Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Những điểm mới của luật đầu tư năm 2005 và một số đề xuất áp dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 10 trang )

Ạ.TÌilởN*;;

ử\ Oi) ANH

ị]

lị ị


T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
C H U Y Ê N N G À N H : KINH DOANH Q U Ố C T Ê

FOREIGN TIWPE CINtVERUry

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đề tài:
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐAU Tư NĂM 2005 VÀ
M Ộ T SỐ Đ Ể XUẤT ÁP DỤNG

_
T H U

VIÊN

fiu0'*c= OA nóc
NÍOẠI THdONG

MMĩủẨ ị
Í_3ỂệẨ_ í
Sinh viên thực hiện



: Nguyễn Thị Minh

Lóp

:Anh 3

Khoa

-.41

Giáo viên hướng dẫn

: Thỉ. Nguyễn Minh

HÀ NỘI, 11/2006

Nguyệt

-QTKD

Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về pháp luật đầu tư Việt Nam

Ì
5


/. Khái niệm pháp luật đầu tu
Ì. Khái niệm đầu tư
2. Khái niệm pháp luật đầu tư

5
5
10

li. Khái lược về sự hình thành và phát triển pháp luật đầu tư tại Việt Nam ...13
1. Pháp luật về đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam

13

2. Pháp luật về khuyến khích đẩu tư trong nước tại Việt Nam

18

3. Sự cấn thiết ban hành Luật đầu tư năm 2005

20

///. Mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc ban hành Luật Đầu tư năm 2005 ...24
Chương 2: Những điểm mói của Luật Đ ầ u tư n ă m 2005

27

/. Bô cục và những nội dung chủ yếu cửa Luật Đầu tư năm 2005
li. Một số điểm mới của Luật Đấu tư năm 2005


27
34

Ì. Phạm vi điều chinh

34

2. Chủ thể của quan hệ đẩu tư

36

3. Các biện pháp bảo đảm đầu tư

38

4. Các biện pháp khuyến khích đầu tư

47

5. Đ ẩ u tư ra nước ngoài

51

6. Hình thức đấu tư

60

7. Đ ầ u tư, kinh doanh bằng vốn nhà nước

62


8. Dự án đầu tư

65

9. M ộ t số điểm m ớ i khác

68

Chương n i : Một sô vân đề đạt ra trong quá trình thực thi Luật Đ ầ u tư
n ă m 2005 và đề xuất áp dụng
/. Một số vấn đê đ
t ra trong quá trình thục thi Luật Đẩu tư năm 2005

70
70


Ì. M ộ t số quy định trong Luật đẩu tư 2005 cần phải quy định chi tiết
hoặc có hướng dẫn

70

2. Những bất cập liên quan đến một số quy định về thủ tục đãng ký/ cấp
phép, thẩm định đầu tư trong Luật đầu tư năm 2005

72

3. Vấn đề liên quan đến Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đầu tư năm
2005


74

4. M ộ t số vấn đề khác

75

//. Một sô đề xuất áp dụng Luật Đầu tư năm 2005.

78

Ì. M ộ t số đề xuất đối với nhà nước

78

2. M ộ t số đề xuất đối với các cán bộ địa phương

82

3. M ộ t số đề xuất đối với các nhà đầu tư

84

KẾT LUẬN

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88



MỞ ĐẦU
Tính cấp t h i ế t của đề tài
Trong những thập niên gần đây, k h i m à xu thế khu vực hóa, toàn cầu
hóa trở thành x u thế chung tác động mạnh mẽ tới tất cả các nước trẽn thế giới
thì vấn đề hợp tác quốc tế nói chung và hợp tác đẩu tư nói riêng đã trờ thành
vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trặng trong chiến lược phát triển của m ỗ i quốc
gia. M ộ t cuộc cạnh tranh về môi trường đẩu tư đã và đang diên ra thâm lặng
nhưng cũng hết sức gay gắt trong cuộc tìm kiếm điều kiện đầu tư tối ưu nhằm
thu hút các nhà đầu tư. Trong cuộc cạnh tranh đó, m ỗ i quốc gia đều phải quan
tàm đến việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn, trong đó môi trường
pháp lý cho đầu tư được nhấn mạnh là yếu tố quyết định.
Tại Việt Nam, điều kiện lịch sử đã tạo nên sự ra đời muộn của pháp
luật về đầu tư kinh doanh. Hệ thống pháp luật về đẩu tư kinh doanh của V i ệ t
Nam chỉ thực sự được quan tâm xây dựng trong những năm thực hiện công
cuộc đổi m ớ i nền kinh tế. Đ ế n trước năm 2005, pháp luật đầu tư của V i ệ t
Nam phân loại các hoạt động đầu tư, dựa trên tiêu chí nguồn vốn, thành các
hoạt động đẩu tư trong nước và các hoạt động đầu tư nước ngoài, từ đó đã
hình thành hai hệ thống pháp luật lớn điều chỉnh riêng biệt dôi với hai hoạt
động này. Đ ó là hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài tại V i ệ t Nam, v ớ i
Luật đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam, và hệ thống pháp luật về khuyến khích
đẩu tư trong nước, quan trặng nhất là Luật khuyến khích đầu tư trong nưốc.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn ban hành nhiều văn bản pháp luật khác liên quan
đến đẩu tư như: Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật hợp
tác xã, Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 ban hành kèm theo quy
chế quản lí đầu tư và xây dựng, Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày
14/4/1999 về đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam,... Tất cả
các văn bẳn nói trên đã tạo nên một khung pháp lý quan trặng điều chỉnh các
hoạt động đẩu tư phù hợp với quan điểm đường l ố i của Đ ả n g và thực tiễn


Ì


phát triển kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư thuộc m ọ i thành phẩn kinh tế lúc đó.
Những năm qua, bối cảnh V i ệ t Nam và thế giới đã có nhiều thay đắi:
cuộc cạnh tranh thu hút vốn đẩu tư trên k h u vực và thế giới đang diễn ra ngày
càng gay gắt, nhất là khi Trung Quốc gia nhập Tắ chức thương mại T h ế giới
(WTO) và các nước trong khu vực đang cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư
theo hướng tự do hóa đầu tư, thương mại,... ; Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp
định song phương và đa phương liên quan đến hoạt động đầu tư như những
cam kết trong khuôn khắ AFTA, Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN,
Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, Hiệp định tự do, khuyến
khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản,... và đặc biệt là đang tích cực đàm phán
gia nhập WTO. Trước những thay đắi này, hệ thống pháp luật tách biệt điều
chỉnh hoạt động đầu tư tại Việt Nam đã bộc l ộ nhiều bất cập. Do vậy, việc xây
dựng và hoàn thiện pháp luật đầu tư đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong
đó việc ban hành Luật đầu tư chung là một đòi hỏi tất yếu khách quan.
Trước những yêu cẩu đó, sau một thời gian nghiên cứu và soạn thảo,
ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa X I đã xem xét, thông qua
Luật đầu tư năm 2005. Luật đầu tư năm 2005 được ban hành thay thế Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyên khích đầu tư trong nước, bắt đẩu
có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Luật đẩu tư năm 2005 vừa kế thừa vừa có những
điểm mới so với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đẩu
tư trong nước và các văn bản pháp luật liên quan đến đẩu tư trước đây. L i ệ u
những điểm m ớ i đó có thực sự là những đóng góp mới góp phần xây dựng một
pháp luật đẩu tư tiên tiến, đáp ứng được các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
cũng như góp phần thúc dẩy sự phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam
hay không? Liệu trong quá trình thực thi, những vấn đề nào sẽ nảy sinh cần

được giải quyết để Luật đầu tư năm 2005 thực sự đi vào cuộc sống, thực sự tạo
thuận l ợ i cho các hoạt động đầu tư tại V i ệ t Nam phát triển, góp phần vào sự
tăng trường bền vững của Việt Nam? Đ ể trả l ờ i những câu hỏi trên, cần phải
2


nắm bắt và nghiên cứu những điểm mới của Luật đầu tư năm 2005. Đ ó là lý
do m à người viết chọn vấn để: " N h ữ n g điểm m ớ i của L u ậ t đầu tư n ă m 2005
và m ộ t số đềx u ấ t áp d ụ n g " làm để tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
M ụ c đích nghiên cứu
- Chỉ ra và phân tích một số điểm mới của Luật đầu tư năm 2005 so với
Luật đễu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và
một số văn bàn pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư trước đây.
- Trên cơ sờ tìm hiểu, nghiên cứu Luật đầu tư năm 2005 và thực tiễn
đầu tư để dự báo các vấn đề đặt ra, những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực thi Luật đầu tư năm 2005.
- Đưa ra một số đề xuất đề thực thi hiệu quả Luật đầu tư năm 2005
trong thực tế.
Đ ố i tượng, p h ạ m v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là pháp
luật đầu tư Việt Nam trước năm 2005, Luật đễu tư năm 2005, và một số văn
bản dưới luật khác.
Phạm v i nghiên cứu: phạm v i nghiên cứu của đề tài này giới hạn ở
những điểm m ớ i cơ bản của Luật đầu tư năm 2005 như: phạm v i điều chỉnh,
chủ thể của quan hệ đầu tư, các biện pháp bảo đảm đầu tư, các biện pháp
khuyến khích đầu tư, đầu tư ra nước ngoài, đầu tư kinh doanh bằng vốn nhà
nước, hình thức đầu tư,...
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận của khóa luận tốt nghiệp này là Chủ
nghĩa M á c - Lênin vềduy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Tư tưởng H ổ Chí

M i n h và hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới. Khóa luận còn sử dụng phương pháp so sánh luật học
nhằm so sánh, đối chiếu các quy định của Luật đầu tư năm 2005 với Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn

3


bản pháp luật có liên quan khác. Ngoài ra, người viết sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khác như: luận giải, phàn tích, thống kê, hệ thống hóa,...

Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
tốt nghiệp được chia thành 3 chương như sau:
Chương ì: Tổng quan về pháp luật đẩu tư Việt Nam.
Chương li: Những điểm mặi của Luật đẩu tư năm 2005.
Chương HI: M ộ t số vấn đề đặt ra trong quá trình thực thi Luật đẩu tư
năm 2005 và đề xuất áp dụng.
N g ư ờ i viết x i n cảm ơn sự giúp đỡ và hưặng dẫn của Ths. Nguyễn
M i n h Hằng cũng như việc tạo m ọ i điều kiện của Khoa Quản trị kinh doanh,
Trường Đ ạ i học Ngoại thương _ H à N ộ i để người viết hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp này.
Sinh Viên
Nguyễn Thị M i n h Nguyệt

4


C H Ư Ơ N G 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT Đ A U Tư
VIỆT NAM

ì. K H Á I NIỆM P H Á P L U Ậ T Đ Ầ U T ư
1. Khái niệm đầu tư
a. Khái niệm
Khái niệm đẩu tư theo cách hiểu phổ thông là việc bỏ nhàn lực, vật lực,
tài lực vào công việc gì, trên cơ sờ tính toán hiệu quả kinh tế, xã h ộ i . Trong
1

khoa học kinh tí, đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguớn lực
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguớn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó . Đ ầ u tư là nhân
2

tố không thể thiếu để xây dựng và phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng
trưởng kinh tế. Các nguớn lực được sử dụng để đẩu tư có thể là tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. Trong cơ chế thị trường, hoạt động
đấu tư có thể do những chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và ngày
càng phong phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích. Tuy vậy, m ọ i hoạt động
đầu tư suy cho cùng đều nhằm mang lại những lợi ích xác định. Những lợi ích
đạt được của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay
nguớn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp cho
nhà đầu tư m à còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội.
D ư ớ i góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đẩu tư bỏ vốn, tài sản theo
các hình thức và cách thức đo pháp luật quy định để thực hiện hoạt động
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc l ợ i ích kinh tế, xã hội khác. Hoạt động đầu
tư có thể có tính chất kinh doanh (thương mại) hoặc phi thương mại. Trong
khoa học pháp lý cũng như thực tiễn xây dựng chính sách, pháp luật về đầu
tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là hoạt động đầu tư kinh doanh
1

2


Viện ngôn ngữ học, T ừ điên tiếng Việt, Nxb.Đà Nang, tr.301.
Trường Đ ạ i học K i n h tế quốc dàn, Giáo trình k i n h tế đầu tư, Nxb.Thống kè, H à N ộ i ,

2003, tr. 16-17.
5


với bản chất là "sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị
tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận" .
1

Ở Việt Nam, trước k h i ban hành Luật Đ ẩ u tư năm 2005, khái niệm dầu
tư kinh doanh chưa được định nghĩa thống nhất trong cấc văn bản pháp luật.
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đội) ngày 20/5/1998, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 (sửa đội năm 2000) không có định nghĩa
về đẩu tư nói chung m à thay vào đó là khái niệm đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Luật đẩu tư năm 2005, với phạm v i điều chỉnh là hoạt
động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, đã đưa ra định nghĩa: "Đầu tư là việc
nhà đẩu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này hoặc các
quy định khác của pháp luật có liên quan" . N h ư vậy, Luật đẩu tư năm 2005
2

có sự phân biệt về thuật ngữ giữa đầu tư và hoạt động đầu tư, theo đó hoạt
động đầu tư được hiểu là "hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao
gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đẩu tư" .
Về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, cần phân biệt khái
niệm đầu tư (nhằm mục đích l ợ i nhuận) với khái niệm kinh doanh (thương
mại). Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam, kinh doanh được định

nghĩa là việc thực hiện liên tục một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh l ợ i .
4

Bên cạnh khái niệm kinh doanh, pháp luật hiện hành còn đưa ra định
nghĩa pháp lý về hoạt động thương mại. Theo nghĩa kinh điển thì hoạt động
thương mại là hoạt động mua bán, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu thụ và tiêu

1

Black's Law Dictionary, Centennial Edition, Sixth Edition, 1991, page 825.

2

Khoản Ì Điều 3 Luật đầu tư năm 2005.

3

Khoán 7 Điểu 3 Luật đầu tư năm 2005.

4

Khoản Ì Điều 3 Luật doanh nghiệp năm 2005.
6



×