Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quá trình vận động của cục diện chính trị Đông Á từ 1991 đến 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.36 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------

TRẦN BÁCH HIẾU

QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA CỤC DIỆN
CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á TỪ 1991 ĐẾN 2011

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------

TRẦN BÁCH HIẾU

QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA CỤC DIỆN
CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á TỪ 1991 ĐẾN 2011
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới cận đại và hiện đại
Mã số: 62.22.50.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Phạm Quang Minh



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực. Các số liệu và tài liệu tham
khảo trong luận án đều được ghi rõ nguồn. Những kết luận khoa học
của luận án chưa được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử và bộ môn Lịch sử
thế giới; sự giúp đỡ của Khoa Khoa học Chính trị, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội…
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học là
PGS.TS. Phạm Quang Minh đã hết sức tận tình, dành nhiều thời gian và tâm
huyết giúp đỡ, trao đổi và chỉ ra những định hướng nghiên cứu để tôi hoàn
thành luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy chủ nhiệm bộ môn
Lịch sử thế giới PGS.TS Nguyễn Văn Kim đã luôn quan tâm giúp đỡ để tôi
hoàn thành khóa học nghiên cứu sinh và hoàn thành luận án của mình. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cám chân thành tới GS.NGND. Vũ Dương Ninh - người
thầy lớn đã truyền thêm động lực, chỉ bảo nhiều điều giúp tôi sáng tỏ nhiều
vấn đề khoa học để hoàn thành bản luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự quan tâm và giúp đỡ đó!



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC

Asia Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BRICS

Brazil Russia India China South Africa
Nhóm các nền kinh tế mới nổi gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung
Quốc, Nam Phi

CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
CHND

Cộng hòa nhân dân

EU


European Union
Liên minh châu Âu

EAS

East Asian Summit
Hội nghị thượng đỉnh Đông Á

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

FTA

Free Trade Area
Khu vực tự do thương mại

IAEA

International Atomic Energy Agency
Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế

KHCN

Khoa học Công nghệ

NATO

North Atlantic Treaty Organization

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

NGO

Non-governmental Organization
Tổ chức phi chính phủ


NICs

New Industrial Countries
Các nước công nghiệp mới

OPEC

Organization of Petroleum Exporting Countries
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ

QHQT

Quan hệ quốc tế

SCO

Shanghai Cooperation Organization
Tổ chức hợp tác Thượng Hải

SEV

Совет экономической взаимопомощи Sovyet Ekonomičeskoy

Vzaimopomošči, SEV (СЭВ, SEW) (tiếng Nga)
Council of Mutual Economic Assistance (COMECON) hoặc
CMEA (tiếng Anh)
Hội đồng tương trợ kinh tế

SNG

Tiếng Nga: Содружество Независимых Государств, viết tắt:
СНГ, chuyển tự sang tiếng La Tinh thành Sodruzhestvo
Nezavisimykh Gosudarstv
Tiếng Anh: Commonwealth of Independent States (CIS)
Cộng đồng các quốc gia độc lập

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TNC

Transnational Corporation
Công ty xuyên quốc gia

USD

US Dollar

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIError! Bookmark
1.1. Những công trình nghiên cứu trong nƣớcError! Bookmark not defined.
1.2. Những công trình nghiên cứu ngoài nƣớcError! Bookmark not defined.
1.3. Một số đánh giá ....................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CỤC DIỆN
CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á SAU CHIẾN TRANH LẠNHError! Bookmark not defined.
2.1. Cơ sở lý luận ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm cục diện ......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khái niệm cục diện chính trị khu vựcError! Bookmark not defined.

2.1.3. Các yếu tố tác động làm thay đổi cục diện chính trị khu vựcError! Bookmark
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực Đông Á giai đoạn 1991 - 2001Error! Bookmark

2.2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực Đông Á giai đoạn 2001 - 2011Error! Bookmark
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3. CỤC DIỆN CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á TỪ 1991 ĐẾN 2011Error! Bookmark n
3.1. Cục diện chính trị Đông Á giai đoạn 1991 - 2001Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Vị trí, vai trò của các cường quốc khu vựcError! Bookmark not defined.

3.1.2. Vị trí, vai trò của các nước vừa và nhỏ thông qua các cơ chế
hợp tác đa phương .................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Vị trí, vai trò của các cường quốc ngoài khu vựcError! Bookmark not define
3.2. Cục diện chính trị Đông Á giai đoạn 2001 - 2011Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Vị trí, vai trò của các cường quốc khu vựcError! Bookmark not defined.
3.2.2. Vị trí, vai trò của các nước vừa và nhỏ thông qua các cơ chế
hợp tác đa phương .................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Vị trí, vai trò của các cường quốc ngoài khu vựcError! Bookmark not define
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT CỤC DIỆN CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á

TỪ 1991 ĐẾN 2011 VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAMError! Bookmark not defi

4.1. Một số nhận xét về các cƣờng quốc khu vực Đông ÁError! Bookmark not defin
4.1.1. Trung Quốc trỗi dậy ngày càng mạnh mẽError! Bookmark not defined.
4.1.2. Nhật Bản vận dụng công cụ ngoại giao kinh tế ngày càng linh
hoạt, hiệu quả ........................................... Error! Bookmark not defined.

4.2. Một số nhận xét về cơ chế hợp tác đa phƣơng của ASEANError! Bookmark no

4.3. Một số nhận xét về các cƣờng quốc ngoài khu vực Đông ÁError! Bookmark no

4.3.1. Hoa Kỳ áp đặt vị trí siêu cường của mình tại khu vực Đông ÁError! Bookma

4.3.2. Nga phục hồi ngày càng mạnh mẽ sau khi Liên Xô sụp đổError! Bookmark n


4.4. Mối quan hệ giữa cục diện kinh tế với cục diện chính trị Đông ÁError! Bookmark

4.5. Một số nhận định về cục diện chính trị Đông Á giai đoạn sau 2011Error! Bookmar
4.5.1. Sự tiếp tục vai trò chủ đạo của Mỹ Error! Bookmark not defined.

4.5.2. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và những thách thức đối với MỹError! Bookmar

4.5.3. ASEAN giữ vai trò trung tâm trong cục diện chính trị khu vựcError! Bookma

4.5.4. Cục diện khu vực vẫn còn nhiều yếu tố bất ổnError! Bookmark not defined.
4.6. Một số khuyến nghị đối với Việt Nam .. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 4 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XX qua đi đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại trong quan hệ quốc tế,
mà một trong những sự kiện đó là sự ra đời và tan rã của Liên bang Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Xô Viết (gọi tắt là Liên Xô) vào năm 1991. Sự sụp đổ của Liên Xô
đã tác động không nhỏ đến tương quan lực lượng trên thế giới, đồng thời tạo nên
những chuyển biến nhanh chóng trong đời sống quan hệ quốc tế trên phạm vi toàn
cầu.
Trật tự thế giới hai cực đối đầu tồn tại gần nửa thế kỷ kết thúc, cục diện thế
giới và cơ cấu quyền lực quốc tế đã và đang được sắp xếp lại. Quan hệ giữa các
quốc gia dân tộc không còn bị chi phối nặng nề bởi ý thức hệ, thay vào đó là lợi ích
dân tộc được đặt lên hàng đầu trong quan hệ quốc tế. So sánh lực lượng trên bình

diện toàn cầu từ chỗ cân bằng giữa hai hệ thống chính trị - xã hội đối lập đã và
đang chuyển sang hướng có lợi cho Mỹ và phương Tây.
Trong bối cảnh nhiều biến động ấy, Đông Á hiện hữu trên bàn cờ chính trị
quốc tế với nhiều bình diện khác nhau. Hiện nay, Đông Á được các chuyên gia
đánh giá là một khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới trong suốt ba thập kỷ
qua với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn hẳn tốc độ trung bình của các khu vực
khác trong nền kinh tế thế giới. Đông Á cũng là khu vực có lãnh thổ rộng lớn, dân
số đông và tài nguyên giàu có. Các quốc gia trong khu vực này đang ở trong những
giai đoạn khác nhau của sự phát triển kinh tế cùng với những nét đa dạng trong hệ
thống chính trị, các đặc trưng dân tộc và truyền thống văn hóa.
Ngay từ cuối thế kỷ XIX, Ngoại trưởng Hoa Kỳ John Hay đã khẳng định:
“Địa Trung Hải là biển của quá khứ, Đại Tây Dương là biển của hiện tại, Thái
Bình Dương là biển của tương lai” [82]. Quả thật, đúng như khẳng định của John
Hay, ngày nay, khu vực Đông Á đã trở thành lực lượng có sức mạnh vũ bão trên
thế giới.


Sau sự kiện khủng bố 11/9/2001, các chủ thể quốc gia và phi quốc gia trong
khu vực đều có những điều chỉnh trong chiến lược và chính sách phát triển của
mình và chính những sự điều chỉnh này đã tác động trở lại đến toàn bộ cục diện
khu vực và thế giới. Ở Đông Á, những nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, tổ chức khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association
of Southeast Asian Nations - ASEAN), và các cơ chế do ASEAN dẫn dắt là những
nước và tổ chức khu vực được coi là có tác động trực tiếp đến việc hình thành cục
diện khu vực hiện nay và trong tương lai. Đồng thời, Đông Á cũng là khu vực đan
xen lợi ích và có quan hệ phức tạp giữa các nước lớn. Chính những yếu tố trên đã
tác động đến việc hình thành các đặc điểm riêng biệt của khu vực này. Bối cảnh
quốc tế với nhiều sự kiện trọng đại và phức tạp, cùng với những tác động đa chiều
của nó đã ảnh hưởng đến cục diện chính trị và quan hệ quốc tế ở Đông Á.
Việt Nam là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, một bộ

phận quan trọng của khu vực Đông Á. Do vậy, tình hình phát triển của khu vực
này có ảnh hưởng rất lớn đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai. Từ Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần nhận định về tình hình khu vực Đông Á nói riêng,
khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung, đặc biệt là về tình hình chính trị,
bởi vì có ổn định chính trị thì mới đảm bảo an ninh khu vực, từ đó mới có điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong khu vực nói chung và
Việt Nam nói riêng. Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng đã đề ra mục tiêu tới năm
2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Vậy Quá trình vận động của cục diện chính trị Đông Á từ 1991 đến 2011 có những
đặc điểm gì nổi bật? Cục diện chính trị khu vực này hiện nay và trong tương lai sẽ
diễn biến ra sao?; Tương quan, cơ cấu quyền lực và luật chơi giữa các chủ thể tại
khu vực này là như thế nào? Những tác động của cục


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Minh Anh (2006), "Liệu Nhật Bản có thể trở thành một siêu cường chính
trị?", Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á (4), tr. 3-4.

2.

Phạm Tuấn Anh (2004), Một góc nhìn phương Đông phương Tây và cục diện
thế giới, NXB Thanh Niên, Hà Nội.

3.

Ngô Tân Bá (1999), "Mối quan hệ ba bên Trung – Nhật – Mỹ trong tình hình

mới", Tạp chí Châu Mỹ ngày nay (4), tr. 23-31

4.

Ban tư tưởng-văn hóa Trung ương (2004), Thế giới, khu vực và một số nước
lớn bước vào năm 2004, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5.

Báo điện tử BBC tiếng Việt (2009), Đối thoại chiến lược Mỹ

– Trung,

/>shtml, ngày 27-7.
6.

Báo điện tử BBC Tiếng Việt (2010), Nhật và Mỹ đạt thỏa thuận về Okinawa ,
/>shtml, ngày 28-5.

7.

Báo điện tử Đời sống pháp luật (2007), Thế giới đánh giá cao vai trò của
ASEAN, http://, ngày 20-7.

8.

Báo điện tử Hà Nội mới Online (2010) Mỹ cảnh báo Trung Quốc về đồng
nhân dân tệ và thương mại, />ngày 22-9.

9.


Báo điện tử kienthuc.net.vn (2013), Ba tên lửa đạn đạo TQ “chọc thủng” Mỹ,
ngày 24-4.


10. Báo điện tử Người đưa tin (2013), Bệnh nổ của giới lãnh đạo Mỹ,
ngày 201.
11. Báo điện tử Red.vn (2012), Chiến tranh Trung - Mỹ tất yếu xảy ra,
ngày 22-5.
12. Báo điện tử tin247.com (2007), Hàn Quốc: 50.000 nông dân biểu tình chống
Hiệp định FTA Mỹ - Hàn, , ngày 12 -11.
13. Báo điện tử Tiền Phong (2009), Khi nào Trung Quốc vượt Mỹ, ,
, ngày 30-10.
14. Báo điện tử vietbao.vn (2005), LHQ: Thế giới nên nhớ bài học thời Đức Quốc
xã, , ngày 24-1.
15. Báo điện tử vietbao.vn (2008), Giáo hoàng kêu gọi bảo vệ nhân quyền, cơ chế
đa

phương,

/>
quyen-co-che-da-phuong, ngày 19-4.
16. Báo điện tử vietbao.vn (2003), Thần Châu 5 đã bay vào không gian,
ngày 10-5.
17. Báo điện tử VietnamDefence (2013), Trung, Mỹ tất yếu chiến tranh,
ngày 10-12.
18. Báo điện tử vietnamese (2009), Diễn văn của Tổng thống Barack Obama –
Tokyo, Nhật Bản, Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam,
, ngày 14-11.
19. Báo điện tử vietnamplus (2012), Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đạt 3.305 tỷ

USD,

/>
ty-usd/138645.vnp, ngày 13-4.


20. Báo điện tử vietnamplus (2011), Kim ngạch thương mại Việt - Mỹ tăng mạnh,
ngày 5 tháng 11.
21. Báo điện tử vietnamplus.vn (2009), Mỹ đánh thuế sản phẩm thép nhập từ
Trung Quốc, ngày 28-10.
22. Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa, Trần Hữu Tiến (Chủ biên, 2003), Góp
phần nhận thức thế giới đương đại, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Phương Bình (Chủ biên, 2004), Ngoại giao phòng ngừa ở Đông Nam
Á, Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội.
24. Nguyễn Thanh Bình (2007), Quan hệ Nhật - Trung: hòa giải và thách thức,
Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á (11), tr. 10-17.
25. Ngô Xuân Bình (2000), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản thời kỳ sau Chiến
tranh lạnh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
26. Bộ Ngoại giao (2002), Sổ tay kiến thức đối ngoại (lưu hành nội bộ), Hà
Nội.
27. Bộ Quốc phòng (1998), Cán cân quân sự 1997/1998: Lực lượng vũ trang Mỹ,
Nga, Trung Quốc và các nước ASEAN, Hà Nội.
28. Brzezinski (1998), Bàn cờ lớn – Địa vị quan trọng hàng đầu của Mỹ và các
vấn đề địa chính trị khác (bản tiếng Trung Quốc), NXB Nhân dân Thượng
Hải.
29. Nguyễn Chiến (2012), Suy thoái kinh tế gia tăng ở Nhật Bản ngày 5-12.
30. Cổng thông tin điện tử Bộ Ngoại giao Việt Nam (2013), Một vài nét về
APEC, />3, ngày 21-9.



31. Vũ Đình Cự (2011), Cục diện chính trị thế giới với tác động của sự phát triển khoa
học và công nghệ, , ngày 27-2.
32. Lê Văn Cương (2008), Xu hướng phát triển cục diện thế giới năm 2020:
Thách thức và cơ hội đối với Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo khoa học
“Cục diện thế giới 2020” do HVNG tổ chức ngày 14.8.2008, Hà Nội.
33. Daniel Yergin, Joseph Stanislaw (2008), Những đỉnh cao chỉ huy – Cuộc
chiến vì nền kinh tế thế giới, NXB Tri thức, Hà Nội.
34. Phạm Văn Dân, Phạm Thị Chúc (2001), "Những xu hướng khác nhau trong
chính sách đối ngoại của Nga và Mỹ thời gian gần đây", Tạp chí nghiên cứu
châu Âu (6), tr. 45-51.
35. Phạm Thành Dung, Nguyễn Thúy Hà (2005), "Quan hệ Trung - Nga trong và
sau Chiến tranh lạnh", Tạp chí Giáo dục lý luận (4), tr. 32-35.
36. Trương Dự (2004), Putin, sự trỗi dậy của một con người, NXB Lao động, Hà
Nội.
37. Cốc Nguyên Dương (2006), "Trung Quốc 10 năm đầu thế kỷ XXI: Phát triển
và hợp tác", Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc (1), tr. 3-7.
38. Nguyễn Nam Dương (2005), "Kiến trúc an ninh châu Á - Thái Bình Dương
sau chiến tranh I-rắc", Tạp chí nghiên cứu quốc tế (2), tr. 24-28.
39. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(2006), Hướng tới cộng đồng Đông Á: cơ hội và thách thức, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
40. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(2004), Đông Á, Đông Nam Á, những vấn đề lịch sử và hiện tại, NXB Thế
giới, Hà Nội.
41. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh (2008), An
ninh châu Á - Thái Bình Dương những năm đầu thế kỷ XXI (lưu hành nội bộ),
Tp. Hồ Chí Minh.


42. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Fareed Zakaria (2010), Thế giới hậu Mỹ, NXB Tri thức, Hà Nội.
47. Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên) (2013), Cạnh tranh chiến lược ở khu vực
Đông Nam Á giữa một số nước lớn hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia – Sự
thật, Hà Nội.
48. Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên) (2012), Một số vấn đề chính trị quốc tế trong
giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
49. Nguyễn Hoàng Giáp (2005), "Phát triển quan hệ với các nước lớn trong chính
sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nước ta", Tạp chí nghiên cứu Quốc
tế (2), tr. 30-38.
50. Hoàng Minh Hà (2000), "Liên bang Nga trong nền kinh tế thế giới trước
thềm thế kỷ XXI", Tạp chí nghiên cứu châu Âu (4), tr. 33-37.
51. Vũ Văn Hà (Chủ biên, 2007), Quan hệ Trung Quốc - ASEAN - Nhật Bản
trong bối cảnh mới và tác động của nó đối với Việt Nam, NXB Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
52. Harry Harding (1997), Tam giác châu Á – Thái Bình Dương: Trung Quốc,
Nhật Bản và Mỹ, Tài liệu chuẩn bị cho Hội thảo về Châu Á thế kỷ 21, Viện
Quan hệ quốc tế.


53. Nguyễn Thanh Hiền (2005), "Tìm hiểu một số quan hệ chính trị cơ bản chi
phối khu vực Đông Bắc Á", Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á (4),
tr. 20-27.
54. Vũ Hiền (2013), Giải mã giấc mơ phục hưng Trung Quốc của ông Tập Cận

Bình



/>
giac-mo-phuc-hung-trung-quoc, ngày 18-2.
55. Hoàng Văn Hiển, Nguyễn Viết Thảo (1998), Quan hệ quốc tế từ 1945 đến
1995, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
56. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà (Chủ biên, 2006), Cục diện châu Á - Thái Bình
Dương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
57. Trần Hiệp (2006), "Sự điều chỉnh chính sách của Liên bang Nga với các nước
Đông Bắc Á sau Chiến tranh lạnh", Tạp chí nghiên cứu châu Âu (3), tr. 74-78.
58. Lê Minh Hiếu – Dương Danh Huy (2009), Việt Nam trước chủ trương của
Trung Quốc đối với Biển Đông, , ngày 1-11.
59. Học viện Ngoại giao (2010), 150 câu hỏi và đáp về ASEAN – Hiến chương
ASEAN và Cộng đồng ASEAN, NXB Thế giới, Hà Nội.
60. Học viện Ngoại giao (2010), Cục diện thế giới đến 2020, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
61. Học viện Ngoại giao (2009), Đông Tây Nam Bắc: Những diến biến chính
trong Quan hệ Quốc tế từ 1945, NXB Thế giới, Hà Nội.
62. Học viện Quan hệ quốc tế (2003), Quan hệ của Mỹ với các nước lớn ở khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
63. Học viện Quan hệ quốc tế (2004), Về chiến lược an ninh của Mỹ hiện nay,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
64. Vũ Dương Huân (2003), Quan hệ của Mỹ với các nước lớn ở khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


65. Vũ Dương Huân (2000), Tư tưởng và phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

66. Vũ Dương Huân (2008), Vài ý kiến về cục diện thế giới hiện nay, Tham luận
tại HTKH “Cục diện thế giới 2020” do HVNG tổ chức, ngày 14/8/2008, Hà
Nội.
67. Vũ Dương Huân (2006), "Bàn về quy luật và tính quy luật trong quan hệ quốc
tế", Tạp chí nghiên cứu quốc tế (2), tr.13-20
68. Nguyễn Quốc Hùng, Hoàng Khắc Nam (2006), Quan hệ quốc tế - Những khía
cạnh lý thuyết và vấn đề, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
69. Hà Mỹ Hương (2006), Nước Nga trên trường quốc tế hôm qua, hôm nay và
ngày mai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
70. James A. Kelly (2004), Tổng quan về Chính sách của Hoa Kỳ ở Đông Á, Bản
điều trần trước Ủy ban Đối ngoại của Hạ viện Hoa Kỳ, Đại sứ quán Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ, , ngày 2 tháng
6.
71. Joanne Meyerowitz (Chủ biên - 2011), Lịch sử và ngày 11 tháng 9, NXB Từ
điển bách khoa, Hà Nội.
72. Joseph E. Stiglitz (2010), Toàn cầu hóa và những mặt trái, NXB Trẻ, Tp. Hồ
Chí Minh.
73. Lương Văn Kế (2007), Thế giới đa chiều (Lý thuyết và kinh nghiệm Tạp chí
nghiên cứu khu vực, NXB Thế giới, Hà Nội.
74. Trần Khánh (Chủ biên – 2013), Hiện thực hóa Cộng đồng Chính trị - An ninh
ASEAN vấn đề và triển vọng, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
75. Trần Khánh (Chủ biên - 2014), Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung
ở Đông Nam Á ba thập niên đầu sau Chiến tranh Lạnh, NXB Thế giới, Hà
Nội.


76. Trần Khánh (Chủ biên – 2002), Liên kết ASEAN trong bối cảnh toàn cầu hóa,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
77. Trần Khánh (Chủ biên – 2006), Những vấn đề chính trị, kinh tế Đông Nam Á
thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

78. Trần Khánh (Chủ nhiệm – 2010), Sự biến động địa chính trị Đông Á hai thập
niên đầu thế kỷ XXI những vấn đề đặt ra và đối sách của Việt Nam, Đề tài Tạp
chí nghiên cứu độc lập cấp nhà nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà
Nội.
79. Nguyễn Hữu Khiển, Đinh Văn Mậu (2006), Giáo trình chính trị học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
80. Lê Linh Lan (1998), Quan hệ Nhật - Nga và vấn đề tranh chấp lãnh thổ truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014
81. Lê Linh Lan (1997), Về những phương châm mới trong quan hệ Mỹ-Nhật,
website

Học

viện

ngoại

giao,

truy cập ngày 14
tháng 5 năm 2014
82. Ngọc



(2007),

Thế

kỷ


XXI



thể

kỷ

của

Đại

dương,

ngày 24-5.
83. Hoài Linh (2005 -Theo AP), Nga chỉ tên các tổ chức phi chính phủ làm gián
điệp, ngày 13-5.
84. Trần Hoàng Long (2007), "Quan hệ Nhật - Trung hiện nay: Thách thức và
triển vọng", Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á (7), tr. 13-19.
85. Hồ Quang Lợi (2011), Xung chấn kỷ nguyên đột biến, NXB Quân đội nhân
dân, Hà Nội.


86. Mark Blyth (Chủ biên – 2011), Cẩm nang kinh tế chính trị quốc tế: Kinh tế
chính trị quốc tế với tư cách là cuộc đối thoại mang tính toàn cầu, Khoa Quốc
tế học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội, Sách tham khảo, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
87. Michael Schuman (2009) (Ngô Thị Tố Uyên dịch (2010), The Miracle châu Á
thần kỳ: Thiên sử thi về hành trình tìm kiếm sự thịnh vượng của châu Á, NXB
Thời đại, Hà Nội.

88. Lê Minh (2008), "Trật tự thế giới mới nhìn từ cuộc khủng hoảng tài chính
hiện nay ở Mỹ", Tạp chí Cộng sản (5), tr.23-30.
89. Phạm Bình Minh (Chủ biên – 2010), Cục diện thế giới đến năm 2020, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
90. Phạm Bình Minh (Chủ biên - 2011), Đường lối chính sách đối ngoại Việt
Nam trong giai đoạn mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
91. Phương Minh (2010), Đông Nam Á muốn được Mỹ chú ý hơn,
ngày 2-3.
92. Phạm Quang Minh (2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam
(1986-2010), NXB Thế giới, Hà Nội.
93. Phạm Quang Minh (2008), Cục diện thế giới nhìn từ góc độ lịch sử, Tham
luận tại Hội thảo khoa học “Cục diện thế giới 2020” do Học viện Ngoại giao
tổ chức ngày 14.8.2008, Hà Nội.
94. Phạm Quang Minh (2010), "Diễn đàn Á-Âu (ASEM): Thách thức của quá
trình mở rộng", Tạp chí nghiên cứu châu Âu (121), tr.17-28
95. Phạm Quang Minh (2004), Nhật Bản và Đông Nam Á: từ khối đại Đông Á
thịnh vượng chung đến Hội đồng kinh tế khu vực Đông Á sau Chiến tranh
lạnh, Đông Á - Đông Nam Á: Những vấn đề lịch sử và hiện tại, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.


96. Phạm Quang Minh (2003), Toàn cầu hóa và một số kinh nghiệm quốc tế đối
với sự hội nhập của Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội.
97. Nguyễn Thu Mỹ (2006), “15 năm quan hệ ASEAN-Trung Quốc: nhìn lại và
triển vọng”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc (6), tr.25-36
98. Nguyễn Thu Mỹ (2008), Hợp tác ASEAN + 3: Quá trình hình thành và phát
triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
99. Hoàng Khắc Nam (2008), Chủ thể và hệ thống trong quan hệ quốc tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
100. Hoàng Khắc Nam (2008), "Công ty Xuyên quốc gia - chủ thể quan hệ quốc

tế", Khoa học ĐHQGHN, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (24), tr.157167
101. Hoàng Khắc Nam (2008), Hợp tác đa phương ASEAN + 3: Vấn đề và triển
vọng, NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM, HCM.
102. Hoàng Khắc Nam (2014), "Thuyết Phụ thuộc dưới góc độ quan hệ quốc tế",
Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới (2), tr.57- 67
103. Hoàng Khắc Nam (2004), "Xung đột tôn giáo nhìn từ góc độ quan hệ quốc tế,
Tạp chí nghiên cứu tôn giáo" (4), tr.24 - 33
104. Ngân hàng Thế giới (1993), Sự thần kỳ Đông Á – tăng trưởng và chính sách
công dẫn trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright.
105. Noam Chomsky (2012), Nhận diện quyền lực, NXB Tri thức, Hà Nội.
106. Phan Duy Quang (2009), Phong trào công nhân Hàn Quốc từ 1991 đến nay,
ngày 24-11.
107. Lê Minh Quang (2008), "Dầu mỏ - “tử huyệt” của nhiều cường quốc kinh tế
trong thế giới đương đại", Tạp chí Cộng sản (5), tr.15-23
108. Lê Văn Sang (Chủ biên - 2005), Cục diện kinh tế thế giới hai thập niên đầu
thế kỷ XXI, NXB Thế giới, Hà Nội.


109. Đỗ Tiến Sâm (Chủ biên - 2012), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn nổi bật
của Trung Quốc trong 10 năm đầu thế kỷ 21, NXB Từ điển bách khoa, Hà
Nội.
110. Phạm Minh Sơn (2008), Chính sách đối ngoại của một số nước trên thế giới,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
111. Lê Sơn

(2012), Mỹ:

Một

siêu


cường

với

những nhược điểm,

ngày 3-12.
112. Nguyễn Thiết Sơn (Chủ biên, 2003), Các công ty xuyên quốc gia: Khái niệm,
đặc trưng và những biểu hiện mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
113. Nguyễn Thiết Sơn (1997), "Quan hệ kinh tế ASEAN – Mỹ: những vấn đề hiện
nay", Tạp chí Châu Mỹ ngày nay (4), tr.27-34
114. Nguyễn Anh Thái (Chủ biên, 2008), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
115. Phạm Đức Thành (Chủ biên, 2006), Liên kết ASEAN trong thập niên đầu thế
kỷ XXI, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
116. Nguyễn Xuân Thắng, Đặng Xuân Thanh (Chủ biên - 2013), Kinh tế, Chính trị
Đông Bắc Á giai đoạn 2011 – 2020, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
117. Nguyễn Xuân Thắng, Trần Quang Minh (Chủ biên - 2013), Chiến lược, chính
sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á về một số vấn đề nổi
bật của khu vực giai đoạn 2011-2020, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
118. Trần Văn Thọ (2006), Cộng đồng kinh tế Đông Á nhìn từ các nước đi sau,
ngày 26-8.
119. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga
đến năm 2020, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 14-6, tr.6-10
120. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Chiến lược cân bằng giữa các nước lớn của
ASEAN, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 28-9, tr.2-5


121. Thông tấn xã Việt Nam (2007), Liên bang Nga - Sự quay trở lại của một

cường quốc thế giới, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 15-8, tr. 18-23.
122. Thông tấn xã Việt Nam (2008), Nga tìm kiếm địa vị mới trên thế giới, Tài liệu
tham khảo đặc biệt, ngày 25-10, tr. 9-20.
123. Thông tấn xã Việt Nam (2008), Nga-Trung-Ấn trong chiến lược địa - chính trị
của Mỹ, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 17-5, tr. 19-24.
124. Thông tấn xã Việt Nam (2007), Nước Nga trong cuộc tìm kiếm tương lai, Tài
liệu tham khảo đặc biệt, ngày 9-6, tr. 10-15.
125. Thông tấn xã Việt Nam (2005), Quan hệ Nga - Đông Bắc Á , Tài liệu tham
khảo đặc biệt, các vấn đề quốc tế, ngày 7-5, tr. 15-19.
126. Thông tấn xã Việt Nam (2008), Quan hệ Trung - Nhật dưới triều đại Taro
Aso, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 9-10, tr. 10-18.
127. Thông tấn xã Việt Nam (2007), Trật tự thế giới, Tài liệu tham khảo đặc biệt,
ngày 11-11, tr. 13-19.
128. Thông tấn xã Việt Nam (2008), Triển vọng quan hệ Trung - Mỹ, Tài liệu tham
khảo đặc biệt, ngày 5-4, tr. 14-17.
129. Thông tấn xã Việt Nam (2007), Trung Quốc: Con đường dài để trở thành siêu
cường, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 15-8, tr. 12-18.
130. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Vai trò của Nhật Bản trong sự hình thành cơ
cấu mới ở châu Á – Thái Bình Dương, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 1710, tr.12.
131. Thông tấn xã Việt Nam (2004), Về chính sách đối ngoại của Nga đối với
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, bán đảo Triểu Tiên và Iran, Tài liệu tham
khảo đặc biệt, ngày 5-1, tr.23-26.
132. Nguyễn Thanh Thủy (2003), “Động lực kết nối quan hệ đối tác chiến lược
Trung - Nga từ năm 2001 đến nay”, Tạp chí nghiên cứu châu Âu (1), tr. 91101.


133. Nguyễn Thanh Thủy (2006), "Quan hệ Nga - Trung trong tam giác chiến lược
Nga - Trung - ASEAN", Tạp chí nghiên cứu châu Âu (3), tr. 85-95.
134. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2003), “Sự cải thiện quan hệ Nga - Trung, một
thách thức đối với Mỹ”, Tạp chí nghiên cứu châu Âu (1), tr. 47-51.

135. Lê Bá Thuyên (1997), Hoa Kỳ cam kết và mở rộng, NXB Khoa học Xã hội,
Hà Nội.
136. Trần Văn Tùng (2003), Chất lượng tăng trưởng nhìn từ Đông Á, NXB Thế
giới, Hà Nội.
137. Mai Trang (2012), Trung Quốc tăng mạnh ngân sách quốc phòng ngày 4-3.
138. Nguyễn Trường (2010), Thế giới thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh, NXB Tri thức,
Hà Nội
139. Lý Thụy Vi (dịch) (2013), Nước Mỹ ở Châu Á – Thái Bình Dương,
ngày 20-5.
140. Viện nghiên cứu Đông Nam Á (2010), Bản Báo cáo tổng hợp Đề tài độc lập
cấp Nhà nước: Sự biến động địa chính trị Đông Á /hai thập niên đầu thế kỷ
XXI, những vấn đề đặt ra và đối sách của Việt Nam, Hà Nội.
141. Viện Viễn Đông, Viện hàn lâm khoa học Nga (2002), Liên Xô - Trung Quốc:
Từ đối đầu đến bạn bè, Mátxcơva.
142. Viện thông tin khoa học xã hội (1997), Hiện tượng thần kỳ Đông Á: các quan
điểm khác nhau, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
143. Nguyễn Viết (2010), Thượng đỉnh Mỹ -ASEAN nhấn mạnh trọng tâm An ninh,
Kinh

tế,

/>
trong-tam-an-ninh-kinh-te-424688.htm, ngày 25-9.
144. Vũ Quang Việt (2004), Về thập kỷ suy thoái của Nhật Bản,
ngày 12-1.


145. Phạm Thái Việt (2006), Toàn cầu hoá: Những biến đổi lớn trong đời sống
chính trị quốc tế và văn hoá, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
146. Nguyễn Như Ý (Chủ biên - 1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.
Tiếng Anh
147. A.P. Cowie (chief editor, 1989), Oxford Advanced Learner’s Dictionary,
Oxford University Press.
148. Chad P.Bown, Rachel McCulloch (2009), “U.S –Japan and U.S. – China trade
conflict: Export growth, reciprocity, and the international trading system”,
Journal of Asian Economics (20), pp. 669-687
149. Charles W. Kegley, JR. & Gregory A. Raymond (2010), The Global Future:
A Brief Introduction to World Politics, Boston, MA: Wadsworth.
150. Chen Jimin (2013), Double intentisions of Obama’s Asia-Pacific Rebalance,
, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
151. Cohen Warren I (2000), American’s response to China: A History of SinoAmerican Relations, New York.
152. David Kang (2007), China Rising: Peace, Power and Order in East Asia,
New York: Columbia University Press.
153. David W. P. Elliott (2007), The Vietnamese War-Revolution and Social
Change in the Mekong Delta 1930-1975, Concise Edition, M.E. Sharpe,
Armonk-New York & London-England.
154. Fareed

Zakaria

(2012),

The

Arrogant

Empire,

truy cập ngày 7 tháng 2

155. Fareed Zakaria (2008), The Post – American World, W.W. Norton &
Company Ltd.


156. Francis Fukuyama (1992), The end of History and the last man, The Free
Press, New York.
157. Francis Fukyama (1997), The end of History? The book Twentieth century
political theory, Edited by Stephen Eric Bronner, Routlege, New York and
London.
158. George W. Bush, President Delivers State of the Union Address,
/>-11.html, truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
159. Harry Harding (1992), A Fragile Relationship – The US and China since
1972, The Brookings Institution, Washington DC.
160. He Kai (2009), Instutional Balancing in the Asia Pacific: Economic
Interdependence and China’s Rise, London: Routledge.
161. Joel Krieger (2005), Globalisation and State Power – Who wins When
America Rules?, Pearson Longman.
162. Jorgenson, Dale W, Khuong Vu (2009), “The Rise of Developing Asia and
The New Economic Order”, Journal of Policy Modeling (5), pp.87-96.
163. Joshep S.Nye (2010), “American and Chinese Power after the financial
Crisis”, The Washington Quarterly (4), pp.125-138.
164. Joshua Kurlantzick (2007), Charm Offensive: How China’s soft Power is
transforming the world, Yale University Press.
165. Kiyoshi Kojima (2000), “The “flying geese” model of Asian economic
development:

origin,

theoretical


extensions,

and

regional

policy

imphications”, Journal of Asian Economics (11), pp.54-62
166. Lee Poh Ping, Tham Siew Yean, George T. Yu (ed., 2006), The Emerging
East Asian Community - Security & Economic Issues, Penerbit Universiti
Kebangsaan Malaysia, Bangi.


×