2.9

Trang thiết bị của ngành dệt Việt Nam

Trang 51

Bảng 2.10 Sản xuất nguyên phụ liệu của ngành dệt năm 2005

Trang 53


Bảng 2.11 Các thị trường xuất khẩu may lớn của Việt Nam

Trang 59

Bảng 2.12 Các sản phẩm may nhập khẩu hàng đầu từ Việt Nam Trang 59
theo tỷ trọng xuất khẩu của từng danh mục năm 2006
Bảng 3.1

Mục tiêu phát triển ngành may mặc Việt Nam

Bảng 3.2

Các chỉ tiêu trong chiến lược phát triên ngành dệt may Trang 68
Việt Nam

Trang 67


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/1/2007 có thể coi là một dấu ấn lịch sử với nền kinh tế Việt
Nam khi mà Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO, mở ra một thời kỳ mới với những vận hội cùng
thách thức mới. Cánh cửa hội nhập mang đến những cơ hội to lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam được thỏa sức vẫy vùng trong thị trường toàn cầu đầy
hứa hẹn, nhưng thị trường đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ non trẻ về kinh nghiệm, yếu kém về tiềm lực tài
chính mà còn thiếu một tầm nhìn toàn cầu. Nền kinh tế thế giới hiện nay đã
không còn là một tập hợp nhiều nền kinh tế đơn lẻ mà là một tổng hòa các

mối liên kết phức tạp, đan xen chặt chẽ với nhau, trong đó không thể không
nhắc tới vai trò và sức ảnh hưởng ngày càng lớn của các tập đoàn đa quốc gia.
Chính mạng lưới dày đặc các công ty con và hệ thống chi nhánh trải trên khắp
các quốc gia, lãnh thổ đã quyết định đến sự phân công lao động quốc tế. Giờ
đây, từng doanh nghiệp từ nhiều quốc gia khác nhau đang dần trở thành
những mắt xích quan trọng trong dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu. Tồn tại
hay không tồn tại, tất cả phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có phát huy được
lợi thế so sánh của mình trong chuỗi giá trị hay không.Vì vậy, việc phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm chuỗi giá trị chính là
cách thức hữu hiệu để đánh giá năng lực cạnh tranh và tìm ra lời giải cho bài
toán hội nhập.
Mọi quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế dài hạn của mình đều
phải xác định hướng ưu tiên phát triển trên cơ sở những nguồn lực và lợi thế
hiện có. Ở nước ta, ngành may mặc với những lợi thế như chi phí thấp, tạo
nhiều công ăn việc làm đang là một ngành chủ lực cho sự phát triển kinh tế
quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay ngành đang đứng trước nguy cơ lớn do sự cạnh
1


tranh khốc liệt của nhà sản xuất hàng may mặc khổng lồ Trung Quốc. Với lợi
thế to lớn do quy mô, công nghệ và chiến lực đầu tư hợp lý, Trung Quốc
không chỉ cạnh tranh với chúng ta trong việc nhận các đơn đặt hàng của nước
ngoài mà còn đang dần chiếm giữ những phân đoạn tạo ra nhiều giá trị gia
tăng hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Ngoài ra, hiện nay các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam vẫn chưa thể so sánh được với các tập đoàn may mặc
khổng lồ đến từ Mỹ, EU, Nhật Bản…Ngành may mặc Việt Nam nếu không
nhanh chóng tìm ra hướng đi mới, trong tương lai chắc chắn sẽ thất bại trong
việc hội nhập vào thị trường may mặc toàn cầu.
Trước đòi hỏi bức thiết của tình hình mới, bất cứ một gợi ý nào giúp
cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam vừa phát huy được nội lực, vừa tận

dụng được những ảnh hưởng tích cực của ngoại lực nhằm tham gia sâu hơn
vào mạng lưới sản xuất hàng may mặc toàn cầu cần phải được nghiên cứu
một cách nghiêm túc. Do đó, những nghiên cứu về chuỗi giá trị may mặc toàn
cầu chứa đựng cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Chính vì vậy, em đã
chọn chủ đề: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao vị trí của Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng may mặc” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp hướng đến một số mục tiêu cơ bản:
- Nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị toàn
cầu và đánh giá ảnh hưởng của chúng.
- Nghiên cứu tình hình chuỗi và dự đoán xu hướng phát triển của chuỗi
giá trị hàng may mặc toàn cầu.
- Đánh giá mức độ tham gia của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
vào chuỗi giá trị may mặc thế giới, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức trong việc tham gia chuỗi giá trị, từ đó đề ra giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chuỗi giá trị may mặc toàn cầu và vị trí của Việt
Nam trong chuỗi giá trị may mặc toàn cầu
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam bao gồm cả
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu
khoa học như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích tổng hợp… để nghiên cứu với sự hỗ trợ của các công

cụ minh họa như bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ thông qua kết quả thống kê, so
sánh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Danh mục bảng biểu hình vẽ… khóa luận tốt nghiệp gồm có ba chương sau:
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may
mặc
Chƣơng II: Thực trạng chuỗi giá trị hàng may mặc toàn cầu và việc tham gia
của các doanh nghiệp Việt Nam
Chƣơng III: Các giải pháp nâng cao vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị
hàng may mặc toàn cầu
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Phạm Thị Hồng Yến
mặc dù rất bận rộn với công tác giảng dạy đã giành rất nhiều thời gian
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

3


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
TRONG NGÀNH MAY MẶC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU

1. Khái niệm chuỗi giá trị
Mỗi một hàng hóa khi tới được tay người tiêu dùng đều là một sản
phẩm hoàn chỉnh kết tinh toàn bộ các giá trị gia tăng từ khi sản phẩm mới chỉ
là ý tưởng đến khi đưa được sản phẩm hiện hữu tới cho khách hàng. Quá trình
này bao gồm rất nhiều công đoạn tỉ mỉ và phức tạp mà mỗi công đoạn ấy lại
làm gia tăng thêm giá trị của sản phẩm.
Trong thời kỳ sản xuất bước đầu phát triển, mỗi cá thể làm tất cả mọi

công đoạn để sản xuất hàng hóa mang đi trao đổi với nhau. Nền sản xuất đó
mới chỉ mang tính sơ khai và nhỏ lẻ, chưa có sự chuyên môn hóa vì vậy thuật
ngữ “chuỗi giá trị “ chưa được người ta bắt tay vào nghiên cứu. Tuy nhiên, xã
hội loài người sau hàng nghìn năm phát triển ngày nay đã mang một bộ mặt
hoàn toàn khác. Chuyên môn hóa được thực hiện ở tất cả mọi lĩnh vực. Các
công ty cố gắng tối đa để tối thiểu hóa chi phí, nâng cao lợi nhuận bằng hiệu
quả kinh tế theo quy mô và sự chuyên môn hóa trong từng công đoạn sản
xuất. Tất cả các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện bài
bản và có hệ thống, giống như những mắt xích liên kết với nhau. Việc tìm
hiểu, nghiên cứu về mối liên kết đó ngày càng trở nên cấp thiết cùng với nhu
cầu tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Chính vì vậy, tiến sĩ
kinh tế học Michael Porter thuộc trường Đại học Harvard đã nghiên cứu và
sáng tạo nên thuật ngữ “ chuỗi giá trị” (global value chain) được sử dụng rất

4


nhiều trong những nghiên cứu về nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Vậy, chuỗi
giá trị là gì?
Cho tới nay, vẫn có nhiều tranh cãi về một định nghĩa thống nhất cho
thuật ngữ “chuỗi giá trị”, các nhà nghiên cứu kinh tế khi đứng từ các góc độ
khác nhau lại đưa ra những định nghĩa khác nhau phản ánh nhiều mặt trong
bản chất của “chuỗi giá trị”. Vì vậy để có được định nghĩa chính xác hơn cả,
tốt nhất là xem xét định nghĩa chuỗi giá trị trong mối quan hệ với giới hạn
nghiên cứu của nó. Theo mức độ phức tạp trong hệ thống chuỗi giá trị, có thể
phân chia thành ba loại chuỗi sau đây:
 Chuỗi giá trị giản đơn
 Chuỗi giá trị mở rộng
 Chuỗi giá trị kết hợp

1.1. Chuỗi giá trị giản đơn
Theo quan điểm của Raphael Kaplinsky và Mike Morris, tác giả cuốn
“Sổ tay về chuỗi giá trị” (Handbook for value chain - 2002) thì: “Chuỗi giá trị
bao gồm các hoạt động cần thiết để đưa sản phẩm dịch vụ từ ý tưởng, thông
qua khâu chế biến (bao gồm sự kết hợp các hoạt động chế biến vật lý với các
dịch vụ cung ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất), cung cấp hàng hóa
đến tay người tiêu dùng và cuối cùng là công đoạn tái chế”.
Còn theo quan điểm của tiến sĩ kinh tế học Michael Porter (1985) định
nghĩa: “Chuỗi giá trị gồm toàn bộ các hoạt động gia tăng giá trị bắt đầu từ
khâu cung cấp nguyên liệu đến sản xuất, chế biến, lưu kho hàng hóa,
marketing và cung cấp dịch vụ hậu mãi”. Như vậy, về bản chất thì hai định
nghĩa trên là tương đồng, tuy nhiên, hai tác giả cuốn “Sổ tay về chuỗi giá trị”
có điểm tiến bộ hơn so với Michael Porter là đã đề cập đến khâu tái chế như
một thành tố cấu thành đóng góp thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm. Bởi lẽ,
sự phát triển kinh tế của quốc gia cần phải chú trọng đến việc bảo vệ môi
trường và gìn giữ những nguồn tài nguyên thiên nhiên, chăm lo bảo tồn và
5


phát triển lợi ích cho thế hệ tương lai. Không những thế, các hoạt động tái
chế, tận dụng nguồn nguyên liệu còn là một mục tiêu quan trọng của doanh
nghiệp nhất là khi các nguồn lực thiên nhiên đang ngày càng trở nên cạn kiệt.
Cùng với sự cải thiện rõ rệt trong ý thức bảo vệ môi trường của người tiêu
dùng, những hàng hóa được dán mác “công nghệ xanh” trở thành lựa chọn ưu
tiên trong con mắt khách hàng còn những hàng hóa không thân thiện với môi
trường, gây hại cho người sử dụng bị đào thải. Như vậy, các công đoạn xử lý
sau khi bán hàng ngày nay cũng đóng góp một giá trị không nhỏ vào giá trị vô
hình của sản phẩm. Mô hình chuỗi giá trị giản đơn được trình bày như sau:
Hình 1: Chuỗi giá trị giản đơn


Nguồn:Sổ tay về chuỗi giá trị,2002
1.2. Chuỗi giá trị mở rộng
Trong thực tế, những công đoạn trong một dây chuyền sản xuất, phân
phối vô cùng phức tạp mà chuỗi giá trị giản đơn mới chỉ phản ánh được phần cốt
lõi chứ chưa biểu hiện được sự kiên kết phức tạp và đan xen giữa các công đoạn.
Các nhà kinh tế quan niệm rằng, để có được một sản phẩm, phải xem xét đến cả
những khâu đầu nguồn như gieo hạt, phân bón… và cả các hoạt động phân phối
cho người mua ở cả trong và ngoài nước. Lấy ngành sản xuất đồ gỗ làm ví dụ.
6


Ngoài các công việc ban đầu như trồng rừng, chăm bón để lấy gỗ, khi đã tạo
được nguyên liệu, doanh nghiệp còn phải sử dụng kỹ thuật và phụ liệu của mình,
gia công các sản phẩm gỗ thô sơ ấy. Những sản phẩm gỗ được sản xuất theo đơn
đặt hàng và sẽ được phân phối đến đúng người nhận. Trong toàn bộ quá trình đó,
mỗi khâu đều tạo ra giá trị gia tăng vì thế chúng đều tham gia vào chuỗi giá trị
đối với ngành sản xuất đồ gỗ. Chuỗi giá trị này gọi là chuỗi giá trị mở rộng so
với chuỗi giá trị giản đơn đã trình bày ở trên.
Hình 2: Chuỗi giá trị mở rộng – chuỗi đồ gỗ nội thất

Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002
7


1.3. Chuỗi giá trị kết hợp
Chuỗi giá trị kết hợp là sự móc nối các chuỗi giá trị giản đơn khác nhau
nhưng có liên quan với nhau. Trong chuỗi giá trị kết hợp, một công đoạn có
thể không chỉ làm gia tăng giá trị trong chuỗi đó mà còn đóng góp giá trị gia
tăng cho chuỗi giá trị khác. Ví dụ, sản phẩm của ngành dệt không chỉ làm
tăng giá trị cho ngành dệt mà còn tham gia vào chuỗi giá trị của ngành may

nữa. Chuỗi giá trị của ngành sản xuất giấy, ngành khai khoáng và ngành sản
xuất đồ gỗ đều sử dụng nguyên liệu của ngành lâm nghiệp. Các mối liên kết
giữa các ngành vốn rất chặt chẽ và ngày càng có xu hướng gắn kết hơn nữa
cùng với nhu cầu tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, phụ liệu mới làm cho
mạng lưới chuỗi giá trị ngày càng trở nên phức tạp. Sự thay đổi một mắt xích
trong chuỗi này có thể gây ảnh hưởng lớn đến một chuỗi giá trị khác, vì vậy,
một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh tế khi nghiên cứu về chuỗi giá trị
là đánh giá và lượng hóa những ảnh hưởng đó để nếu phát sinh những ảnh
hưởng tiêu cực có thể tìm ra hướng giải quyết.
Hình 3: Chuỗi giá trị kết hợp

Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002
8


Như vậy chuỗi giá trị nói chung có thể hiểu là một mạng lưới liên kết
đa ngành, đa cấp, liên quan đến việc đóng góp giá trị gia tăng vào sản phẩm
cuối cùng, bao gồm toàn bộ các công đoạn từ đưa ra ý tưởng đến khâu cuối
cùng là xử lý và tái chế.
Việc nghiên cứu và phân tích xu hướng biến động của các thành tố
trong chuỗi giá trị cũng như mối liên kết giữa các chuỗi giá trị giúp các nhà
kinh tế dự báo được xu hướng phát triển của những liên kết lớn trong nền
kinh tế.
Ngoài ra, nhìn từ góc độ quản trị, chuỗi giá trị còn là một trong những
phương pháp hiện đại giúp đánh giá tình hiệu quả của hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công đoạn. Trong cuốn “Lợi thế
cạnh tranh” xuất bản năm 1985, Michael Porter đã đưa ra mô hình chuỗi giá
trị trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp dựa trên hai nhóm hoạt động
chính là các hoạt động chủ chốt và các hoạt động bổ trợ.
 Nhóm các hoạt động chủ chốt gồm có:

- Hậu cần nội bộ: hoạt động tiếp nhận, lưu kho các nguyên liệu thô,
phân phối tới các cơ sở sản xuất theo yêu cầu.
- Sản xuất: quá trình chuyển từ các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ hoàn chỉnh.
- Hậu cần bên ngoài: hoạt động lưu kho và phân phối các hàng hóa,
thành phẩm.
- Marketing và bán hàng: Xác định rõ nhu cầu khách hàng và những
yếu tố tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ: những hoạt động hỗ trợ khách hàng sau khi bán
hàng.
 Nhóm các hoạt động bổ trợ gồm có:
- Cơ sở hạ tầng của công ty: cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, văn hóa
doanh nghiệp v.v…
9


- Quản trị nguồn nhân lực: Chế độ tuyển dụng, thuê mướn lao động,
các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chế độ đền bù cho người
lao động.
- Phát triển công nghệ: phát triển công nghệ cao nhằm phục vụ cho các
hoạt động tạo nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
- Cung ứng: hoạt động mua các nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư làm đầu
vào cho quá trình sản xuất.
Lợi nhuận và giá trị gia tăng do doanh nghiệp tạo ra phụ thuộc hoàn
toàn vào việc phối hợp và thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động này.
Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách tái định hình chuỗi
giá trị nhằm cung cấp sản phẩm với một mức giá rẻ hơn hoặc đặc định hóa
sản phẩm của mình tốt hơn.
Hình 4: Sơ đồ về chuỗi giá trị của doanh nghiệp


Nguồn: Lợi thế cạnh tranh, Michael Porter, 1985
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp chỉ là một mắt xích trong một hệ thống
lớn hơn bao gồm chuỗi giá trị của những nhà cung cấp thượng nguồn, các
kênh phân phối hạ nguồn và mạng lưới khách hàng. Michael Porter gọi một
chuỗi các mắt giá trị này là hệ thống giá trị, được thể hiện bởi sơ đồ sau:
10


Hình 5: Hệ thống giá trị

Nguồn: Lợi thế cạnh tranh, Michael Porter, 1985
Tuy nhiên, trong thực tế, mạng lưới chuỗi giá trị là một sự liên kết vô
cùng phức tạp với các liên kết nhiều chiều, đa ngành đa cấp, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Thật khó bóc tách được riêng một chuỗi giá trị để nghiên
cứu độc lập khi mà dường như tất cả mọi chuỗi giá trị ngành hàng trên thế
giới đều có mối liên hệ với nhau. Do vậy trong thực tiến nghiên cứu, các nhà
kinh tế học thường biểu diễn mô hình chuỗi giá trị ở dạng đơn giản nhất là sự
liên kết theo một chiều. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các phần tử trong chuỗi
nếu biểu diễn một cách đầy đủ để giúp cho việc hình dung mức độ phức tạp
của nó, cần phải thể hiện như sơ đồ sau:
Hình 6 : Bản đồ chuỗi giá trị: Lý thuyết và thực tế

Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002
11


2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu
2.1. Định nghĩa
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới song hành với sự đòi hỏi ngày
càng cao của vấn đề hiệu quả. Các doanh nghiệp làm mọi biện pháp có thể để

nâng cao hiệu quả hoạt động, cắt giảm chi phí mà vẫn đảm bảo được chất
lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Hiệu quả kinh tế theo quy mô
được các doanh nghiệp sử dụng như một liều thuốc chữa cháy. Khi đã khai
thác hết hiệu quả kinh tế theo quy mô, các công ty đa quốc gia còn bành
trướng sang các quốc gia láng giềng nơi có thể tận dụng được nguồn nhân
công rẻ hơn và nguồn nguyên liệu dồi dào hơn. Mỗi linh kiện cấu thành nên
sản phẩm được tìm kiếm và nhập từ những nước nơi linh kiện ấy có thể được
sản xuất với chất lượng tốt nhất mà giá thành lại rẻ nhất. Giờ đây, một hàng
hóa có thể có nguồn gốc cấu tạo từ hàng trăm nước và vì thế, giá trị kết tinh
trong hàng hóa cũng được tập hợp từ giá trị gia tăng tạo ra từ hàng trăm quốc
gia khác nhau. Tất cả các hoạt động ấy một khi đã trở nên bài bản sẽ hình
thành nên một dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu ẩn chứa trong bản thân mỗi
sản phẩm đó.
Theo Kogut.B, chuỗi giá trị toàn cầu là “một tiến trình trong đó công
nghệ được kết hợp với các nguồn nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu
vào này được lắp ráp, marketing và phân phối. Một doanh nghiệp đơn lẻ có
thể chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này hoặc cũng có thể được hợp nhất
theo chiều dọc trên phạm vi rộng”. Như vậy, từng doanh nghiệp đơn lẻ tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu bằng lợi thế so sánh của mình. Những công ty,
tập đoàn lớn là người đứng ở đầu và thao túng chuỗi giá trị thường chỉ làm
các phần việc đòi hỏi nhiều chất xám và tạo ra giá trị gia tăng cao như: nghiên
cứu, phát triển sản phẩm, thiết kế, phân phối…đồng thời cũng chính là người
tìm kiếm và chỉ định các mắt xích còn lại của chuỗi cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại các quốc gia khác. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất theo
12



×