Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tổ chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và xếp dỡ Hải An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.88 KB, 15 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở Việt nam, kế toán quản trị mới chỉ được đề cập, ứng dụng trong thời gian
gần đây. Do vậy, việc hiểu để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị ở các doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng để tăng cường khả năng hội nhập, tạo sự an tâm cho
nhà quản lý trong quá trình ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An là một doanh nghiệp trong ngành
kinh doanh bốc xếp vận chuyển container. Mặt khác Công ty đang trong giai đoạn
đầu hình thành và phát triển nên gặp phải nhiều khó khăn thách thức trong quá trình
hội nhập kinh tế. Để có thể tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt đó,
bắt buộc công ty phải vận dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý hoạt động của
mình.
Với lý do này, tôi đã đi đến lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán quản trị tại
Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An”.

2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản trị, luận
văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
TNHH Vận tải & Xếp dỡ Hải An để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận, tình hình thực tế tổ chức hệ
thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An
- Phạm vi nghiên cứu đề tài là Công ty TNHH Vận tải & Xếp dỡ Hải An

4. Phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với tư duy
khoa học lô gíc để nghiên cứu.


i


- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khảo sát, phân tích, tổng
hợp, đối chiếu, quy nạp, diễn giải để đưa ra những nhận xét, kiến nghị.

5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, chữ viết
tắt, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và
Xếp dỡ Hải An
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và
Xếp dỡ Hải An

6. Những hướng đóng góp của luận văn
- Luận văn phân tích những quan điểm mới để vận dụng công tác kế toán
quản trị và lập báo cáo kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải
An.
- Luận văn phân tích bản chất, chức năng cũng như sự cần thiết của việc tổ
chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An.
- Chỉ ra nguyên tắc, phương pháp xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
tại Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An.
- Phân tích các giải pháp cần thiết để tổ chức vận dụng kế toán quản trị tại
Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An.

ii



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tinh
định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông
tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.

1.1.1.2 Bản chất kế toán quản trị
Thông tin kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh.
Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều
vì gắn với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, được cụ thể hóa
thành các chức năng cơ bản của các nhà quản trị như: xây dựng kế hoạch; tổ chức
thực hiện; phân tích, đánh giá và ra quyết định.

1.1.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống thông tin kế toán và hệ
thống thông tin quản trị doanh nghiệp
Kế toán quản trị đóng vị trí rất quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán
và hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành lên hệ
thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp vì nó đều làm
nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin phục vụ
quản trị doanh nghiệp
1.1.3.1 Các mục tiêu của tổ chức và công việc của nhà quản lý
- Tối đa hóa lợi nhuận hoặc đạt được mức lợi nhuận mong muốn

- Cực tiểu chi phí
iii


- Tối đa hóa thị phần hoặc đạt được một mức thị phần nào đó
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dẫn đầu chất lượng sản phẩm
- Duy trì được sự tồn tại của doanh nghiệp
- Tăng trưởng …

1.1.3.2 Nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản trị
Thông tin kế toán cung cấp về bản chất thường là thông tin kinh tế, tài chính
định lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành chức năng lập kế
hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định.

1.1.4 Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
Để đảm bảo mọi quyết định đưa ra có độ tin cậy cao cần phải dựa vào hệ
thống thông tin kế toán quản trị.
Hệ thống kế toán tài chính của các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế thị trường
thường phù hợp với các thông lệ quốc tế, đó là nguyên nhân dẫn đến tính hội nhập
cao, dẫn đến kế toán quản trị phát triển và hoàn toàn độc lập với kế toán tài chính.

1.2. Nguyên tắc, quy trình và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Nguyên tắc phù hợp:
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc khả thi

1.2.2. Quy trình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kế toán trưởng


Kiểm soát nội bộ

Quản trị nhà cung cấp

Quản trị bán hàng
Quản trị công nợ
Quản trị thuế

Chuyên viên phân tích

iv

Quản trị đầu tư


1.2.3 Nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
- Xây dựng các định mức chi phí chuẩn, hệ thống dự toán ngân sách khoa
học, kế hoạch phù hợp trong một kỳ xác định.
- Thu thập, xử lý thông tin về tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các quan hệ tài chính khác.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các định mức chi phí, dự toán ngân sách,
kế hoạch đã xây dựng.
- Phân tích đánh giá thông tin, cung cấp cho các nhà quản trị thông qua hệ
thống báo cáo kế toán quản trị. Tư vấn cho các nhà quản trị đưa ra quyết định.

1.3. Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.3.1 Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và lập dự toán
1.3.1.1 Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa theo tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc sản xuất

kinh doanh một đơn vị sản phẩm dịch vụ ở điều kiện nhất định.
Định mức chi phí = ∑ Định mức lượng x Định mức giá.

1.3.1.2 Lập dự toán chi phí
Dự toán chi phí là tiên lượng chi phí cho một khối lượng công việc của một
đơn vị nội bộ phải thực hiện trong kỳ nào đó.
Khi xác định dự toán chi phí thì người lập dự toán phải xác định được các
khoản chi tiêu có tính chất định phí hay biến phí và tương ứng với từng loại chi phí
đó để xác định chi phí dự toán.

1.3.2. Tổ chức phân loại chi phí
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động gồm: Chi phí biến đổi;
Chi phí cố định và Chi phí hỗn hợp
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động gồm chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng
kỳ của doanh nghiệp gồm Chi phí sản phẩm và Chi phí thời kỳ

v


1.3.3 Tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận để đánh giá ảnh hưởng
của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nội dung của phân tích CVP có thể tóm tắt như sau :
- Phân tích điểm hòa vốn
- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn
- Xác định giá bán với mức sản lượng, chi phí và lợi nhuận mong muốn
- Phân tích ảnh hưởng của giá bán đối với lợi nhuận


1.3.4 Tổ chức xây dựng kế toán quản trị các yếu tố sản xuất
1.3.4.1 Kế toán quản trị vật tư, hàng hóa
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được
chia thành nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ.
Trên cơ sở phân loại vật tư, hàng hoá doanh nghiệp cần lập danh điểm vật tư,
hàng hoá, đặc biệt trong điều kiện sử dụng tin học vào công tác kế toán.
Đảm bảo cung cấp thông tin nhanh và định kỳ về tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và thành tiền theo từng mặt hàng, từng
nhóm, từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng vật tư, hàng hoá.

1.3.4.2 Kế toán quản trị tài sản cố định
Sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân
theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo đặc trưng kỹ thuật, 
Để phục vụ cho yêu cầu quản trị TSCĐ trong doanh nghiệp, TSCĐ cần được
ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, thực hiện đánh số TSCĐ.
Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ, theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
Tại bộ phận kế toán hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng ký
thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.

vi


1.3.4.3 Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Kế toán quản trị doanh nghiệp tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi
phí SXKD phải phù hợp với yêu cầu phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, hạch
toán chi tiết chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán quản trị cần phải xác định đủ nội dung chi phí nhân công tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động liên quan.


1.3.5 Tổ chức xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong mô hình doanh nghiệp sản
xuất đơn giản nhất gồm 3 cấp quản trị, tương ứng với các bộ phận, phòng ban.
* Cấp thấp bao gồm phân xưởng sản xuất và bộ phận bán hàng
* Cấp trung gian bao gồm Bộ phận maketing và Bộ phận kinh doanh
* Cấp cao bao gồm giám đốc, phó giám đốc v.v.

1.3.6 Tổ chức xây dựng bộ máy kế toán
Các doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mình để tổ chức bộ
máy kế toán quản trị theo một trong các hình thức sau:
a/ Hình thức kết hợp: Tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán
quản trị theo từng phần hành kế toán:
b/ Hình thức tách biệt: Tổ chức thành một bộ phận kế toán quản trị riêng biệt
với bộ phận kế toán tài chính trong phòng kế toán của doanh nghiệp.
c/ Hình thức hỗn hợp: Là hình thức kết hợp hai hình thức nêu trên.

vii


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & XẾP DỠ HẢI AN
2.1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế và quản lý tại công ty TNHH vận tải
và xếp dỡ Hải An
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An được thành lập tháng 5/2009 với
bảy doanh nghiệp thành viên là các công ty dịch vụ hàng cùng tham gia đầu tư xây
dựng Cảng Hải An.
Ngày 27/10/2010 thành lập Công ty TNHH Cảng Hải An với vốn điều lệ là
10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng./.), 100% vốn chủ sở hữu Công ty TNHH Vận

tải và Xếp dỡ Hải An.
Ngày 12/12/2010, được phép của Bộ giao thông vận tải và Cục Hàng hải
Việt Nam công ty đã long trọng tổ chức lễ khánh thành và đưa cầu Cảng Hải An
vào khai thác.

2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An được tổ chức theo mô hình công
ty mẹ - công ty con với cơ cấu quản lý hết sức chặt chẽ. Bộ máy quản lý công ty
gồm: Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc; Giám đốc điều hành Công ty TNHH
Cảng Hải An; Giám đốc kinh doanh; Giám đốc khai thác.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Mô hình tổ chức của Công ty bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Vận tải và Xếp dỡ Hải An có trụ sở chính tại Hà Nội và Công ty TNHH Cảng
Container Hải An sẽ là đơn vị hạch toán độc lập.
Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty phải thực hiện việc hợp nhất Báo cáo
tài chính toàn Công ty theo qui định của pháp luật kế toán;
Các bộ phận kế toán của Cảng Hải An, Ban quản lý dự án là bộ phận kế toán
phụ thuộc, không phải là đơn vị kế toán.

viii


2.1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty
Hệ thống thông tin kế toán Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An là một
cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý nhằm thu thập chứng từ, xử lý và
báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính. Nó là một thành phần
quan trọng trong việc cung cấp các thông tin cho các cấp độ ra quyết định.
Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty bao gồm: Hệ thống thông tin kế toán
tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị.


2.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại công ty TNHH Vận tải &
Xếp dỡ Hải An
2.2.1 Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí
- Công ty chưa thực hiện xây dựng hệ thống định mức
- Công ty chưa thực hiện lập các dự toán chi phí

2.2.2. Tổ chức phân loại chi phí
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động
+ Chi phí biến đổi như các chi phí về xăng xe chạy xe nâng, cần cẩu; chi phí
nhân viên bốc xếp, dọn dẹp bãi, nhân viên vệ sinh cont, nhân viên giao nhận…
+ Chi phí cố định: chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp các khoản chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí điện nước,
thông tin, các chi phí thuê nhân công lao động bên ngoài, chi thuê vận tải,…
- Phân loại theo chức năng hoạt động của chi phí
+ Chi phí sản xuất: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh quá trình cung cấp
dịch vụ bốc xếp, lưu và sửa chữa cont….
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí nhân viên của bộ máy điều hành
Cảng Hải An, chi phí nhân viên tại văn phòng Hà Nội, chi phí văn phòng phẩm…
- Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
* Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí về xăng dầu cung cấp cho xe nâng, xe
tải để phục vụ cho việc nâng hạ container; Chi phí về khấu hao phương tiện thiết bị
phục vụ cho quá trình bốc xếp như cần cầu tàu; xe nâng, xe kéo. ..
* Chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý

ix


2.2.3. Tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận
Công ty chưa tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản

lượng - lợi nhuận.

2.2.4 Tổ chức xây dựng kế toán quản trị các yếu tố sản xuất
2.2.4.1 Kế toán quản trị vật tư, hàng hóa
Công ty thực hiện lập danh điểm bằng cách kết hợp hai ký tự đầu là chữ và
sáu ký tự tiếp theo là số tự nhiên. Hai chữ số đầu là hai chữ cái viết tắt tên vật tư và
sáu ký tự số sau là số thứ tự vật tư nhập kho.
Thực hiện hạch toán theo dõi chi tiết cho từng loại vật tư, hàng hóa phát sinh
hàng ngày, thực hiện kết xuất kiểm tra tình hình nhập xuất tồn kho theo yêu cầu kế
toán quản trị.

2.2.4.2 Kế toán quản trị tài sản cố định
Công ty thực hiện phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
TSCĐ được mở thẻ, ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Công ty thực hiện đánh số TSCĐ, gắn cho mỗi tài sản một số hiệu riêng, số
hiệu được quy định hai ký tự đầu là chữ là tên viết tắt khu vực, ký tự tiếp theo thể
hiện loại nhóm tài sản và ba ký tự cuối là đánh số thứ tự cho từng loại tài sản.
Kế toán chi tiết TSCĐ thực hiện phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm,
hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng
đối tượng ghi TSCĐ.

2.2.4.3 Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Bộ phận hành chính nhân sự dùng "Sổ danh sách lao động của doanh
nghiệp" và "Sổ danh sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp" để theo
dõi tình hình hiện có và sự biến động về lượng lao động theo từng loại lao động.
Công ty sử dụng các bảng chấm công, các chứng từ như phiếu báo làm thêm
giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH... để theo dõi thời gian làm việc của người lao động.
Công ty sử dụng phiếu xác nhận khối lượng container đã được bốc xếp, được
vệ sinh, sửa chữa…; bảng theo dõi công tác của tổ... để hạch toán kết quả lao động
cho từng người hay từng nhóm người.


x


Căn cứ vào bảng theo dõi thời gian làm việc và bảng xác nhận kết quả lao
động phòng hành chính nhân sự tiến hành lập bảng lương cho nhân viên.
Kế toán tính toán, phân bổ chi phí nhân công cho từng loại hình kinh doanh
căn cứ vào doanh thu của từng loại hình kinh doanh đó.

2.2.5 Tổ chức xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
quản trị tại Công ty
Công ty xây dựng hệ thống tài khoản con chi tiết cho từng đơn vị, từng mục
đích sử dụng.
Công ty thực hiện tổ chức sổ kế toán để ghi chép theo mục tiêu kế toán quản
trị, cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Các báo cáo kế toán quản trị không được thực hiện thường xuyên và chưa
cung cấp đủ thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Theo yêu
cầu của các nhà quản trị, quy định trách nhiệm và định kỳ lập các báo cáo quản trị
do bộ phận kế toán lập bao gồm: Báo cáo về vốn bằng tiền; Báo cáo về công nợ;
Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả thực hiện; báo cáo tình hình tàu ra vào cảng;
báo cáo sản lượng hàng nhập; báo cáo sản lượng hàng xuất;…

2.2.6. Bộ máy kế toán quản trị
Công ty chưa có bộ phận riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như phân
tích hoạt động kinh doanh. Kế toán quản trị gần như chỉ là sự chi tiết thêm thông tin
kế toán tài chính, kế toán chi phí khuôn mẫu. Kế toán quản trị được xen kẽ vào kế
toán tài chính, xem kẽ vào bộ phận chuyên môn, phân hệ của kế toán.

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại công ty TNHH Vận
tải và xếp dỡ Hải An

Hệ thống kế toán quản trị tại Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Hệ
thống báo cáo trên phần mềm chưa xây dựng và khai thác một cách hiệu quả. Tổ
chức xây dựng quản lý tại Công ty chưa tốt, chưa thống nhất đồng bộ giữa các
phòng ban với nhau. Công ty chưa tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị tốt,
chưa có bộ máy kế toán riêng, chưa có người quản lý tổ chức lập dự toán tổng thể
phục vụ cho việc đưa ra quyết định và phương án kinh doanh hiệu quả.

xi


CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An
3.1.1 Xu hướng phát triển
Năm 2010 nền kinh tế thế giới đã bắt đầu phục hồi, sản lượng vận chuyển
bằng đường biển tăng mạnh chính vì vậy sản lượng thông qua hầu hết các Cảng
trong năm 2010 cũng đều tăng.

3.1.2. Sự cần thiết tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty TNHH Vận
tải và xếp dỡ Hải An
Thị trường hoạt động vận chuyển container tại khu vực Hải Phòng ngày càng
phát triển và cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi Cảng Hải An phải xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng và hệ thống quản lý tốt đáp ứng yêu cầu của các hãng tàu.
Trước sự đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, Công ty Hải An Xếp dỡ phải
xây dựng hệ thống kế toán quản trị tốt, với đội ngũ nhân viên giỏi nhằm đáp ứng và
thỏa mãn các thông tin của nền kinh tế hội nhập và phát triển.

3.1.3 Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị tại công ty Hải An

- Thoả mãn nhu cầu thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp
- Đa dạng hóa thông tin đầu ra trên cùng một hệ thống thông tin ban đầu
- Hiện đại hóa công nghệ xử lý thông tin

3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty TNHH Vận
tải và xếp dỡ Hải An
3.2.1 Xây dựng định mức hao phí chi tiết và khoa học, dự toán chi phí cho
từng bộ phận
- Xây dựng định mức hao phí chi tiết và khoa học
- Lập dự toán chi phí cho từng bộ phận

xii


3.2.2. Xây dựng cách phân loại chi phí và xác định lại đối tượng tập hợp
chi phí
Để kiểm soát chi phí cho từng phòng ban, tổ đội có thể đặt cho từng phòng
ban, tổ đội một mã riêng. Khi hạch toán chi phí ngoài việc phản ánh đúng bản chất
nội dung khoản chi phí phát sinh kế toán thực hiện chi tiết theo mã từng phòng ban,
tổ, đội để phục vụ cho mục đích quản trị.
Để chi tiết chi phí cho từng phòng ban trong Công ty cần xây dựng cho mỗi
phòng ban một mã trung tâm chi phí để theo dõi và quản lý.

3.2.3. Mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận
- Xây dựng được chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ
- Nhận dạng chính xác từng loại chi phí trong mối quan hệ với sản lượng
- Nhận diện chính xác những yếu tố sản xuất – kinh doanh bị giới hạn

3.2.4 Xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách và hệ thống báo cáo quản trị
3.2.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán

Thực hiện chi tiết hóa tài khoản, xây dựng hệ thống tài khoản cấp 4, cấp 5,
cấp 6 chi tiết theo mục đích, yêu cầu sử dụng và phân tích thông tin nhằm phục vụ
cho kế toán quản trị. Công ty có thể thực hiện chi tiết khoản mục đầu doanh thu, chi
phí, tài khoản xác định kết quả cũng như lợi nhuận cho từng loại hình dịch vụ để
phục vụ mục đích phân tích hiệu quả kinh doanh cho từng loại hình dịch vụ đó.
Thực hiện mở thiết kế sổ kế toán quản trị để hệ thống hóa thông tin kế toán
quản trị đáp ứng được yêu cầu nhà quản lý. Khi ghi sổ chi tiết, các nghiệp vụ nội
dung kinh tế khi phát sinh sẽ được phản ánh trực tiếp vào sổ kế toán chi tiết tương
ứng.

3.2.4.2. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị
Doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể
theo mục tiêu quản trị đặt ra. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh được giữa các
thời kỳ để đưa ra được các đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
Báo cáo của kế toán quản trị được sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của

xiii


doanh nghiệp như báo cáo về thị trường, đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất...
để có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp.
- Xây dựng báo cáo chi phí
- Báo cáo thu nhập
- Báo cáo ngân sách
- Xây dựng hệ thống báo cáo định hướng

3.2.5. Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của công ty.
Xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết để đảm nhận khối lượng công

việc kế toán của công ty. Tìm kiếm những nhân viên kế toán có trình độ phù hợp
với quy mô phát triển của công ty để tiết kiệm chi phí.
Kế toán quản trị được tổ chức gồm 3 bộ phận như sơ đồ dưới đây:
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Bộ phận
dự toán

Bộ phận phân
tích, đánh giá

Bộ phận
tư vấn

(Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị)

Trên cơ sở bộ máy kế toán tài chính đã có của đơn vị, các bộ phận của kế
toán quản trị sẽ được kết hợp với các kế toán phần hành theo sơ đồ sau:
KTTC

Ghi sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết

Xử lý số liệu tổng hợp

Lập báo cáo tài chính
(Các chỉ tiêu liên quan)

KTQT


Lập dự toán, phân
tích, tư vấn

Xử lý số liệu chi tiết

Lập báo cáo quản trị
(Các chỉ tiêu liên quan)

(Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kết hợp công việc của kế toán quản trị và kế toán tài chính)

xiv


KẾT LUẬN
Công tác kế toán, hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là tổ chức hệ thống kế
toán quản trị có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn phục
vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với các doanh nghiệp kinh doanh bốc
xếp vận chuyển Container ở VN cũng như Công ty Hải An, việc ứng dụng KTQT
trong hoạt động quản lý còn là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai một cách đồng
bộ và khoa học, ở một mức độ nhất định các doanh nghiệp đã vận dụng một số nội
dung trong công tác lập dự toán, tính giá và kiểm soát chi phí nhưng chưa khai thác
và phát huy hết ưu thế của loại công cụ quản lý khoa học này. Để thực hiện được
nhiệm vụ này công tác tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty
TNHH vận tải và Xếp dỡ Hải An phải không ngừng hoàn thiện. Việc nghiên cứu đề
tài “Tổ chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An” có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Với phạm vi và điều kiện nhất định đề tài đã có
một số đóng góp và đạt được những kết quả sau:
* Luận văn đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản
trị và tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp.

* Luận văn đã phân tích đúng thực trạng về tổ chức hệ thống thông tin kế
toán, thực trạng tổ chức kế toán quản trị của Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải
An. Từ đó, có những nhận xét, đánh giá, phân tích làm rõ những kết quả đã đạt
được và những tồn tại cần được hoàn thiện.
* Từ những phân tích về lý luận và thực trạng tại Công ty TNHH vận tải và
xếp dỡ Hải An, luận văn đã đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện
việc tổ chức xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Công ty.
Với nội dung trình bày, luận văn đã đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu đặt ra
và những ý kiến đề xuất trong luận văn sẽ có ý nghĩa thiết thực, trọng yếu giúp
Công ty trong công tác kế toán cũng như xây dựng được hệ thống thông tin kế toán
quản trị tốt.

xv



×