Thiết kế mơn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Mục Lục:
Lời nói đầu..............................................................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý luận chung: ......................................................................................4
1.1/ Khái quát một số vấn đề về lãi suất:........................................................................4
1.1.1/ Đònh nghóa lãi suất:.....................................................................................4
1.1.2/ Vai trò của lãi suất:....................................................................................5
1.1.3/ Phân loại lãi suất:.......................................................................................5
1.1.3.1/ Theo nguồn sử dụng.....................................................................5
1.1.3.2/ Theo giá trò thực...........................................................................5
1.1.3.3/ Theo phương pháp tính lãi...........................................................6
1.1.3.4/ Theo loại tiền...............................................................................6
1.1.3.5/ Theo độ dài thời gian...................................................................6
1.1.4/ Quá trình điều hành cơ chế lãi suất trước 1988 và từ 1988 đến 2006 của
Việt Nam:.............................................................................................................7
1.1.4.1/ Trước 1988 ..................................................................................7
1.1.4.2/ Từ 1988 đến 2006........................................................................7
1.2/ Giới thiệu về ngành Vận tải biển:.............................................................................8
1.2.1/ Sự ra đời của ngành Vận tải biển:..............................................................8
1.2.2/ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Vận tải biển:..............................................9
1.2.3/ Tác động của Vận tải biển với buôn bán quốc tế:......................................9
1.2.4/ Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển:.........................................9
Chương 2: Tình hình lãi suất tiền tệ ở Việt Nam những năm gần đây (2007-2009):.......9
2.1/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:.........................................................................9
2.1.1/ Mức cung cầu tiền tệ:.................................................................................9
2.1.2/ Lạm phát:.................................................................................................10
2.1.3/ Sự ổn đònh của nên kinh tế:......................................................................11
2.1.4/ Các chính sách của nhà nước:...................................................................11
2.1.4.1/ Chính sách tài chính:..................................................................11
2.1.4.2/ Chính sách tiền tệ:.....................................................................12
2.1.4.3/ Chính sách thu nhập:..................................................................12
...............................................................................................................................
2.1.4.4/ Chính sách tỷ giá:......................................................................13
2.2/ Tình hình lãi suất tiền tệ Việt Nam trong những năm gần đây (2007 - 2009):........13
2.2.1/ Tình hình biến động lãi suất 2007:...........................................................14
2.2.2/ Tình hình biến động lãi suất 2008:...........................................................15
2.2.3/ Tình hình biến động lãi suất 2009:...........................................................17
2.3/ Nhận xét và đánh giá:.............................................................................................20
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
1
Thiết kế mơn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Chương 3: Biến động của Lãi suất ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp Vận Tải Biển:..........................................................................................22
3.1/ Những thăng trầm trong ngành Vận tải biển:..........................................................22
3.2/ Biến động của Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp Vận Tải Biển.....................................................................................................32
3.2.1/ Biến động của Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung...........................................................................................32
3.2.2/ Biến động của Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp Vận Tải Biển....................................................................................33
3.3/ Những giải pháp mà các Doanh nghiệp vận tải biển đưa ra để khắc phục những hệ
quả do biến động Lãi suất gây ra...................................................................................35
Chương 4: Kết luận và kiến nghị:
4.1/ Kết luận:.................................................................................................................36
4.2/ Kiến nghò:...............................................................................................................36
• Nguồn tham khảo:
Wikipedia
Tạp chí kế toán tháng 6/2006
Tạp chí kinh tế và dự báo 24/06/2008
Thời báo kinh tế Sài Gòn 2007
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
2
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
LỜI NÓI ĐẦU
Tháng 11 năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, kin tế thị trường ngày càng phát
triển .Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường và ngày càng khốc liệt. Nền
kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp vận tải biển
việt Nam đứng trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thử thách . với những biến
động của thị trường Đặc biệt là biến động lãi suất ,doanh nghiệp cần nắm rõ quy luật cũng
như bản chất để có thể tồn tại và phát triển bền vững ,phát huy nội lực ,biết tận dụng những
cơ hội và tiềm năng sẵn có để có những bước đi đúng đắn .
Trên cơ sở tiếp thu kế thừa những kiến thức đã học về thị trường tài chính . và để
làm sang tỏ những vấn đề cũng như tìm ra những lối đi đúng đắn cho doanh nghiệp vận tải
biển . Nhóm nghiên cứu về tình hình biến động lãi suất tại Việt Nam thu thập cũng như
phân tích tình hình biến động lãi suất tai việt nam va xem xét những ảnh hưởng đến hoạt
dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải biển đồng thời cũng đưa ra nhữn g
nhận xét cũng như những giải pháp cho bài toán tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vận
tải biển trong giai đoạn hiện nay
Tình hình Biến động lãi suất là một lĩnh vực rất phức tạp và khó khăn ,nên dù cố
gắng hết sức song chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và thiếu sót . Do đó chúng em
mong nhận được những nhận xét quý báu của thầy hướng dẫn bộ môn nhằm củng cố kiến
thức phục vụ cho mục đích học tập.
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
3
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Chương 1: Cơ sở lý luận chung:
1.1/ Khái quát một số vấn đề về lãi suất:
Thị trường tài chính thường phân biệt 3 loại lãi suất:
(i) lãi suất chính sách, là lãi suất mà các Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát
được trực tiếp, ví dụ như lãi suất cơ bản của Việt Nam;
(ii) lãi suất liên ngân hàng, là lãi suất các ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay
lẫn nhau
(iii) lãi suất thương mại, là lãi suất các NHTM vay hoặc cho vay các đối tượng
không phải là ngân hàng trong nền kinh tế, ví dụ lãi suất huy động, lãi suất cho vay.
Về cơ bản 3 loại lãi suất này có liên hệ mật thiết với nhau và tuân thủ theo nguyên
tắc: (i) < (ii) < (iii). Trong đó, lãi suất cho vay lại phải tuân thủ theo bất phương trình: L1 <
L2 < L3 < L4 (với L1 là mức lạm phát, L2 là lãi suất huy động, L3 là lãi suất cho vay, L4
là tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội trong cùng kỳ hạn lãi suất. Trong một vài thời điểm,
mối quan hệ trên có thể bị phá vỡ tạm thời, nhưng nếu nó bị phá vỡ trong 1 thời gian dài
thì đó là dấu hiệu không tốt cho hệ thống ngân hàng và chắc chắn dòng vốn đang không
được lưu thông một cách tự do và hiệu quả.
Ở đây chúng em chỉ xin đề cập và nghiên cứu về lãi suất thương mại, tức là lãi suất
huy động và lãi suất cho vay.
1.1.1/ Định nghĩa lãi suất:
Thông thường lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá
cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay
một khỏn tiền dôi ra ngoài khoản tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của khoản tiền lãi
so với tiền vốn gọi là lãi suất.
Nói tóm lại lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong
một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi
tiêu.
1.1.2. Vai trò của lãi suất:
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
4
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để các cá nhân và tổ chức đưa ra các quyết
định kinh tế như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đi vay để tài trợ cho các khoản đầu tư
hay sử dụng vốn tự có… Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất là một trong những công cụ điều
hành kinh tế của chính phủ. Bằng việc điều chỉnh lãi suất, chính phủ có thể tác động tới
các chỉ tiêu về lạm phát, thất nghiệp, họat động đầu tư hay mức tiêu dùng của người dân.
Nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần
điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một ước, tác động đến tỷ giá và
điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát
triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế
của nước đó đối với nước ngoài
1.1.3. Phân loại lãi suất:
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn sử dụng:
Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận
tiền gửi của khách hang
Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà ngừơi đi vay phải trả cho
người cho vay
1.1.3.2. Phân loại theo giá trị thực:
Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước.
Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc
thu được
Công thức: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Sự phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có ý nghĩa rất quan trọng. Đối
với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định được nên gửi tiền vào
ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được
tương lai có lạm phát và trong suốt khoảng thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có
tăng nhưng tốc độ tăng không bằng toấ độ tăng lạm phát thì họ có thể yên tâm vay đẩ kinh
doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ
1.1.3.3. Phân loại theo phương pháp tính lãi:
Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm tháng ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu
không gộp lãi vào tiền vay ba đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
5
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Công thức: Lãi suất đơn = số tiền lãi / Số tiền gốc * 100 %
Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền
vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay ( lãi mẹ đẻ lãi con)
Công thức: I = (1+i)
t
1
- 1
I : lãi suất tại thời điểm t
i : lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
1.1.3.4. Phân loại theo loại tiền :
Lãi suất nội tệ : là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồn nội tệ ( kể cả lãi suất
huy động và lãi suất cho vay )
Lãi suất ngoại tệ : là lãi suất tính toán cho đồng ngoại tệ
1.1.3.5. Phân loại theo độ dài thời gian :
Lãi suất ngắn hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay
ngắn hạn, có thời gian dưới 1 năm
Lãi suất trung hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay
có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
Lãi suất dài hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có
thời hạn trên 5 năm.
1.1.4/ Quá trình điều hành cơ chế lãi suất:
1.1.4.1/ Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế
theo phương thức quản lý kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1998):
Đặc trưng cơ bản của lãi suất thời kỳ thực thi chế độ quản lý nền kinh tế theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung kéo dài, đó là áp dụng chính sách lãi suất bao cấp khá nặng nề,
lãi suất đựơc xây dựng thoát ly lãi suất của nền kinh tế thế giới. Dẫn đến lãi suất thực thi
trong thời kỳ này với tình trạng “lãi giả và lỗ thật” làm cho ngân hàng không thể bảo toàn
vốn của mình do lạm phát tăng cao và lãi suất thực là số âm, vì tỷ lệ lạm phát đã lớn hơn
lãi suất danh nghĩa.
1.1.4.2/ Lãi suất thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền
kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước (từ năm 1988 đến 2006):
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
6
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Bước ngoặt trong tiến trình đổi mới, cải cách nền kinh tế VN trong lĩnh vực ngân
hàng bắt đầu bằng Nghị định 53/HĐBT ngày 26.3.1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ). Nội dung cơ bản của Nghị định 53/HĐBT đó là “Đã hình thành
việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng
chuyên doanh, làm tiền đề cho hai pháp lệnh về: Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23.5.1989 của Hội đồng nhà
nước. Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1.10.1990 với nội dung chủ yếu: Xóa hẳn mô
hình ngân hàng một cấp và xây dựng mô hình ngân hàng hai cấp phù hợp với mô hình của
ngân hàng các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Trong đó Ngân hàng Nhà nước
VN thực hiện chức năng ngân hàng của các ngân hàng, quản lý hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế, còn ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng, thực hiện chức năng kinh doanh trực tiếp về lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng trong nền kinh tế. Từ Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực 1.10.1990, đến
ngày 1.10.1998 Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng ra đời và có hiệu
lực cho đến nay đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng trong nền kinh tế.
Nhìn lại diễn biến của chính sách lãi suất qua từng thời kỳ, cho chúng ta thấy
những bước phát triển của mỗi thời kỳ tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế. Quá
trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam được thể hiện tổng quát như sau:
a. Cơ chế thực thi chính sách lãi suất cố định (1989-5.1992):
Đây là cơ chế lãi suất đã có từ trước nhưng có sự thay đổi căn bản, theo nguyên tắc
của việc xác định lãi suất là: Bảo toàn được vốn và có lãi, được áp dụng ở các doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế. Cơ chế lãi suất này được điều chỉnh theo biến động của
chỉ số giá, đặc biệt là lãi suất ngoại tệ được áp dụng theo mức lãi suất của thị trường tiền tệ
quốc tế. Thực tế vận hành trong một thời gian (1989-1992), cơ chế lãi suất thời kỳ này đã
bắt đầu phát huy tác dụng, là bước chuyển của cơ chế lãi suất thực âm sang cơ chế lãi suất
thực dương.
b. Cơ chế điều hành khung lãi suất (6.1992-1995):
Đặc trưng của cơ chế này là Ngân hàng Nhà nước điều hành cơ chế lãi suất theo
khung lãi suất, quy định rõ sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng căn cứ khung lãi suất của ngân hàng
thương mại để đưa ra các lãi suất thích hợp cho mình, thực chất là bước chuyển đổi căn
bản từ cơ chế lãi suất âm sang cơ chế lãi suất dương, đảm bảo cho các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng kinh doanh có hiệu quả, đây là cơ chế lãi suất khởi đầu cho quá
trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam.
c. Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996-7.2000):
Nét cơ bản của cơ chế điều hành trần lãi suất, đó là Ngân hàng Nhà nước đã thay
đổi căn bản cơ chế điều hành linh hoạt trần lãi suất, bước đầu đã thực hiện tự do hóa lãi
suất huy động (lãi suất đầu vào của ngân hàng thương mại) và linh hoạt trần lãi suất cho
vay (lãi suất đầu ra). Cơ chế lãi suất này đã góp phần duy trì sự tăng trưởng kinh tế, kiểm
soát lạm phát, ổn định sức mua của VND trong sự tương quan của các đồng tiền trong khu
vực do có khủng hoảng tiền tệ năm 1997-1998 ở các nước Đông Nam Á.
d. Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (8.2000-5.2002):
Nội dung của cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ là Ngân hàng Nhà nước
đã điều hành cơ chế lãi suất theo luật ngân hàng để thay thế cho cơ chế lãi suất trần. Lãi
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
7
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
suất cơ bản và biên độ được công bố định kỳ hàng tháng, trường hợp cần thiết, Ngân hàng
Nhà nước sẽ công bố điều chỉnh kịp thời.
Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ, về cơ bản các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng được ấn định lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung
cầu vốn trong nước của từng loại ngoại tệ. Theo cơ chế lãi suất này cho thấy Ngân hàng
Nhà nước VN đã quyết tâm đổi mới chính sách lãi suất theo hướng tự do hóa và từng bước
gắn lãi suất trong nước vào thị trường khu vực và thế giới.
e. Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002 – 2006):
Trong thực tế, cơ chế lãi suất này được Ngân hàng Nhà nước chuyển đổi từng bước
bắt đầu từ tháng 5.2001 áp dụng cho hình thức vay bằng ngoại tệ, tiếp theo 5.2002 là áp
dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng trong nước. Nhìn một cách tổng
quát thì quá trình thực thi cơ chế tự do hóa lãi suất ở VN bước đầu đã có kết quả nhất
định.
Trong năm 2008, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã tăng lãi suất cơ bản 3 lần và
tới thời điểm tháng 6/2008, mức lãi suất đang là 14%, mức cao nhất ở Châu Á, từ mức
12% trước đó. NHNN cũng giảm giá đồng VND 2% trong tháng này nhằm giải tỏa áp lực
đối với đồng tiền trong nước.
1.2/ Giới thiệu ngành Vận Tải Biển:
1.2.1/ Sự ra đời của Vận Tải Biển:
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ
thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao
thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận
tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải
quốc tế.
1.2.2/ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển .
* Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong
buôn bán quốc tế.
* Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự
nhiên.
* Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải đường biển rất lớn không bị hạn
chế bởi các điều kiện như phương tiện của các phương thức vận tải khác.
* Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện thời tiết.
* Tốc độ của tàu biển còn thấp, thời gian hành trình bị kéo dài.
* Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp cho nên phù hợp với
những loại hàng hoá có khối lượng lớn, cự ly xa và không yêu cầu thời gian giao hàng
nhanh.
1.2.3/ Tác động của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
8
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ
cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.4/ Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển
Các tuyến đường biển
Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở
khách hoặc hàng hoá
Cảng biển
Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tàu và là
đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.
Phương tiện vận chuyển
Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai loại: tàu buôn và tàu
quân sự.
- Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng
hải. Tàu chở hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn.
- Tàu quân sự là những tàu được trang bị khí tài phục vụ cho mục đích quân
sự.
Chương 2: Tình hình lãi suất tiền tệ ở Việt Nam những
năm gần đây (2007-2009):
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
2.1.1. Mức cung cầu tiền tệ:
Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị
trường. Quyền kiểm soát mức cung tiền tệ được dành cho Chính phủ, bởi vì hạn chế mức
cung tiền tệ là điều cần thiết để tiền có giá trị. Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ ảnh hưởng
đến lãi suất.
Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ: khi ngân hàng trung ương
muốn kiềm chế lạm phát, sẽ thực hiện một chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua công cụ
của nó (thay đổi tăng mức dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chíết khấu, giảm hạn mức tín
dụng). Mức cung tiền tệ sẽ giảm đi, đường S dịch chuyển sang trái thành S’, lãi suất
tăng. Lãi suất tăng từ mức i lên mức iA.
Lãi suất tăng, mức đầu tư sẽ giảm, mức cầu tiền tệ giảm, các nhà doanh nghiệp và
các gia đình cắt giảm lượng tiền mặt và tài khoản séc của họ, đường D dịch chuyển về
bên trái tạo thành D’. Giao điểm giữa D’ và S’ là A’ với mức lãi suất cân bằng mới i’A
( i < i’A < iA )
Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ: khi ngân hàng trung ương
lo sợ sắp có suy thoái sẽ tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các
công cụ của chính sách tiền tệ, lãi suất có xu hướng giảm xuống. Tín dụng trở nên dồi
dào hơn, lãi suất giảm từ i sang iB. Kết quả là việc tiến hành các dự án đầu tư mới trở
nên có lợi hơn, số tiền chi tiêu về nhà máy, thiết bị, kho hàng tăng lên, người tiêu dùng
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
9
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
có khuynh hướng mua nhiều hàng hơn…Vốn đầu tư tăng, tổng mức cầu tăng lên, dịch
đường D sang phải tạo ra thăng bằng mới trên thị trường.
Ngoài ra những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ (không phải do sự thay đổi trong
mức giá cả, tổng sản phẩm, hoặc lãi suất gây ra) cũng ảnh hưởng đến lãi suất cân bằng.
Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến lãi suất có một ý nghĩa
quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào thì ngân hàng trung ương
bơm tiền ra lưu thông, khi nào thì hút tiền từ lưu thông về để điều chỉnh lãi suất thị trường
một cách hợp lý, trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế,
giảm lạm phát.
2.1.2. Lạm phát
Chúng ta hãy sử dụng cung cầu quỹ cho vay với lãi suất để giải thích sự biến động
của lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào.
Trước tiên hãy giả định, với mức giá cả ổn định và dự tính lạm phát trong tương lai
là không đáng kể, cung quỹ cho vay được biểu hiện bằng So và cầu quỹ cho vay được biểu
hiện bằng Do và lãi suất io.
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố
kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và
tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát. Trong tình hình ấy những người
có khả năng cho vay không muốn giữ tiền mặt, đổ xô đi mua hàng hóa dự trữ vàng, ngoại
tệ. Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, đường So chuyển về bên trái thành S1, lãi suất
tăng.
Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng
thêm quy mô về cầu quỹ cho vay .Bởi với lãi xuất danh nghĩa cho trước , khi lạm phát dự
tính tăng lên , chi phí thưc của việc vay tiền giảm xuống , kích thích người ta đi vay hơn là
cho vay.Người đi vay sẽ kiếm được khoản thu lợi do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi
vay sẽ tăng lên, đường Do dich chuyển sang phải tạo thành D1. Do cầu quỹ cho vay tăng,
lãi suất tăng.
Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối với quỹ cho vay sẽ
đẩy lãi suất tăng từ io đến i1.
Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ sở đó,
có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, nhà nước cần phải nâng lãi suất danh
nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm
chế lạm phát.
2.1.3. Sự ổn định của nền kinh tế
Ảnh hưởng đến cung tiền vay: khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải
tăng lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền nhất định đủ cho nhu cầu sử dụng, họ
muốn đầu tư vào những tài sản thay thế có lợi tức dự tính cao: đầu tư vào các trái khoán
công ty. Bởi vì khi nền kinh tế ổn định, thị trường trái khoán trở nên ổn định hơn, rủi ro
trái khoán giảm, trái khoán trở thành một tài sản hấp dẫn hơn, vì vậy cung tiền vay tăng
lên, đường cung dịch chuyển về bên phải, lãi suất có xu hướng giảm.
Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: khi nền kinh tế đang phát triển nhanh nhất là
trong giai đoạn phát đạt của một chu kỳ kinh doanh, các công ty càng có nhiều ý định
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
10
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
vay vốn và tăng số dư nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư được trông đợi là sinh lời.
Cầu tiền vay tăng lên, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất có xu hướng tăng lên.
Khi đường cung và đường cầu tiền vay tăng lên và dịch chuyển về bên phải, sẽ đạt
được một điểm cân bằng mới về bên phải. Tuy nhiên nếu đường cung dịch chuyển nhiều
hơn đường cầu thì lãi suất cân bằng mới có xu hướng giảm xuống, ngược lại, nếu đường
cầu dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng mới tăng lên.
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, nhà nước nên sử dụng các
công cụ lãi suất để tăng vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối của
nền kinh tế, đặc biệt từ các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán.
2.1.4. Các chính sách của Nhà nước
Mục tiêu của nền kinh tế phát triển là:
Tạo ra sản lượng cao, tăng nhanh tổng sản phẩm quốc dân
Đạt tỷ lệ người có công ăn việc làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thất.
Đảm bảo ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự do hoạt động.
Để đạt được mục tiêu trên, Nhà nước phải sử dụng các công cụ bằng các chính sách
có thể điều chỉnh tốc độ và phương hướng của hoạt động kinh tế.
Quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước đều tác động lãi suất cân bằng
trên thị trường:
2.1.4.1. Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế
khóa. Chi tiêu của chính phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu.
Khi nhà nước thực hiện một chính sách mở rộng tài chính (tăng chi tiêu của Chính
phủ và giảm thuế) sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền
tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất.
Khi chi tiêu của chính phủ tăng trực tiếp làm tăng tổng cầu, đường cầu dịch chuyển
về bên phải, khi chính phủ giảm thuế, làm cho nhiều thu nhập hơn được sẵn sang để chi
tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu dùng. Mức cao hơn của tổng
sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng.
Ngoài ra, thuế còn có thể tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc
giảm thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư làm cho các ngành tăng đầu tư vào máy móc, nhà
máy, tổng sản phẩm tiềm năng được tăng lên, tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch
chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên.
2.1.4.2. Chính sách tiền tệ: với tư cách ngân hàng của các ngân hàng,
ngân hàng trung ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của
một quốc gia. Với công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động của
nền kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp sau:
Ngân hàng có thể quy định lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi
suất để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở rộng
hoạt động tín dụng nhằm thực hiện được mục tiêu giảm lạm phát và tăng trưởng kinh tế
theo từng thời kỳ.
Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: ngân
hàng trung ương tái chiết khấu các chứng từ do ngân hàng thương mại xuất trình với điều
kiện ngân hàng phải trả một lãi suất nhất định do ngân hàng trung ương đơn phương quy
định
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
11
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Nếu ngân hang trung ương tăng lãi suất chiết khấu, tức làm tăng chi phí cho vay
của ngân hang trung ương đối với ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính, lúc đó
các ngân hang thương mại và tổ chức tín dụng buộc phải tăng tỉ lệ dự trữ nhằm giữ vững
khả năng thanh khoản, từ đó cản trở nhu cầu vay vốn, qua đó giảm khối lượng tín dụng
ngân hang thương mại cấp cho nền kinh tế. như vậy thông qua công cụ này ngân hang
trung ương đã gián tiếp làm tăng lãi suất thị truờng. và ngược lại, khi ngân hang trung
ương giảm lãi suất tái chiết khấu cũng tương tự như vậy
Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thị trường mở: có nghĩa là ngân
hàng trung ương thực hiện việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán.
Nhiệm vụ chính của chính sách thị trường mở là điều hòa cung cầu về các chứng phiếu
có giá để tác động vào các ngân hàng thương mại trong việc cung cầu tiền tệ, cung ứng
tín dụng.
Ngân hàng trung ương tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ
tăng lên ức là ngân hàng trung ương quyết định giảm bớt số vốn khả dụng của ngân hàng
kéo theo những khó khăn ngân quỹ cho các ngân hàng, hạn chế tín dụng của ngân hàng
và ngược lại. Do đó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất trên thị trường.
2.1.4.3. Chính sách thu nhập: đó là chính sách về giá cả và tiền lương.
Nếu mức giá cả giảm mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị
thực tế tăng, bởi vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vây cũng
như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm
lãi suất giảm. Ngược lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế,
làm tăng lãi suất. Như vậy một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi lãi
suất.
Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương, khi tiền
lương tăng làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm tại một
mức giá cả, giảm nhu cầu đầu tư, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm.
2.1.4.4. Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc
hình thành quan hệ về sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là
đối với các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi.
Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa
của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, dẫn
đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận
giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ
tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, lãi suất
giảm.
Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo
đuổi một chính sách tiền tệ thặt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước,
làm cho đồng tiền của mình vững mạnh.
Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền công
nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập khẩu.
Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lượng vốn đầu tư nhất định, tài sản
đầu tư sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tư vào sản xuất, lãi suất tăng lên. Như vậy khi có một
sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với công nghiệp nước ngoài tăng lên, có
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
12
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
thể gây áp lực buộc ngân hàng trung ương phải theo đuổi một tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ
cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá.
2.2. Tình hình lãi suất tiền tệ Việt Nam trong những năm gần đây
(2007-2009):
Từ năm 2005 đến nay, chúng ta đã chứng khiến nhiều sự thay đổi lãi suất huy động
tiền gởi VNĐ của các ngân hàng thương mại tại VN. Sự thay đổi đáng chú ý nhất bắt đầu
từ tháng 2 năm 2008 kéo dài cho đến nay. Chúng ta có thể nhìn vào hình 1 về lãi suất
thay đổi qua các tháng trong năm giai đọan 2005-2009.
Lãi suất huy động VNĐ từ 2005-2009
0
5
10
15
20
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tháng
Lãi suất
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
2.2.1. Tình hình biến động lãi suất 2007:
Đầu năm 2007, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì các mức lãi suất chủ đạo; áp
lực tăng lãi suất trên thị trường thế giới cũng giảm bớt so với năm trước, đặc biệt là lãi suất
USD. Nhưng lãi suất vẫn tăng, mở đầu năm kinh doanh mới, nhiều ngân hàng cổ phần lần
lượt điều chỉnh lãi suất huy động, tạo nên một áp lực cạnh tranh mới với những sắc thái
mới. Mở hàng lãi suất năm nay là Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) với quyết định
tăng lãi suất “Tiết kiệm điện tử”, áp dụng ngay từ ngày đầu tiên của năm (1/1/2007). Lãi
suất “Tiết kiệm điện tử” tiền VND của Techcombank tăng mạnh nhất ở kỳ hạn 12 tháng
với mức tăng từ 0,12%/năm đến 0,17%/năm, lên 9,42%năm, 9,45%/năm và 9,48%/năm,
tương ứng với các mức tiền gửi dưới 50 triệu VND, 50-200 triệu VND và từ 200 triệu
VND. Nhưng cuộc đua tăng lãi suất mới chỉ thực sự khởi tranh trong vài ngày trở lại đây,
với sự tham gia của một loạt ngân hàng cổ phần. Nhưng nhìn chung, lãi suất năm 2007
không có biến động nhiều giữa các tháng trong năm. Lãi suất vẫn duy trì ở mức 9.5%/năm
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
13
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Lãi suất năm 2007
9.3
9.4
9.5
9.6
9.7
9.8
9.9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Lãi suất
Lãi suất đầu năm 2007 tăng do theo lộ trình giảm thuế được cam kết khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp tăng nhập hàng và cần một lượng lớn
USD để thanh toán. Chính tín hiệu vui từ thị trường này đã khiến đồng USD từ mức dư
thừa hồi trước Tết trở nên có giá và các ngân hàng nhân cơ hội này gia tăng huy động.
Hơn nữa, theo Nghị định 1141 mà Ngân hàng Nhà Nước vừa ban hành, nhà băng
phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%. Điều này khiến chi phí đầu vào của ngân
hàng gia tăng lên đáng kể và các nhà băng phải đau đầu với bài toán sử dụng hiệu quả
nguồn vốn huy động.
Nhưng đến cuối năm, lãi suất lại có xu hướng tăng do trong quý III-2007 lãi suất
tiết kiệm đã bị cắt giảm do các ngân hàng buộc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên bây giờ tăng
lãi huy động cũng là cách bù vào. Cuối năm thường là khoảng thời gian các doanh nghiệp
hoàn thành các hợp đồng đã ký, chuẩn bị nguồn lực tích trữ hàng hóa mà giá cả nguyên
vật liệu nhập khẩu đầu vào năm sau thường cao hơn năm trước nên nhu cầu vốn thường
cao hơn. Có lẽ đây cùng là một trong những nguyên nhân khiến các ngân hàng chuẩn bị
một lượng vốn lớn để giải ngân vào thời điểm này.
2.2.2/ Tình hình biến động lãi suất 2008
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
14
LÃI SUẤT NĂM 2008
0
5
10
15
20
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
THÁNG
NĂM
Lãi suất huy động tiền gởi VNĐ năm 2008
Thiết kế môn học Tài Chính Doanh Nghiệp GVHD: Lê Văn Hiền
Năm 2008 có thể được coi là năm của lãi suất khi lãi suất biến động trái chiều với
một biên độ lớn chỉ trong vòng 12 tháng. Diễn biến lãi suất trong năm 2008 gồm 2 giai
đoạn chính: Cuộc đua tăng lãi suất của các ngân hàng vào nửa đầu năm 2008 và một cuộc
đua khác theo chiều hướng ngược lại, đua giảm lãi suất, dù mức độ quyết liệt kém hơn.
Những sự kiện lớn đối với diễn biến lãi suất năm 2008 diễn ra như sau:
6 tháng đầu năm 2008, lãi suất tăng mạnh :
Từ mức lãi suất tháng 1 là 8,5%, các ngân hàng bắt đầu vào cuộc đua lãi suất, khởi
đầu là các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh. Lãi suất tăng cao đến đỉnh điểm vào
tháng 6 năm 2008 là 18,5%. Hiện tượng người dân rút tiền từ ngân hàng có lãi suất thấp
chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao xuất hiện. Đây là lý do để có ngân hàng buộc phải
cấp tốc điều chỉnh lãi suất. Có nhiều nguyên nhân khác nhau:
Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường…
do lạm phát trong nước cao 19.39% vào 1/2008. Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính Mỹ
làm khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút khiến các NH không muốn đẩy mạnh cho
vay mà chú trọng vào việc bảo đảm an toàn hoạt động.
Mặc khác kinh tế Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên vật liệu thế
giới. Cú sốc giá lương thực thực phẩm, giá dầu, giá phôi thép, giá phân bón… khiến hàng
nội địa tăng giá chóng mặt trong nửa đầu năm 2008. Trước tình hình đó NHNN thắt chặt
chính sách tiền tệ bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11%/năm và nâng lãi
suất cơ bản từ 8.25% lên 8.75%/năm kể từ 01/02/2008 lãi suất huy động có lúc lên trên
20%, lãi suất cho vay cũng tăng lên ở mức tương ứng, rút tiền khỏi thị trường thông qua
việc phát hành 20,300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc 17/03/2008, đồng thời buộc Kho bạc rút
50.000 tỷ từ các Ngân hàng Thương mại làm cho tính thanh khoản của các ngân hàng bị
chặn đột ngột điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng thể hiện rõ qua làn sóng đua
nhau tăng lãi suất huy động vốn trong toàn hệ thống ngân hàng.
Mặc dù tùy thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng nhưng nhìn chung các ngân
hàng đều gặp phải sự mất cân đối giữa các kỳ hạn vốn huy động và cho vay. Trong tổng số
dư tiền gửi tại các ngân hàng, có tới 80% là tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 6 tháng). Nhưng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển lại rất lớn với kỳ hạn thường kéo
dài từ 1 năm trở lên. Trong khi đó, thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu chưa
phát triển nên gánh nặng về nguồn vốn trung và dài hạn chủ yếu dồn lên vai các ngân hàng
thương mại. Bởi vậy, áp lực trong cân đối nguồn vốn các kỳ hạn của các ngân hàng là
không hề nhỏ. Để thu hút nguồn vốn các ngân hàng đã tăng lãi suất để thu hút vốn.
Thêm vào đó, sự ấm lên của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản
cũng có tác động nhất định đến nguồn vốn huy động của các ngân hàng. “Một nguồn vốn
không nhỏ đã dịch chuyển từ ngân hàng sang các kênh đầu tư này”. Và cũng không phải
ngẫu nhiên có những khoản vay trong các chương trình cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng với lãi suất khá cao đổ vào thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. Đó là
chưa kể những đợt sóng trên thị trường vàng và thị trường ngoại hối cũng khiến nhà đầu tư
“sốt sắng” tham gia.
Nhóm 11 lớp KT07A Trang
15