TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất quan trọng
trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương. Đầu
tư XDCB là nguồn lực và là phương tiện chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Do có xuất phát điểm về kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều
thiếu thốn nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trong vào nguồn
vốn NSNN cho đầu tư XDCB.
Trong các năm qua, đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã góp
phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, thẳng thắn nhìn nhận quản lý vốn NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn này còn những hạn chế, yếu kém
nhất định, làm giảm hiệu quả vốn NSNN, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
nhanh và tính bền vững của nền kinh tế. Đó là: quy hoạch, kế hoạch đầu tư
chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung trong
năm kế hoạch; một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình
trạng đầu tư dàn trải vẫn còn tiếp diễn; thất thoát, lãng phí xảy ra trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư; hiệu quả đầu tư thấp. Trong điều kiện ngân
sách tỉnh Bắc Giang còn rất khó khăn (thu trên địa bàn mới đáp ứng được
30% chi), vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB còn hạn hẹp và việc sử dụng
còn hạn chế, yếu kém nêu trên thì việc tăng cường quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn là vấn đề cấp thiết cần được đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý
vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2 . Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB
đối với chính quyền cấp tỉnh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn NSNN trong đầu
tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu
tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới (giai đoạn 20112015).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên
địa bàn cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đề tài được nghiên cứu trên góc độ quản
lý nhà nước (UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước tham gia quản lý vốn
NSNN trong đầu tư XDCB) và giới hạn trong các nguồn vốn NSNN giao cho
ngân sách địa phương quản lý (gồm nguồn vốn NSNN tập trung, nguồn bổ
sung có mục tiêu của NSTW, vốn TPCP, vốn CTMTQG và 5 triệu ha rừng,
vốn ODA, vốn viện trợ không hoàn lại cho địa phương, ...).
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến hết tháng 6/2010 (thuộc kế
hoạch 5 năm 2006-2010)
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan về vốn NSNN trong đầu tư XDCB
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây
dựng cơ bản tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá hoặc
khôi phục tài sản cố định.
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi số lượng vốn lớn. Không giống như
đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào TSCĐ
mang tính tích lũy, thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu dài.
1.1.2. Vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB được hiểu là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được
mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng,
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp
đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn vốn khác
nhau, trong đó nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nguồn vốn chủ yếu
được dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.2. Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB
1.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB của là sự tác
động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt được
hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác
định.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng
cơ bản bao gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ
mô đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước (quản lý tất
cả các dự án) và cơ quan chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô (quản lý từng
dự án).
Đối tượng quản lý: Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý
chính là vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB:
Nội dung quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB bao gồm: Kế hoạch
hóa đầu tư; Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; Thanh toán vốn đầu tư;
Quyết toán vốn đầu tư và Kiểm tra, giám sát đầu tư.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
(1) Công tác quy hoạch, kế hoạch: Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn
và lâu dài đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong phạm vi ngành và vùng
lãnh thổ. Nó vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư.
Xây dựng kế hoạch huy động và phân bổ vốn đầu tư hợp lý trong
trung hạn và ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng
phí trong đầu tư XDCB.
(2) Quản lý đầu tư xây dựng: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư các dự án xây dựng, thể hiện ở tất cả các khâu trong
quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
(3) Năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư XDCB:
Con người tham gia quản lý đầu tư có ý nghĩa quyết định, nó chi phối toàn bộ
các nhân tố khác và sự tác động tiêu cực hay tích cực của nó sẽ quyết định
đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Việc phân định trách nhiệm của các chủ thể
tham gia quản lý đầu tư xây dựng có rõ ràng hay không và xây dựng chế tài
xử lý vi phạm trong quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
1.3.2. Nhân tố khách quan
(1) Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân
tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB, chống thất thoát tham nhũng trong sử
dụng vốn NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư.
(2) Chính sách kinh tế vĩ mô: Sản phẩm đầu tư XDCB có tính chất cố
định, gắn kết với một vùng, miền, đơn vị với những điều kiện nhất định về
kinh tế - xã hội mới phù hợp. Công trình có kết cấu vật liệu từ nhiều ngành
kinh tế khác nhau, thi công trong thời gian dài, nhà thầu phải huy động vốn,
ngoại tệ và các thiết bị phục vụ thi công. Vì vậy, các chính sách kinh tế vĩ
mô như chính sách tài khóa, chính sách phát triển công nghiệp, chính sách tỷ
giá, chính sách tiền tệ, chính sách về phát triển thương mại, ... có ảnh hưởng
đối với công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên nhiều phương
diện từ nguồn vốn thực hiện, chủ trương, định hướng đầu tư; vốn, ngoại tệ,
thiết bị cho nhà thầu, ...
(3) Năng lực đội ngũ nhà thầu trên địa bàn tỉnh: Thực tế trong hoạt
động XDCB, các công trình XDCB trên địa bàn hầu hết do các nhà thầu của
địa phương đảm nhận (trừ các công trình lớn). Trong khi đó, chất lượng công
trình, tiến độ thực hiện dự án phục thuộc rất nhiều vào năng lực của các nhà
thầu.
(4) Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương: Đặc điểm
về địa chất, điều kiện về hạ tầng, trình độ dân trí có ảnh hưởng nhất định tới
hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh miền núi mới được tái lập theo Nghị quyết kỳ
họp thứ 10 Quốc hội khoá IX và hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ
ngày 01/01/1997, gồm có 9 huyện và một thành phố (trong đó có 4 huyện
vùng cao), với 230 xã, phường, thị trấn. Dân số toàn tỉnh là 1.613.576 người
với mật độ 421,6 người/km2.
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn đã đạt được những kết quả tích cực như: Kinh tế của tỉnh liên tục
tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực;
Các nguồn lực cho đầu tư phát triển tăng mạnh, góp phần cải thiện cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống của
người dân trên địa bàn... Bên cạnh đó còn một số hạn chế, khuyết điểm như:
Tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra; chất lượng công tác quy
hoạch chưa cao; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa tốt; kết cấu hạ
tầng trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác quản lý
vốn NSNN trong đầu tư XDCB còn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả....
2.2. Thực trạng quản lý vốn NSSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010
(1) Kế hoạch vốn bố trí vốn tập trung cho các mục tiêu thiết yếu phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh, hạn chế bố trí đầu tư dự án
khởi công mới, tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp và trả nợ các dự
án đã có khối lượng hoàn thành. Tuy nhiên, do nguồn vốn eo hẹp nên tình
trạng thiếu vốn, bố trí vốn không đủ làm kéo dài dự án gây tăng chi phí,
giảm hiệu quả vẫn diễn ra.
(2) Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Một số dự án chủ đầu tư chưa
bám sát quy hoạch nên khi lập dự án không đảm bảo tính khả thi. Chất lượng
hồ sơ dự án chưa tốt nên khi trình cơ quan thẩm định còn phải chỉnh sửa nhiều
lần, dẫn đến kéo dài thời gian.
(3) Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Công tác
thanh toán của Kho bạc Nhà nước với các các chủ đầu tư có nhiều cố gắng.
Tuy nhiên, giai đoạn này nổi lên bất cập là tình trạng tạm ứng vốn một cách
dễ dãi và cơ quan Kho bạc chậm hoặc không thực hiện nghiêm việc thu hồi
tạm ứng theo quy định. Có hiện tượng chạy tạm ứng vào cuối năm để tránh
bị xem xét điều chuyển hoặc cắt bớt nguồn vốn.
(4) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Tình trạng chậm quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra. Năng lực, trách nhiệm của chủ
đầu tư hạn chế; chậm trễ trong giải quyết các vướng mắc khi lập báo cáo
quyết toán và thiếu kiểm tra, đôn đốc của cơ quan chức năng; thái độ xử lý
vi phạm không cương quyết của người có thẩm quyền là các nguyên nhân
chính của tình trạng chậm quyết toán các dự án hoàn thành.
(5) Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB: Hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát đầu tư còn chưa đạt yêu cầu; xử lý vi phạm chưa nghiêm.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tăng nhanh qua các
năm và phát huy tác dụng định hướng đầu tư toàn xã hội. Công tác quản lý
vốn NSNN đã có những chuyển biến tích cực trên tất cả các nội dung trong
quá trình quản lý.
2.3.2. Hạn chế
- Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án còn dàn trải và kéo
dài, không đảm bảo thời hạn để hoàn thành dự án theo đúng tiến độ; một số
dự án chưa đủ điều kiện vẫn ghi kế hoạch.
- Công tác lập, thẩm định dự án một số dự án còn nhiều hạn chế: Một
số dự án không được tính toán cân nhắc kỹ các nội dung như địa điểm xây
dựng, quy mô, công nghệ thiết bị... nên khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào
sử dụng không phát huy được hiệu quả.
- Việc giải ngân vốn đầu tư nói chung còn chậm, nguyên nhân do việc
phân khai kế hoạch vốn Chương trình 135, vốn trái phiếu Chính phủ thường
chậm; vướng mắc BTGPMB; năng lực chủ đầu tư, nhà thầu, Ban quản lý dự
án còn yếu.
- Tình trạng chậm quyết toán dự án hoàn thành vẫn diễn ra khá phổ
biến trên địa bàn.
- Công tác thanh, kiểm tra và giám sát đầu tư chưa theo kịp so với yêu
cầu; chưa xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2.3.3. Nguyên nhân
Những hạn chế nêu trên có những nguyên nhân chủ yếu sau:
*. Nguyên nhân chủ quan:
- Chưa xây dựng được chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược đầu
tư của tỉnh. Quyết định đầu tư còn chưa tuân thủ nguyên tắc chi phí cơ hội.
Công tác quy hoạch chưa được đầu tư thoả đáng và khoa học.
- Năng lực và ý thức trách nhiệm của các đơn vị chủ đầu tư còn nhiều
hạn chế nhất là các đơn vị chủ đầu tư cấp xã. Chuyên môn về quản lý vốn
đầu tư XDCB còn hạn chế, yếu kém bộc lộ rõ trong tất cả các khâu quản lý
dự án.
- Chưa có quy định ràng buộc trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân và
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý vốn đầu tư, dẫn tới tình
trạng thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, điều này thể hiện rõ nhất
trong việc thẩm định, phê duyệt dự án.
- Cơ chế phân công, phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư
XDCB còn có nhiều điểm bất hợp lý, chưa đồng bộ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý về đầu tư và xây dựng thiếu trầm trọng, kỹ
sư
xây dựng tốt nghiệp loại khá, giỏi hầu như không về tỉnh công tác.
* Nguyên nhân khách quan:
- Chế độ chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng liên tục thay đổi.
Việc phân cấp trong quản lý nguồn vốn cũng như quyết định đầu tư chưa
được minh bach, rõ ràng; còn nặng cơ chế xin cho; nguồn lực cho đầu tư
XDCB còn phân tán.
- Trong giai đoạn này, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
thường xuyên thay đổi; rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá và giá cả nhiều mặt
hàng, vật tư tăng đột biến khiến nhiều nhà thầu bị lỗ; nhu cầu vốn do phải bổ
sung tổng mức đầu tư tăng lên mạnh.
- Năng lực của các đơn vị tư vấn chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều đơn vị
tư vấn trách nhiệm chưa cao, gây thất thoát lãng phí trong sử dụng vốn đầu
tư.
- Đội ngũ nhà thầu xây lắp trên địa bàn tỉnh tính chuyên nghiệp chưa
cao; một số nhà thầu năng lực hạn chế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN VỐN NSNN
TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
3.1. Đình hướng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2011-2015 là sớm đưa Bắc Giang vượt
qua tình trạng chậm phát triển về kinh tế; rút nhắn khoảng cách thu nhập
bình quân đầu người với cả nước.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội nêu trên, kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước sẽ được tập trung đầu tư
cho phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị, mở rộng và nâng cấp các tuyến
đường tỉnh lộ quan trọng, đường giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn
mới; cải tạo và xây dựng mới các hồ đập chứa nước, các công trình thủy lợi
để phục vụ sản xuất nông nghiệp; cải tạo và nâng cấp lưới điện hạ thế, hệ
thống cấp thoát nước vệ sinh môi trường, nước sạch phục vụ sinh hoạt và
sản xuất, hạ tầng thông tin và truyền thông; quan tâm đầu tư phát triển hạ
tầng du lịch….
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Xây dựng đồng bộ và gắn kết các quy hoạch từ quy hoạch tổng thể
đến quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng.
Tăng cường kiểm tra công tác quản lý quy hoạch tại các cấp để chấn
chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Thực hiện công bố
công khai và rộng rãi các loại quy hoạch, thời gian thực hiện nhiệm vụ quy
hoạch. Bố trí kinh phí thoả đáng cho công tác quy hoạch trong kế hoạch
ngân sách hàng năm để các địa phương chủ động trong việc lập quy hoạch,
để quy hoạch đi trước một bước trong đầu tư xây dựng.
3.2.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn và hoàn thiện khâu xác
định chủ trương đầu tư
Xây dựng chủ trương, định hướng đầu tư phát triển cho từng giai
đoạn, làm cơ sở xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn theo một cơ cấu
hợp lý, chủ động nguồn vốn đảm bảo vững chắc cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xác định chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong trung hạn
(từ 3 - 5 năm), trong đó thể hiện danh mục dự án đầu tư, dự kiến địa điểm và
thời gian đầu tư. Trong quá trình xác định chủ trương đầu tư cần quán triệt
nguyên tắc chi phí cơ hội.
3.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và uỷ quyền
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Phân công phân cấp định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ làm
việc giữa các cơ quan trong tỉnh trong quá trình quản lý dự án đầu tư.
- Tăng cường phân cấp, uỷ quyền đi liền với tăng năng lực và trách
nhiệm của các cấp và các ngành được uỷ quyền.
- Tăng cường phân cấp, uỷ quyền gắn liền với tăng cường công tác
kiểm tra thanh tra trong đầu tư XDCB.
3.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ tham gia
quản lý đầu tư XDCB là giải pháp quan trọng và có tác dụng lâu dài đến
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Các biện pháp
cần thực hiện là: Rà soát và thông báo công khai các ban quản lý dự án, cá
nhân tham gia quản lý dự án và giám sát kỹ thuật đủ điều kiện năng lực;
Tăng cường tập huấn chế độ chính sách mới về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình cho các đối tượng liên quan; Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước liên quan
đến hoạt động quản lý đầu tư XDCB; Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt
động đầu tư XDCB
- Thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám định đầu tư, tiến
hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với quy hoạch và kế
hoạch đầu tư không, khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự, thủ
tục theo luật định không.
- Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh có sử dụng vốn Nhà nước từ 30% tổng
mức đầu tư trở lên.
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch vốn đầu tư
- Trong phân bổ kế hoạch vốn hàng năm cần quá triệt: Ưu tiên bố trí
vốn cho các công trình hoàn thành trong năm, công trình chuyển tiếp và các
công trình trọng điểm của tỉnh. Bố trí đủ vốn cho chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn cho công tác quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư.
- Quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc bố trí mức vốn đầu
tư và nguồn vốn đầu tư cho từng dự án trong năm kế hoạch.
- Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các dự án và cương quyết
điều chuyển, cắt giảm vốn nếu không có khả năng thanh toán.
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án
- Lựa chọn nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm tiến hành khảo sát,
lập dự án.
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án.
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực cho công tác thấm định dự án. Quy định
rõ trách nhiệm của cơ quan, cá nhân chủ trì thẩm định dự án và người có
thẩm quyền quyết định đầu tư khi phê duyệt dự án sai sót gây thiệt hại cho
ngân sách nhà nước.
3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác thanh toán vốn và quyết toán dự
án hoàn thành
- Phân bổ đủ vốn đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện đầu
tư xây dựng và giải ngân thanh toán vốn.
- Cơ quan cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng tiến độ
thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc, công khai quy trình cấp phát. Thiết
lập đường dây nóng để xử lý kịp thời vướng mắc trong quá trình thanh toán
vốn.
- Tăng cường tập huấn về chế độ chính sách liên quan đến quản lý,
thanh quyết toán vốn đầu tư để nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu
tư.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc, thực hiện xử phạt các đơn vị chủ đầu
tư, nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán.
3.2.9. Tổ chức tốt công tác GPMB
- Sớm thành lập và đưa Quỹ Phát triển đất của tỉnh vào hoạt động. Ưu
tiên bố trí nguồn vốn (tạm ứng) từ Quỹ Phát triển đất để BTGPMB các dự án
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ
năng lực để xây dựng phương án BTGPMB chính xác, nhanh chóng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chế độ, chính sách về
BTGPMB; tích cực vận động nhân dân ủng hộ công tác BTGPMB. Xử lý
nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách để rút tiền Nhà nước.
- Có chính sách hỗ trợ cho các địa phương, hộ dân có đất bị thu hồi.
3.2.10. Thực hiện nghiêm quy định về đấu thầu
- Nghiêm cấm chia nhỏ gói thầu để chuyển sang chỉ định thầu hoặc
chào hàng cạnh tranh.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm tư vấn lập hồ sơ mời thầu và thẩm
định hồ sơ mời thầu. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tư vấn xét thầu.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý đấu thầu. Xử lý nghiêm
khắc các đơn vị chủ đầu tư và các nhà thầu có dấu hiệu vi phạm.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành trung ương
- Ban hành đầy đủ và đồng bộ hệ thống chính sách chế độ trong quản
lý đầu tư XDCB theo hướng tăng cường phân cấp, trao quyền tối đa cho cấp
chính quyền địa phương; đồng thời phân định quyền hạn và trách nhiệm vật
chất của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn… trong quản lý
đầu tư XDCB và có chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm.
- Nên có tiêu chí và công khai việc phân bổ vốn TPCP, vốn hỗ trợ
mục tiêu cho các địa phương để các địa phương chủ động bố trí cho các dự
án cụ thể và hạn chế nguồn vốn hỗ trợ mục tiêu mà đưa vào trong cân đối
ngân sách tỉnh để địa phương quyết định.
- Cần có biện pháp để sớm khắc phục các bất ổn vĩ mô của nền kinh tế
như đã xảy ra trong thời gian qua như thiếu điện, thiếu vốn, tỷ giá biến động,
lãi suất tín dụng ở mức cao, giá cả biến động mạnh, ...
3.3.2. Kiến nghị với HĐND tỉnh, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể
nhân dân các cấp
- Chủ động, tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả công tác giám
sát, trong đó có giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn.
- Đề nghị Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tích cực phản biện,
về chủ trương, quyết định đầu tư các dự án bằng nguồn vốn NSNN.
3.3.3. Kiến nghị với các nhà thầu xây lắp, đơn vị tư vấn có hoạt
động trên địa bàn tỉnh
- Đề nghị đội ngũ các nhà thầu xây lắp, các đơn vị tư vấn nêu cao đạo
đức nghề nghiệp, nỗ lực sáng tạo trong thực hiện thi công, tư vấn nhằm tạo
ra những công trình có chất lượng, hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Đề nghị các nhà thầu phản ánh kịp thời các vướng mắc trong quan
hệ với chủ đầu tư và các cơ quan chức năng; các khó khăn về vốn, về cơ chế
chính sách, hỗ trợ đào tạo cán bộ chuyên môn, ... để UBND tỉnh chỉ đạo các
cơ quan liên quan giải quyết hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí
trong quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB đang là vấn đề bức xúc được
cả xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang là một việc làm có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với một
tỉnh nghèo, có xuất phát điểm nền kinh tế thấp, đang tập trung mọi nguồn
lực đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và
phát triển bền vững, đưa tỉnh thoát khỏi tình trạng chậm phát triển như mục
tiêu đưa ra tại Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
Xuất phát từ mục tiêu đó, những nội dung chủ yếu sau đã được tập
trung giải quyết trong luận văn:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB;
- Phân tích thực trạng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh trong giai đoạn 2006-2010; đánh giá được những thành công cũng
như hạn chế trong quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB, đặc biệt phân tích
các nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến yếu kém trong quản lý vồn
NSNN cho đầu tư XDCB
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB.
Với những nội dung trên, tác giả hi vọng sẽ đóng góp những giải pháp
tích cực nhằm hạn chế thất thoát lãng phí, nâng cao quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, đầu tư XDCB là
lĩnh vực rất phức tạp nên chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế và khiếm khuyết. Bởi vậy em rất mong muốn nhận được sự đóng
góp của các nhà khoa học, thầy cô giáo để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện
tốt hơn./.